Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực HRM (Human Resource Management)
Quản trị nguồn nhân lực chính là việc duy trì, phát triển, điều phối và sử dụng một cách
hợp lí, có hiệu quả nguồn tài nguyên nhân lực của một tổ chức để hoàn thành các mục tiêu
mà tổ chức đó đặt ra. Tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp chỉ có thể đạt được mục tiêu do họ
đặt ra thông qua những nỗ lực của các nhân viên dưới quyền. Vì vậy, để thực hiện tốt các
mục tiêu đòi hỏi mọi cấp quản trị đều phải làm tốt công tác quản trị tài nguyên nhân lực.
Để tiện cho việc nghiên cứu, cần có sự phân biệt rõ ràng giữa khái niệm nhân sự và khái
niệm tài nguyên nhân lực. Nhân sự được hiểu là những con người cụ thể đảm nhiệm một
chức vụ hay vị trí công tác cụ thể nào đó trong cơ quan, tổ chức. Còn tài nguyên nhân lực
được hiểu là toàn bộ khả năng về sức lực, trí tuệ của mọi cá nhân trong tổ chức bất kể vai
trò của họ là gì. Đối tương tác động của quản trị nhân sự là: Nguồn tài nguyên nhân lực.
Quản trị nhân sự luôn gắn liền với sự tồn tại của các tổ chức, nó là một hoạt động riêng có
của các tổ chức. Thường thì chúng ta hiểu: Tổ chức là một nhóm trong đó có nhiều người
được tập hợp lại để cùng nhau phối hợp hành động nhằm đạt đến một mục tiêu chung nào
đó mà tất cả cùng quan tâm. Trong thực tế nó có thể là hãng sản xuất, công ti, xí nghiệp,
cơ quan nhà nước, bệnh viện, liên đoàn lao động, nhà thờ, viện đại học, quân đội. thậm
chí còn bao gồm cả tổ chức chính trị, tổ chức vận động tranh cử, tổ chức từ thiện.
Nhà quản trị nhân sự đóng vai trò là người tạo ra các chính sách nhằm tạo dựng và điều
chỉnh các mối quan hệ liên quan đến con người trong tổ chức, nó có thể được thực hiện
bởi các tác động từ nhà quản trị trực tuyến (Line manager). Vai trò của nhà quản trị nhân
sự là phát triển các chính sách và chương trình mà chức năng như là chất xúc tác và động
lực trong mối quan hệ giữa nhà quản trị trực tuyến và người công nhân. Đây chính là sự
phân chia trách nhiệm giữa các nhà quản trị trực tuyến và các chuyên gia quản trị nhân sự.
Sự phân biệt giữa vai trò của nhà quản trị nhân sự và chức trách của nhà quản trị trực
tuyến được minh họa cụ thể hơn qua ví dụ sau:
Giám đốc bán hàng của công ty Dantee vừa nhận được đơn xin nghỉ việc một nhân viên
dưới quyền. Ông ta liền gọi điện cho trưởng phòng nhân sự để yêu cầu phòng cung cấp
cho một vài ứng viên có thể thay thế cho người vừa nghỉ. Trong trường hợp này cả người
phụ trách bộ phận bán hàng và phòng nhân sự đều cố gắng hoàn thành mục tiêu của tổ
chức nhưng ở các góc độ khác nhau. Người phụ trách nhân sự chịu trách nhiệm cung cấp
những ứng viên có những tiêu chuẩn phù hợp cho người quản lí bán hàng. Người quản lí
bán hàng phụ trách các nhân viên sẽ ra quyết định thuê mướn cuối cùng. Trách nhiệm
chính của ông giám đốc bán hàng là lãnh đạo nhân viên dưới quyền bán được nhiều sản
phẩm cho đơn vị. Trách nhiệm của phòng nhân sự là giúp đỡ ông giám đốc bán hàng trong
các vấn đề liên quan đến nhân sự
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Quản trị nguồn nhân lực
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Trình độ: Cao đẳng Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ Mã môn học: MH 32 Năm 2017 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC I. QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NHÀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ Một nhà lãnh đạo trong lĩnh vực này đã phát biểu: "Ngày hôm qua một công ti có khả năng tài chính và công nghệ cao là một lợi thế cạnh tranh to lớn nhất. Nhưng ngày hôm nay, một công ti cống hiến một sản phẩm chất lượng cao mới chỉ là một bước để giành ưu thế cạnh tranh. Có một yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ cho doanh nghiệp trong tương lai là năng lực con người trong tổ chức..." Vì vậy. quản trị nguồn nhân lực được xem như là nhân tố then chốt để cải thiện tình hình cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tương lai. 1) Quản trị nguồn nhân lực HRM (Human Resource Management) Quản trị nguồn nhân lực chính là việc duy trì, phát triển, điều phối và sử dụng một cách hợp lí, có hiệu quả nguồn tài nguyên nhân lực của một tổ chức để hoàn thành các mục tiêu mà tổ chức đó đặt ra. Tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp chỉ có thể đạt được mục tiêu do họ đặt ra thông qua những nỗ lực của các nhân viên dưới quyền. Vì vậy, để thực hiện tốt các mục tiêu đòi hỏi mọi cấp quản trị đều phải làm tốt công tác quản trị tài nguyên nhân lực. Để tiện cho việc nghiên cứu, cần có sự phân biệt rõ ràng giữa khái niệm nhân sự và khái niệm tài nguyên nhân lực. Nhân sự được hiểu là những con người cụ thể đảm nhiệm một chức vụ hay vị trí công tác cụ thể nào đó trong cơ quan, tổ chức. Còn tài nguyên nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng về sức lực, trí tuệ của mọi cá nhân trong tổ chức bất kể vai trò của họ là gì. Đối tương tác động của quản trị nhân sự là: Nguồn tài nguyên nhân lực. Quản trị nhân sự luôn gắn liền với sự tồn tại của các tổ chức, nó là một hoạt động riêng có của các tổ chức. Thường thì chúng ta hiểu: Tổ chức là một nhóm trong đó có nhiều người được tập hợp lại để cùng nhau phối hợp hành động nhằm đạt đến một mục tiêu chung nào đó mà tất cả cùng quan tâm. Trong thực tế nó có thể là hãng sản xuất, công ti, xí nghiệp, cơ quan nhà nước, bệnh viện, liên đoàn lao động, nhà thờ, viện đại học, quân đội... thậm chí còn bao gồm cả tổ chức chính trị, tổ chức vận động tranh cử, tổ chức từ thiện... Nhà quản trị nhân sự đóng vai trò là người tạo ra các chính sách nhằm tạo dựng và điều chỉnh các mối quan hệ liên quan đến con người trong tổ chức, nó có thể được thực hiện bởi các tác động từ nhà quản trị trực tuyến (Line manager). Vai trò của nhà quản trị nhân sự là phát triển các chính sách và chương trình mà chức năng như là chất xúc tác và động lực trong mối quan hệ giữa nhà quản trị trực tuyến và người công nhân. Đây chính là sự phân chia trách nhiệm giữa các nhà quản trị trực tuyến và các chuyên gia quản trị nhân sự. Sự phân biệt giữa vai trò của nhà quản trị nhân sự và chức trách của nhà quản trị trực tuyến được minh họa cụ thể hơn qua ví dụ sau: 2 Giám đốc bán hàng của công ty Dantee vừa nhận được đơn xin nghỉ việc một nhân viên dưới quyền. Ông ta liền gọi điện cho trưởng phòng nhân sự để yêu cầu phòng cung cấp cho một vài ứng viên có thể thay thế cho người vừa nghỉ. Trong trường hợp này cả người phụ trách bộ phận bán hàng và phòng nhân sự đều cố gắng hoàn thành mục tiêu của tổ chức nhưng ở các góc độ khác nhau. Người phụ trách nhân sự chịu trách nhiệm cung cấp những ứng viên có những tiêu chuẩn phù hợp cho người quản lí bán hàng. Người quản lí bán hàng phụ trách các nhân viên sẽ ra quyết định thuê mướn cuối cùng. Trách nhiệm chính của ông giám đốc bán hàng là lãnh đạo nhân viên dưới quyền bán được nhiều sản phẩm cho đơn vị. Trách nhiệm của phòng nhân sự là giúp đỡ ông giám đốc bán hàng trong các vấn đề liên quan đến nhân sự. 2) Các chức năỉng của quản trị nguồn nhân lực Nhiêm vụ cơ bản của các nhà quản trị nhân sự là nghiên cứu phát triển và triển khai hệ thống các chính sách cơ bản áp dụng vào lĩnh vực nhân sự trên cơ sở thực hiện các chức năng cơ bản của quản trị nhân sự. Các chức năng đó bao gồm: hoạch định nguồn nhân lực, tuyển mộ và lựa chọn; phát triển nguồn nhân lực; phúc lợi và lương bổng; an toàn và sức khỏe; tương quan lao động và nghiên cứu nguồn nhân lực. a -Hoạch định nguồn nhân lực, tuyển mộ và lựa chọn Một tổ chức phải xếp đặt các cá nhân vào những công việc cụ thể cũng như thời gian và nơi chốn hợp lí để đạt thành mục tiêu của tổ chức. Hoạch định tài nguyên nhân sự là tiến trình xét duyệt lại một cách có hệ thống những yêu cầu về TNNS để đảm bảo rằng tổ chức sẽ có đúng số người có đầy đủ các kỹ năng đúng với yêu cầu thực hiện công việc mà tổ chức đặt ra. Tuyển mộ nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm trong tổ chức. Tuyển chọn là tiến trình chọn lựa các ứng viên phù hợp nhất cho một vị trí công tác nào đó đã được xác định trước. b -Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực giúp các cá nhân ... h của công ty. Sự định hướng này tiếp tục tại nơi làm việc khi người lãnh đạo và các cộng sự chia sẻ những giá trị này thông qua lời nói à những thói quen công việc hàng ngày. Sự chia sẻ cũng bị ảnh hưởng bởi các phần thưởng. Khi các tổ chức thực hiện sự thăng tiến, tăng lương, nhận dạng, và các hình thức khác của phần thưởng đối với người trung thành với những giá trị cốt lõi chủ yếu thì những hành động này giúp những người khác trong tổ chức hiểu rõ hơn về những giá trị đó. Một số tổ chức được gọi là “nơi tốt nhất để làm việc” vì những phần thưởng mà nó trao cho người lao động là để làm gương và giúp củng cố sự nhiệt tình tích cực với những giá trị cốt lõi. Mức độ của cường độ là kết quả của cấu trúc phần thưởng. Khi những người lao động hiểu rằng họ sẽ được thưởng cho việc thực hiện công việc theo cách thức của tổ chức, mong muốn của họ để làm điều đó sẽ tăng lên. Ngược lại, khi họ không được thưởng hoặc họ cảm thấy rằng họ sẽ được nhiều hơn khi làm việc ít hơn theo cách thức của tổ chức thì sự nhiệt tình tích cực với những giá trị cốt lõi bị giảm. Tiền vẫn đóng một vai trò quan trọng song sự nhận dạng và các phần thưởng phi vật chất cũng rất quan trọng. Khảo sát văn hoá của các tổ chức người ta thấy rằng các tổ chức thành công đều có văn hóa mạnh. 5. Các dạng của văn hóa Nhiều mô hình được xây dựng để mô tả về văn hóa của tổ chức. Một trong những mô hình hoàn thiện và rất phổ biến được xây dựng bởi Deal và Kennedy. Bảng sau mô tả bốn loại văn hóa mà Deal và Kennedy đã chi ra: Tên của văn hóa Người bất khuất Làm việc chăm chỉ Đánh cuộc với công ty của bạn Quá trình 220 Dạng rủi ro mà họ chấp nhận Cao Thấp Cao Thấp Dạng phản hồi từ các quyết định Nhanh Nhanh Chậm Chậm Các loại tổ chức dùng loại văn hóa này Xây dựng, mỹ phẩm, điện tử, tư vấn quản lý Bất động sản, computer, phân phối ô tô, các nhà bán lẻ, bán hàng tại nhà Dầu khí, hàng không, kiến trúc, sản xuất thiết bị, ngân hàng đầu tư, khai thác mỏ, quân đội Ngân hàng, bảo hiểm, dược phẩm, dịch vụ tài chính, văn phòng chính phủ Cách thức mà những người anh hùng của loại này ứng xử Họ là những người có thái độ cứng rắn. Họ là người có thể chấp nhận tất cả những rủi ro. Họ là những người cuồng tín Họ là những người bán hàng tuyệt vời. Họ luôn là những người thân thiện. Họ sử dụng tiếp cận nhóm trong việc giải quyết các vấn đề. Họ là những người không mê tín. Họ là người có thể chịu đựng sự mơ hồ triền miên. Họ luôn kiểm tra kỹ lưỡng những quyết định của họ. Họ là những người có năng lực kỹ thuật. Họ có sự tôn trọng mạnh mẽ vào quyền lực. Họ là những người rất cẩn thận và luôn bảo vệ những điểm yếu của họ. Họ là những người tuân thủ và kỹ lưỡng. Họ rất tốt trong việc giải quyết những vấn đề chi li. Họ luôn tôn trọng những thủ tục đã thiết lập Sức mạnh của văn hóa Họ có thể hoàn thành công việc Họ có thể tạo ra rất nhanh một số Họ có thể tạo ra những sáng kiến có Họ mang những đòi hỏi và những 221 trong thời gian ngắn lượng lớn sản phẩmchất lượng cao và những đột phá khoa học quan trọng hệ thống vào nơi làm việc Điểm yếu của văn hóa Họ không học tập từ những sai lầm qua khứ. Mọi thứ có xu hướng định hướng ngắn hạn. Hiệu quả của hợp tác bị lời đi Họ tìm kiếm những giải pháp nhanh. Họ có viễn cảnh ngắn hạn. Họ thường gắn với hành động hơn là giải quyết vấn đề. Họ rất chậm chạp trong thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức của họ có thể bị tổn thương đối với những biến động kinh tế ngắn hạn. Tỏ chứ của họ luôn gặp những rắc rối của cân đối tiền mặt Họ luôn phải đối mặt với những công việc nhàm chán và kéo dài Thói quen của những người lãnh đạo và những người anh hùng Họ ăn mặc theo thời trang. Họ sống ở những chỗ tốt nhất. Họ là những nguời thích đòi giỡn và có khả năng giao tiếp bằng lời nói rất tốỉt Họ né tránh sự thái quá trong ăn mặc. Họ thích sống ở những nơi đông đúc. Họ thích những môn thể thao đồng đội. Họ thích cùng nhau uống ruợu bia Họ ăn mặc theo vị trí của họ trong tổ chức. Nhà cửa của họ phù hợp với vị trí chức vụ của họ. Họ thích những môn thể thao mà cuối cùng mới xác định được kết quả. Người lớn tuổi là cố vấn cho những người trẻ tuổi hơn Họ ăn mặc tùy thuộc vào vị trí trong tổ chức. Họ sống trong những căn họ ở chung cư. Họ thích những môn thể thao mang tính quả trình như đi bộ hoặc bơi lội. Họ thích thảo luận về những tài liệu của cơ quan Mỗi loại văn hóa được mô tả bởi sự kết hợp giữa hai nhân tố: Dạng rủi ro mà các nhà quản trị chấp nhận, và dạng phản hồi từ các quyết định của họ. Phần lớn các tổ chức là có một sự kết hợp, lai tạp giữa các loại văn hóa trên, nó không thuần nhất như một loại nào. Tuy nhiên, trong tổ chức có những văn hóa nhóm có xu hướng rất phù hợp với một trong bốn loại trên. II. TẠO RA VÀ DUY TRÌ VĂN HÓA Một số văn hóa tổ chức có thể là kết quả trực tiếp của các hành động được thực hiện bởi người sáng lập. Tuy nhiên, điều này không phải bao giờ cũng xảy ra. Một số người sáng lập tạo ra văn hóa yếu, và nếu tổ chức tồn tại, những người lãnh đạo mới phải bổ nhiệm những người sẽ gây dựng nến văn hóa mạnh cần thiết. Một thí dụ điển hình cho trường hợp này là trường hợp của Thomas Watson của IBM. Sau khi Watson nắm được công ty CTR, lúc đó CTR là một công ty nhỏ chế tạo máy tính, máy ghi âm. Thông qua tính cách thống trị của Thomas Watson và những thay đổi mà ông đã thực hiện tại công ty, Thomas Watson đã tạo ra một nền văn hoá mới và văn hóa này đã biến IBM thành trở thành một công ty tốt nhất và lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, IBM bắt đầu suy sụp một phần cũng do văn hoá công ng ty không còn phù hợp. Sau thời 222 kỳ của Thomas Watson và con của ông ta, những người lãnh đạo của IBM đã thực hiện một số thay đổi và những thay đổi này đã làm cho IBM thoát khỏi tình trạng tồi tệ. Tuy nhiên, gần đây tổng giám đốc công ty - Lou Gersner- đã thực hiện một sự thay đổi từ trên xuống dưới. Những quan sát gần đây cho thấy những thay đổi này đang cứu vãn tình thế của IBM. Thực tế của IBM đã chỉ ra là văn hoá tổ chứ không phải là bất biến mà cần phải có sự thay đổi trong văn hóa của tổ chức một khi môi trường bên ngoài thay đổi và những gia trị cốt lõi không còn là những chuẩn mức cần thiết cho sự tồn tại. Chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn thông qua nghiên cứu việc hình thành, duy trì và thay đổi của văn hóa tổ chức. 1. Văn hóa tổ chức khởi đầu như thế nào? Văn hóa tổ chức có thể được hình thành theo nhiều cách khác nhau, song quá trình luôn bao gồm một số bước sau: 1. Một cá nhân (người sáng lập) có ý tưởng về một doanh nghiệp mới. 2. Người sáng lập dưa vào một số nhân vật chủ chốt và tạo ra nhóm cốt lói mà nhóm này chia sẻ chung tầm nhìn với người sáng lập. Điều này nghĩa là tất cả các thành viên trong nhóm cốt lõi tin rằng những ý tưởng đó là tốt, có thể thực hiện, là có giá trị cho những khoản đầu tư về tiền bạc và thời gian. 3. Nhóm cốt lõi bắt đầu hành động trong một sự phối hợp để tạo ra tổ chức bằng việc tài trợ, đạt tới các phát minh, xác định địa điểm, xây dựng. 4. Tại thời điểm này, nhiều người sẽ gia nhập tổ chức và lịch sử chung của họ bắt đầu được xây dựng. 2. Duy trì văn hóa thông qua các bước của việc xã hội hóa Một khi văn hóa tổ chức được khởi động và bắt đầu phát triển, có rất nhiều cách làm vững thêm sự chấp nhận về những giá trị cốt lõi và bảo đảm rằng văn hóa tự nó duy trì. Những thực tế này có thể được mô tả theo các bước của quá trình xã hội hóa. Tuyển chọn nhân sự gia nhập tổ chức: Bước đầu tiên là chọn lựa cẩn thận các ứng viên gia nhập tổ chức. Sử dụng những thủ tục tiêu chuẩn hóa và theo đuổi những phẩm chất đặc biệt mà những phẩm chất này gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả, các cán bộ tuyển lựa phỏng vấn viên và cố gắng phân tích loại bỏ những người mà những giá trị và phong cách cá nhân là không phù hợp với văn hóa tổ chức. Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới chi ra rằng những người được xem xét đánh giá về văn hóa sẽ hoạt động rất tốt. Bố trí vào công việc: Sau khi các cá nhân có sự phù hợp được tuyển, người nhân viên mới này được cho làm quen với hàng loạt các hoạt động khác nhau trong tổ chức với mục đích là gây nên sự thắc mắc của họ về những giá trị và chuẩn mực của tổ chức và đi 223 đến quyết định là có chấp nhận nó hay không. Ví dụ nhiều tổ chức có văn hóa mạnh thường hay giao nhiệm vụ cho những người mới là nhiều hơn khả năng mà họ có thể thực hiện. Đôi khi những nhiệm vụ này là thấp hơn khả năng của họ. Ví dụ như là tại Procter & Gamble, nhân viên mới có thể được yêu cầu tô màu bản dồ bán hàng. Những thực tế để thiết kế để truyền một thông điệp là “ Trong khi anh là người thông minh trong một số lĩnh vực, thì hiện nay anh là trẻ thơ về những điều anh biết về tổ chức này.” Mục tiêu cũng được dạy cho những người mới gia nhập văn hóa về tầm quan trọng của sự khiêm tốn. Những kinh nghiệm này được thiết kế để làm cho những người mới tới tổn thương và làm cho họ tiến tới gần hơn những đồng nghiệp của họ về cảm xúc, và hơn nữa làm tăng cường tính vững chắc của nhóm. Nếu bạn đã gia nhập quân đội thì những ngày đầu tiên ở quân trường chính là tiếp cận này. Làm chủ công việc: Khi cú sốc văn hóa đầu tiên được vuợt qua, bước tiếp theo là làm chủ công việc. Điều này được thực hiện một cách rộng rãi và những kinh nghiệm hiện trường được củng cố một cách cẩn thận. Ví dụ các công ty Nhật bản thường đặt những nhân viên mới trong chương trình huấn luyện trong nhiều năm. Khi nhân viên đã đi vào đường dẫn nghề nghiệp của họ, việc thực hiện nhiệm vụ được lượng giá và trách nhiệm tăng thêm sẽ được giao trên cơ sở của sự tiến bộ. Rất thường xuyên, các công ty thiết lập việc tiếp cận từng bước đối với kế hoạch nghề nghiệp này mà kế hoạch nghề nghiệp này giúp làm giảm những nỗ lực sử dụng sức mạnh chính trị hoặc thực hiện những bước đi tắt trong việc tiến lên với tốc độ nhanh hơn. Đánh giá và thưởng cho việc thực hiện: Bước tiếp theo là quá trình xã hội hóa bao gồm vệc chú ý thậtk kỹ lưỡng để đo lường các kết quả hoạt dộng và để thưởng cho việc thực hiện nhiệm vụ của cá nhân. Hẹ thống này thường là phức tạp và nhất quán, và nó chú trọng vào những phương diện hoạt động là quan trọng nhất đối với sự thành công trong cạnh tranh và đối với những giá trị cốt lõi của công ty. Ví dụ như tại Procter & Gamble có ba yếu tố được xem là quan trọng nhất: Doanh số; Lợi nhuận; và Tạo ra những thay đổi làm tăng hiệu qủa và thỏa mãn hơn đối với công việc. Đo lường các hoạt động trong công ty được sử dụng ba chỉ tiêu này, và việc đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của người lao động luôn có những mốc thời gian cụ thể. Ơí những công ty có văn hóa mạnh, những ngưiời vi phạm những chuẩn mực như quá hăng say trong cạnh tranh với đồng sự, cư xử cụ cằn với đồng sự được gởi tới những khu vực bị phạt. Trung thành với những giá trị quan trọng: Bước tiếp theo bao gồm việc trung thành với những giá trị quan trọng nhất của công ty. Nhận dạng những giá trị này giúp cho người lao động điều hòa những sự hy sinh khi họ trở thành thành viên của tổ chức. Những người lao động học để chấp nhận những giá trị này và tin tưởng vào tổ chức, không làm những điều có thể tổn hại đến tổ chức. Thông thường cá tổ chức thường cố 224 gắng vượt qua những khó khăn này bằng cách gắn sự hy sinh với những giá trị nhân bản như phục vụ xã hội tốt hơn bằng những sản phẩm và dịch vụ tốt hơn. Nhiều công ty trên thế giới giúp nhân viên của nó hiểu và trung thành với những giá trị của công ty bằng những chương trình rất tốn kém, song họ thấy rằng những chi phí này là hữu ích và sẽ được đền bù xứng đáng. Ví dụ như các chi nhánh Honda ở Mỹ đưa những chuyên gia kỹ thuật người Mỹ và gia đình họ sang Nhật từ hai đến ba năm để tiếp cận trực tiếp với những giá trị văn hóa Nhật bản và những giá trị của Honda- những giá trị mà một thời là huyền thoại của sự phát triẻn trên thế giới. Củng cố những câu chuyện và truyền thuyết: Bước tiếp theo bao gồ củng ố những truyền thuyết trong tổ chức. Những di sản này giữ cho những câu chuyện sống độung và sự sống động này làm giá trị văn hóa tổ chức và cách thức giải quyết công việc. Những truyền thuyết giúp giải thích tại sao tổ chức lại giải quyết vấn đề theo những cách riêng của nó. Một trong những dạng phổ biến nhất của các truyền thuyết là những câu chuyện về những đạo lý mà tổ chức muốn củng cố. Đạo lý của các câu chuyện chính là những đòi hỏi về đạo đức mà những điều này là quan trọng hơn là kiếm tiền. Những huyền thoại trong tổ chức thường kể về những sự hy sinh của những thành viên tổ chức vì lợi ích của khách hàng và lợi ích của công ty. Điều này luôn nhấn mạnh rằng quan tâm đến những lợi ích của khách hàng và lợi ích của tổ chức luôn là trách nhiệm hàng đầu của tất cả mọi người lao động. Nhận dạng và thăng tiến: Bước cuối cùng là nhận dạng và thăng tiến các cá nhân đã thực hiện tốt các nhiệm vụ và những người có thể là những tấm gương cho những người mới gia nhập tổ chức. Bằng việc xác định những người tiên tiến, tổ chức khuyến khích những người khác hành động tốt như họ. 3. Thay đổi văn hóa tổ chức Trong một môi trường kinh doanh biến động nhanh, sự tồn tại của tổ chức phụ thuộc rất lớn vào khả năng thích ứng của nó với môi trường, vì thế nhiều tổ chức tiến hành thay đổi văn hóa của nó. Tuy nhiên, việc thay đổi văn hó là việc làm cực kỳ khó khăn. Những cản trởí cho việc thay đổi văn hóa có thể là: những kỹ năng dã được củng cố; cán bộ nhân viên trong tổ chức; những quan hệ; những vai trò; tất cả cùng nhau củng cố văn hóa hiện hữu. Hơn nữa, những tác nhân của tổ chức- như công đoàn, quan lý, và thậm chí khách hàng- có tể sẽ củng cố văn hóa hiện hữu. Mặc dù có những kháng cự và những rào cản to lớn, văn hóa tổ chức có thể được quản lý và thay đổi cùng với thời gian. Nỗ lực thay đổi văn hóa tổ chức có thể được thực hiện thông qua nhiều dạng khác nhau. Những chi dẫn đơn giản như phát triển ý nghĩa của lịch sử, cỗ vũ ý nghĩa của thành viên, và việc tăng lên trong trao đổi giữa các thành viên 225 là rất hữu ích. Việc thay đổi văn hóa tổ chức ảnh hưởng tất cả các phương diện khác nhau của tổ chức. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Định nghĩa văn hóa tổ chức. Những nhân tố nào xác định văn hóa tổ chức? 2. Làm thế nào để khởi tạo văn hoá tổ chức? Khi nào thì cần chủ động tạo ra sự đổi mới trong văn hoá tổ chức? 3. Các dạng cơ bản của văn hoá tổ chức? Theo anh (chị) thì các dạng văn hoá tổ chức đó phù hợp với những đặc điểm cụ thể như thế nào ở các doanh nghiệp? 4. Anh chị hãy cho biết và đánh giá một nền văn hoá tổ chức trong một tổ chức cụ thể mà anh chị biết rõ nhất. Thông qua đánh giá nhận xét đó anh chị hãy cho biết nền văn hoá của tổ chức đó nên thay đổi theo hướng nào và làm sao để đạt được sự thay đổi đó? 5. Nếu anh (chị) là người được giao nhiệm vụ khởi tạo, duy trì và phát triển nền văn hoá của một tổ chức bất kỳ thì anh (chị) sẽ chọn kiễu mẫu văn hoá nào? Giải thích vì sao? Hãy trình bày kế hoạch chi tiết để thực hiện nhiệm vụ đó? 226
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_tri_doanh_nghiep_vua_va_nho_quan_tri_nguon_n.pdf