Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Nguyên lý thống kê
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ
3.1. Phương pháp luận của thống kê
- Khái niệm: Tổng hợp về mặt lý luận các phương pháp chuyên môn của
thống kê gọi là phương pháp luận của thống kê học
- Cơ sở phương pháp luận: Dựa vào định luật số lớn trong lý thuyết xác suất
đã xác định.
Định luật này được vận dụng và thể hiện là quan sát số lớn các đơn vị cá biệt
đến mức đủ lớn để có thể tổng hợp, phân tích, đánh giá bản chất khách quan và
tính quy luật của hiện tượng. Vì từ sự kiện cá biệt, ngẫu nhiên quan sát số lớn giúp
chúng ta suy ra sự kiện chung. Qua tổng hợp số lớn, sự kiện cá biệt sẽ bù trừ cho
nhau.
- Mức độ lớn phụ thuộc vào hiện tượng và mục đích nghiên cứu.
Phương pháp luận này của thống kê được thể hiện rất rõ trong các phương
pháp chuyên môn của thống kê.
3.2. Các phương pháp chuyên môn của thống kê
- Điều tra thống kê: Điều tra toàn bộ, điều tra chọn mẫu, điều tra trực tiếp,
điều tra gián tiếp;
- Tổng hợp thống kê: Hệ thống hoá các tài liệu, phân tổ thống kê.
- Phân tích thống kê: Phân tích mức độ, động thái, mối liên hệ.
3.3. Tính quy luật của thống kê
8Tính quy luật của thống kê là tính quy luật số lớn các đơn vị trong đó có sự
chênh lệch về lượng của từng đơn vị cá biệt. Tính quy luật này cũng phụ thuộc
vào địa điểm và thời gian nhất định.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Nguyên lý thống kê
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ Trình độ: Cao đẳng Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ Mã môn học: MH 29 Năm 2017 1 LỜI NÓI ĐẦU Thống kê là một trong các nghiệp vụ không thể thiế u được trong công tác quản lý nhà nước và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Nó còn được sử dụng như một công cụ bắt buộc trong nghiên cứu khoa học và triển khai các hoạt động thực tiễn. Do vậy, nguyên lý thống kê kinh tế là môn học không thể thiếu được trong hầu hết các ngành đào tạo. Trước đây, công tác thống kê ở nước ta chủ yếu được áp dụng trong khu vực kinh tế nhà nước nhằm thu thập các thông tin phục vụ cho việc quản lý kinh tế, xã hội của các ngành, các cấp. Cùng với chính sách mở cửa và cải cách quản lý kinh tế, công tác thống kê ngày càng được chú trọng trong các doanh nghiệp ở tất cả các ngành. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng cao, phù hợp với xu thế ”hội nhập và phát triển” Giáo trình bao gồm các chương: Chương I : Giới thiệu môn học Chương II : Thu thậ p thông tin thống kê Chương III : Tổng hợp và trình bày các dữ liệu thố ng kê Chương IV : Thống kê mức độ c ủa hiện tượng Chương V : Điều tra chọn mẫu Chương VI : Kiể m đị nh thố ng kê Chương VII : Thố ng kê biế n độ ng c ủ a hi ệ n t ượngChương VIII : Phân tích tương quan và hồ i quy Từng chương có các bài tập và một số bài có gợi ý cách giải. Tôi hy vọng cuốn giáo trình "Nguyên lý thống kê kinh tế” sẽ phục vụ được đông đảo bạn đọc, các nhà nghiên cứu, các nhà doanh nghiệp và sinh viên các ngành kinh tế, kế toán, quản trị kinh doanh. Mặc dù các tác giả đã rất cố gắng, song do khả năng có hạn và cùng với những điểm mới bổ sung, nên nội dung giáo trình biên soạn khó tránh khỏi thiếu sót và những hạn chế nhất định. Tôi mong muốn nhận được các ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU MÔN HỌC 1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỐNG KÊ HỌC 2 1.1. Khái niệm về thống kê Trong thực tế sản xuất kinh doanh, cũng như trong đời sống kinh tế xã hội chúng ta thường sử dụng thuật ngữ ”thống kê” như thống kê lại các công việc đã làm trong ngày, các số liệu đã có, các khoản thu, chi... Vậy thống kê học là gì? Trước khi xét đến khái niệm thống kê học, chúng ta quan sát các ví dụ sau: Ví dụ 1: Kết quả chính thức điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam 2002 và kết quả sơ bộ khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2004 của Tổng cục Thống kê về tỷ lệ hộ nghèo cho năm 2002 và 2004 theo chuẩn nghèo được Thủ tướng Chính phủ ban hành áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 (200 nghìn đồng/người/tháng cho khu vực nông thôn, 260 nghìn đồng/người/tháng cho khu vực thành thị) như sau: Biểu 1.1. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới Đ VT: Số liệu bảng 1.1 cho thấy, tính chung cả nước tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 23,0% năm 2002 còn 18,1% năm 2004. 3 Diễn giải Năm 2002 Năm 2004 Cả nước 23,0 18,1 Chia theo khu vực Thành thị 10,6 8,6 Nông thôn 26,9 21,2 Chia theo vùng Đồng bằng sông Hồng 18,2 12,9 Đông Bắc 28,5 23,2 Tây Bắc 54,5 46,1 Bắc Trung Bộ 37,1 29,4 Duyên hải Nam Trung Bộ 23,3 21,3 Tây Nguyên 43,7 29,2 Đông Nam Bộ 8,9 6,1 Đồng bằng sông Cửu Long 17,5 15,3 Vùng Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có tỷ lệ số nghèo giảm nhanh nhất, năm 2002 là 18,2%, năm 2004 chỉ còn 12,9%. Vùng Tây Bắc tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, năm 2002 là 54,5%, năm 2004 có giảm nhưng chậm vẫn còn 46,1%. Vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo ít nhất. - Các số liệu thể hiện trong các bảng là các số liệu thống kê. Các số liệu này thu thập được là dựa vào các tài liệu thống kê; - Tài liệu thống kê có được do kết quả tổng hợp c ủa các cơ quan từ xã - huyện - tỉnh - toàn quốc bằng cách ghi chép quá trình diễn biến trong sản xuất, trong đời sống xã hội, văn hoá... và lập các báo cáo hàng năm; - Từ các tài liệ u thống kê từng năm, ta có thể tính bình quân rồi so sánh giữa các giai đoạn thời gian khác nhau dựa vào số liệu của từng giai đoạn. - Các số liệu thống kê cho phép đánh giá kết quả (bản chất) của các hiệ n tượng kinh tế xã hội của một đất nước ở từng năm và xu hướng phát triển của nó qua các năm (theo thời gian). - Các số liệu này cũng gợ i mở cho người sử dụng nó các biệ n pháp thúc đẩ y quá trình sản xuất tốt hơn hoặc dự kiến khả năng đạt được trong giai đoạn tới. Tóm lại: Tất cả các công việc từ theo dõi diễn biến của các hiện tượng, ghi chép tài liệu - tổng hợp tài liệu ở phạm vi rộng hơn, phân tích rút ra kết luận về bản chất, tính quy luật và đề ra các biện pháp chỉ đạo... là một quá trình nghiên cứu thống kê. Như vậy, thống kê không chỉ là việc cộng dồn đơn thuần các số liệu sẵn có mà là cả một quá trình nghiên cứu theo trình tự nhất định có nội dung, mục đích và phương pháp khoa học để đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Một cách tổng quát, chúng ta có thể đi đến khái niệm về thống kê như sau: Thống kê học là hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của hiện tượng ki ... ể X p.y : Trung bình của tổng thể Y x , ỳ : Trung bình của 2 mẫu chọn ngẫu nhiên từ 2 tổng thể X ; Y Px; Py : Tỷ lệ của các đơn vị có cùng một tính chất trong tổng thể X và Y J x ; J y : Tỷ lệ của các đơn vị có cùng một tính chất trong tổng thể mẫu nx và ny Với mức ý nghĩa a, ta cần kiểm định giả thuyết sau: Ho : Px - Py = 0 H1 : Px - Py # 0 b) Nguyên tắc kiểm định - Tính tiêu chuẩn kiểm định Z (Z kiểm định) với nx và ny > 40 Trong đó: J 0 được tính theo công thức sau: nx Jx + nyJy Jo=-Z2---Z----- Quan sát X Y 1 X1 Y1 2 X2 Y2 3 X3 Y3 n Xn Yn Số quan sát nx ny Trung bình mẫu x ỹ Trung bình gx My Tỷ lệ của tổng thể Px Py Tỷ lệ của mẫu Jx Jy Jx - Jy Z = ----------------------------------- 1 1 J 0 ( 1 - J o) — + --- nx ny (nx + ny) - Tìm Z lý thuyế t: Tìm Za/2 bằng cách tra bảng hoặc dùng hàm NORMSINV với a/2 trong EXCEL. Quy tắc kiểm định được tóm tắt như sau: Giả thuyết Bác bỏ Ho khi Ho : Px - Py = 0 H1 : Px - Py # 0 Z> Za/2 hoặc Z Za/2 Ho : Px - Py = 0 hoặc Px - Py > 0 H1 : Px - py < 0 Z < - Za Ho : Px - Py = 0 hoặc Px - Py < 0 H1 : Px - py > 0 Z > Za Chú ý: + Nếu I z| < Za/2 ta chấp nhận giả thuyết Ho, + Nếu I z| > Za/2 ta bác bỏ giả thuyết Ho và khi đó: Nếu J x > J y ta xem Px > Py Nếu J x < J y ta xem Px < Py Thí dụ: Để kiểm tra chất lượng sản phẩm đúng quy cách của 2 phân xưởng, Công ty chè Phú Đa tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên 200 gói sản phẩm ở phân xưởng A, và 220 gói sản phẩm của phân xưởng B. Kết quả kiểm tra cho thấy số gói sản phẩm sai hỏng của phân xưởng A là 20 gói, phân xưởng B là 5 gói. Với mức ý nghĩa là 1% hãy cho biết tỷ lệ sai hỏng của 2 phân xưởng có như nhau không? Giải: Gọi tỷ lệ sai hỏng sản phẩm của phân xưởng A là Px ; của phân xưởng B là Py Đặt giả thuyết: Ho: Px - Py = 0 và H1: Px - Py 0 - Tính tiêu chuẩn kiểm định Z với Jx = 20/200 = 0,1; Jy = 5/220 = 0,0227 Trong đó: J 0 được tính theo công thức sau: nx J x + nyJ y 20 + 5 J 0 = = = 0,0595 (nx + ny) 200 + 220 0,1 - 0,0227 0,0773 Z = ---------------------------------------- = ------------ = 3,34 1 1 0,0231 0,0595(1-0,0595) - + ------ 200 220 Jx - Jy Z = J 0 (1-J 0) - - - + nx ny - Tìm Z lý thuyết (Za/2= z0,005). Tìm hàm NORMSINV với a/2 = 0,005 trong EXCEL ta được Z lý thuyết = 2,58. I z| = 3,34 > Za/2 = 2,58 ta bác bỏ giả thuyết Ho, nghĩa là Px - Py * 0. Vì J x = 0,1 > J y = 0,0227 ta xem Px > Py, nghĩa là tỷ lệ sai hỏng của phân xưởng A lớn hơn phân xưởng B. 2. PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI Mục tiêu của phân tích phương sai là so sánh trung bình của nhiều nhóm dựa trên các số trung bình mẫu và thông qua kiểm định giả thuyết để kết luận về sự bằng nhau của các số trung bình này. Trong nghiên cứu, phân tích phương sai được dùng như là một công cụ để xem xét ảnh hưởng của một hay một số yếu tố nguyên nhân (định tính) đến một yếu tố kết quả kia (định lượng). Thí dụ: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp chấm điểm đến kết quả học tập của sinh viên. Nghiên cứu ảnh hưởng của bậc thợ tới năng suất lao động. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại lò, loại chất đốt đến chi phí chất đốt (kg/h) để sấy vải khô. 2.1. Phân tích phương sai một yếu tố a) Bài toán: Phân tích phương sai một yếu tố là phân tích ảnh hưởng của một yếu tố nguyên nhân (thường là yếu tố định tính) đến một yếu tố kết quả (thường là yếu tố định lượng) đang nghiên cứu. Giả sử chúng ta cần so sánh số trung bình của k tổng thể độc lập. Người ta lấy k mẫu có số quan sát là n1; 112... nk; tuân theo phân phối chuẩn. Trung bình của các tổng thể được ký hiệu là g1; g 2 . ...Lik thì mô hình phân tích phương sai một yếu tố ảnh hưởng được mô tả dưới dạng kiểm định giả thuyết có dạng như sau: Ho: g1 = g 2 =..=g k H1: Tồn tại ít nhất 1 cặp có g1 *g 2 ;g2 *g k Để kiểm định ta đưa ra 2 giả thiết sau: 1) Mỗi mẫu tuân theo phân phối chuẩn N(g, ơ 2) 2) Ta lấy k mẫu độc lập từ k tổng thể. Mỗi mẫu được quan sát nj lần. 111 b) Các bước tiến hành: Bước 1: Tính các trung bình mẫu và trung bình chung của k mẫu Ta lập bảng tính toán như sau: TT kmẫu quan sát 1 2 3 k 1 X11 X12 X13 X1k 2 X21 X22 X23 X2k 3 X31 X32 X33 X3k J Xji Xj2 Xj3 Xjk Trung bình mẫu x1 x2 Trung bình mẫu x1; x2 ... xk được tính theo công thức Bước 2: Tính các tổng độ lệch bình phương Ở bước này cần tính tổng các độ lệch bình phương trong nội bộ nhóm (nội bộ từng mẫu - SSW) và tổng các độ lệch bình phương giữa các nhóm (SSB). - Tổng các độ lệch bình phương trong nội bộ nhóm (nội bộ từng mẫu - SSW) được tính theo công thức sau: Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm k SS1= ế (Xj1 -x1)2 j=1 SS2= ế (Xj2 -Ĩ2)2 j=1 SSk= ế (Xjk - xk)2 j=1 SSW = SS1 + SS2 + + SSk = ế ế(Xij - xi )2 i=1 ij=11 - Tổng các độ lệch bình ph--ng giữa các nhãm (SSG) ®-ợc tÝnh nh- sau: SSB = £ni (xi - x)2 i =1 - Tổng các độ lệch bình ph--ng của toàn bộ tổng thó (SST) b»ng tổng các độ lệch bình ph-ng trong nội bộ nhãm (nội bộ tõng mÉu) SSW cộng víi tổng các độ lệch bình ph-ng giữa các nhãm SSB. Cô thó theo c«ng th0c sau: k ni _ 112 SST = SSW + SSB = £ £(Xij - x)2 i=1 j=1 Như vậy, toàn bộ biến thiên của yếu tố kết quả (SST) được phân tích thành 2 phần: phần biến thiên do yếu tố nguyên nhân đang nghiên cứu (SSW); phần biến thiên còn lại do yếu tố khác không nghiên cứu ở đây (MSB). Nếu phần biến thiên do yếu tố nguyên nhân đang nghiên cứu tạo ra càng nhiều so với phần biến thiên do yếu tố khác tạo ra, thì ta càng có cơ sở để bác bỏ Ho và đi đến kết luận yếu tố nguyên nhân có ảnh hưởng có ý nghĩa đến yếu tố kết quả. Bước 3: Tính các phương sai (phương sai của nội bộ nhóm và phương sai giữa các nhóm) Ta ký hiệu k là số nhóm (mẫu); n là tổng số quan sát của các nhóm thì các phương sai được tính theo công thức sau: MSW = - SSW MSB = SSB n - k k - 1 Bước 4: Kiểm định giả thuyết - Tính tiêu chuẩn kiểm định F (F thực nghiệm) MSB Trong đ ó: F = -------- MSB : Phương sai giữa các nhóm MSW MSW : Phương sai trong nội bộ nhóm - Tìm F lý thuyết (F tiêu chuẩn = F (k-1; n-k; a)): F lý thuyết là giá trị giới hạn tra từ bảng phân phối F với k-1 bậc tự do của phương sai ở tử số và ; n-k bậc tự do của phương sai ở mẫu số với mức ý nghĩa a. F lý thuyết có thể tra qua hàm FINV(a, k-1, n-1) trong EXCEL. - Nế u F thực nghiệ m > F lý thuyết, bác b ỏ Ho, nghĩ a là các số trung bình củ a k tổng thể không bằng nhau. Bảng phân tích phương sai 1 yếu tố khi sử dụng máy tính (phần mềm EXCEL hoặc SPSS) tóm tắt như sau: Bảng gốc bằng tiếng Anh Source of variation Sum of squares (SS) Degree of freedom (df) Mean squares (MS) F- ratio Between - groups SSB (k-1) MSB MSB F = -------Within - groups SSW (n-k) MSW 113 Total SST (n-1) Bảng phân tích phương sai tổng quát dịch ra tiếng việt - ANOVA Nguồn biến động Tổng độ lệch bình phương (SS) Bậc tự do (df) Phương sai (MS) F- Tỷ số Giữa các mẫu SSB (k-1) MSB MSB F -Trong nội bộ các mẫu SSW (n-k) MSW MSW Tổng số SST (n-1) c) Thí dụ: Có tài liệu về cách cho điểm môn Lý thuyết thống kê của 3 giáo sư như sau (điểm tối đa là 100). Hãy cho biết cách chấm điểm của 3 giáo sư có sai khác nhau không? TT A B C 1 82 74 79 2 86 82 79 3 79 78 77 4 83 75 78 5 85 76 82 6 84 77 79 Giải: 114 - Đặt giả thuyế t Ho: Cách chấm điểm của 3 giáo sư không sai khác nhau Ho: g1 = g 2 =....=g k; Hi: Tồn tại ít nhất 1 cặp có g1 -'Ll 2 ; g2 -'Ll k - Từ kết quả lấy mẫu của 3 nhóm ta tính các độ lệch bình phương thể hiện qua bảng sau: SS1 SS2 SS3 TT A B C Chung (Xbq) (X1j - x1 )2 (Xj X2)2 (X3J-x3)2 Cộng 1 82 74 79 1,36 9,00 0,00 2 86 82 79 8,03 25,00 0,00 3 79 78 77 17,36 1,00 4,00 4 83 75 78 0,03 4,00 1,00 5 85 76 82 3,36 1,00 9,00 6 84 77 79 0,69 0,00 0,00 Trung bình x1 = 83,17 x2 = 77,00 x3 = 79,00 x= 79,72 P.sai (62) 6,17 8,00 2,80 11,98 Cộng 30,83 40,00 14,00 SSW=84,8 3 (xi-x)2nj 71,185 44,463 3,130 SSB=118,7 8 SSW = SS1 + SS2 + SS3 = 84,83 SSB = ^ni (Xi - X)2 = 118,78 i=1 - Tính các phương sai: - Tính F thực nghiệm: 115 SSW 84,83 MSW = ----------= ---------- = 5,66 n - k 15 SSB 118,78 MSB = -------- = ------------ = 59,39 k - 1 2 - Tra bả ng F lý thuyết (F (0.05; 2; 15)) = 3,68 - So sánh F thực nghiệm với F lý thuyết ta thấy: F thực nghiệm > F lý thuyết bác bỏ Ho, nghĩa là cách cho điểm của 3 giáo sư có khác nhau. Sử dụng kết quả của máy tính, phần mềm EXCEL chúng ta cũng có kết quả tương tự (bảng sau). Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance A 6 499 83,17 6,17 B 6 462 77,00 8,0 C 6 474 79,00 2,8 ANOVA Source of Variation SS MS F P-value F crit Between Groups 118,78 2 59,39 10,50 0,00 3,68 Within Groups 84,83 15 5,66 Total 203,61 17 2.2. Phân tích phương sai 2 yếu tố Phân tích phương sai 2 yếu tố nhằm xem xét cùng lúc hai yếu tố nguyên nhân (dưới dạng dữ liệu định tính) ảnh hưởng đến yếu tố kết quả (dưới dạng dữ liệu định lượng) đang nghiên cứu. Thí dụ: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại chất đốt và loại lò sấy đến tỷ lệ vải loại 1 sấy khô. Phân tích phương sai 2 yếu tố giúp chúng ta đưa thêm yếu tố nguyên nhân vào phân tích làm cho kết quả nghiên cứu càng có giá trị. a) Bài toán: Giả sử ta nghiên cứu ảnh hưởng của 2 yếu tố nguyên nhân định tính đến một yếu tố kết quả định lượng nào đó. Ta lấy mẫu không lặp lại, sau đó các đơn vị mẫu của yếu tố nguyên nhân thứ nhất sắp xếp thành K nhóm (cột), các đơn vị mẫu của yếu tố nguyên nhân thứ hai sắp xếp thành H khối (hàng). Như vậy, ta có bảng kết hợp 2 yếu tố nguyên nhân gồm K cột và H hàng và (K x H) ô dữ liệu. Tổng số mẫu quan sát là n = (K x H). Dạng tổng quát như ở bảng 6.6. Bảng 6.6. Sắp xếp các mẫu quan sát của phân tích phương sai 2 yếu tố không lặp 116 Hàng (khối) Cột (nhóm ) 1 2 K 1 X11 X21 X31 XK1 2 X12 X22 X32 XK2 H X1H X2H X3H XKH Mô hình phân tích phương sai hai yếu tố ảnh hưởng được mô tả dưới dạng kiểm định giả thuyết bao gồm 2 phần : (1) Kiểm định giả thuyết cho số trung bình của K tổng thể, tương ứng với K nhóm mẫu là bằng nhau; (2) Kiểm định giả thuyết cho số trung bình của H tổng thể, tương ứng với H khối mẫu là bằng nhau; Để kiểm định ta đưa ra 2 giả thiết sau: 1) Mỗi mẫu tuân theo phân phối chuẩn N(g, ơ 2) 2)Ta lấy K mẫu độc lập từ K tổng thể, H mẫu độc lập từ H tổng thể. Mỗi mẫu được quan sát 1 lần không lặp. b) Các bước tiến hành: Bước 1: Tính các số trung bình Trung bình riêng của Trung bình riêng của Trung bình chung củatừng nhóm (K cột) từng khối (H hàng) toàn bộ mẫu quan sát H K É Xij É Xij KH K ___ H __ j=1 i=1 É ÉXiJ Éxi É xJ xi - ------------ xJ --------------- i=1 J=1 i=1 J=1 H K x - --------------- - ----------- ----- n K H (i - 1,2...K) (J - 1,2...H) Bước 2. Tính tổng các độ lệch bình phương Diễn giải Công thức tính 1. Tổng các độ lệch bình phương chung (SST) Phản ánh biến động của yếu tố kết quả do ảnh hưởng của tất cả các yếu tố SST - É ÉX - ~x )2 i =1 J =1 117 2. Tổng các độ lệch bình phương giữa các nhóm (SSK) Phản ánh biến động của yếu tố kết quả do ảnh hưởng của K __ _ SSK = H £ ( xi - x )2 i=1 3.Tổng các độ lệch bình phương giữa các nhóm (SSH) Phản ánh biến động của yếu tố kết quả do ảnh hưởng của H __ _ SSH = K £ (xj - x )2 J=1 4. Tổng các độ lệch bình phương phần dư (ERROR) Phản ánh biến động của yếu tố kết quả do ảnh hưởng của SSE = SST- SSK- SSH Bước 3. Tính các phương sai Diễn giải Công thức 1. Phương sai giữa các nhóm (cột) (MSK) SSK MSK = -------- K - 1 2. Phương sai giữa các khối (hàng) (MSH) SSH MSH = -------- H - 1 3. Phương sai phần dư (MSE) SSE MSE = ------------- (K - 1) (H -1) Bước 4. Kiểm định giả thuyết - Tính tiêu chuẩn kiểm định F (F thực nghiệm) MSK Trong đó: MSK là phương sai giữa các nhóm (cột) F1 = -------- MSE là phương sai phần dư MSE F1 dùng kiểm định cho yếu tố nguyên nhân thứ nhất MSH Trong đó: MSH là phương sai giữa các khối (hàng) F2 = -------- MSE là phương sai phần dư MSE F2 dùng kiểm định cho yếu tố nguyên nhân thứ hai - Tìm F lý thuyết cho 2 yếu tố nguyên nhân. - Yếu tố nguyên nhân thứ nhất: (F tiêu chuẩn = F (k-1; (k-1)(h-1), a) là giá trị giới hạn tra từ bảng phân phối F với k-1 bậc tự do của phương sai ở tử số và (k-1)(h-1) bậc tự do của phương sai ở mẫu số với mức ý nghĩa a. F lý thuyết có thể tra qua hàm FINV(a, k-1, (k-1)(h-1)) trong EXCEL. 118 - Yếu tố nguyên nhân thứ hai: (F tiêu chuẩn = F (h-1; (k-1)(h-1), a) là giá trị giới hạn tra từ bảng phân phối F với h-1 bậc tự do của phương sai ở tử số và (k-1) (h-1) bậc tự do của phương sai ở mẫu số với mức ý nghĩa a. F lý thuyết có thể tra qua hàm FINV(a, h-1, (k-1)(h-1)) trong EXCEL. - Nếu F1 thực nghiệm > F1 lý thuyết, bác bỏ Ho, nghĩa là các số trung bình của k tổng thể nhóm (cột) không bằng nhau. - Nếu F2 thực nghiệm > F2 lý thuyết, bác bỏ Ho, nghĩa là các số trung bình của k tổng thể khối (hàng) không bằng nhau. Bảng phân tích phương sai 2 yếu tố khi sử dụng máy tính (phần mềm EXCEL hoặc SPSS) tóm tắt như sau: Bảng gốc bằng tiếng Anh Source of variation Sum of squares(SS) Degree of freedom(df) Mean squares(MS) F- ratio Rows SSH (h-1) MSH F1 Columns SSK (k-1)) MSK F2 Error SSE (k-1))(h-1) MSE Total SST (n-1) Bảng phân tích phương sai tổng quát dịch ra tiếng Việt - ANOVA Nguồn biến động Tổng độ lệch bình phương (SS) Bậc tự do (df) Phương sai (MS) F- Tỷ số Giữa các hàng SSH (h-1) MSH F1 Giữa các cột SSK (k -1) MSK F2 Phần dư SSE (k -1) (h-1) MSE Tổng số SST (n-1) 119 c) Ví dụ: Có tài liệu về giá bán đậu tương của các tỉnh qua 2 năm như sau (đồng/kg) Giải: Sử dụng phân tích phương sai (ANOVA) 2 yếu tố lấy mẫu không lặp trong EXCEL cho kết quả sau: ANOVA: Two-Factor Without Replication SUMMARY Count Sum Average Variance Sơn La 2 8687, 7 4343,8 5 18489,64 5 Hà Tây 2 9144, 3 4572,1 5 154401,2 45 Đắc Lắc 2 8684, 3 4342,1 5 6693,245 Đồng Nai 2 8814, 3 4407,1 5 17242,24 5 2003 4 18190, 0 4547,5 0 42358,33 3 2004 4 17140, 6 4285,1 5 778,8 9 ANOVA Source of Variation SS df MS F thự c nghiệm P-value F crit Rows 70240,3 4 3 23413,45 1,187 1 0,4456 9,276 6 Columns 13765 5 1 137655,04 6,979 1 0,077 5 10,12 8 0 Error 59171,3 4 3 19723,78 Total 267066,7 7 Từ kết quả phân tích ANOVA ở bảng trên cho thấy: 120 Tỉnh 2003 2004 S ơ n La 4440 4247,7 Hà Tây 4850 4294,3 Đắc Lắc 4400 4284,3 Đồng Nai 4500 4314,3 Yêu cầu: Sử dụng kết quả phân tích phương sai so sánh giá bán đậu tương qua 2 năm và giữa 4 tỉnh? - Xét theo hàng: So sánh giá bán đậu tương bình quân giữa các tỉ nh với giả thuyết là Ho: Giá bán trung bình đậu tương giữa các tỉnh không sai khác nhau; F thực nghiệm = 1,18; F lý thuyết = 9,27. Như vậy, F thực nghiệm < F lý thuyết, ta chấp nhận Ho với xác suất có ý nghĩa là 55, 44%. - Xét theo cộ t: So sánh giá bán đậu tương bình quân giữ a các nă m vớ i giả thuyế t là Ho: Giá bán trung bình đậu tương giữa các năm không sai khác nhau; F thực nghiệ m = 6,97; F lý thuyết = 10,12. Như vậy, F thực nghiệm < F lý thuyết, ta chấp nhận Ho với xác suất có ý nghĩa là 92,25%. 121
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_tri_doanh_nghiep_vua_va_nho_nguyen_ly_thong.pdf