Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế

Khái niệm

Kinh doanh (business) theo cách hiểu thông thường là việc thực hiện các hoạt

động sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi. Theo

Luật doanh nghiệp Việt Nam số 60/2005/QH11, kinh doanh được định nghĩa là “việc

thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất

đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi„.

Qua định nghĩa trên, ta có thể thấy kinh doanh cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm thu

được lợi nhuận từ hoạt động đầu tư đó. Hoạt động kinh doanh cũng có thể là những hoạt

động kinh doanh đơn giản, nhỏ lẻ như một quán nước, một quán phở bên đường và cũng

có thể là những hoạt động kinh doanh quy mô lớn như một nhà máy sản xuất thép cán,

một nhà máy lọc dầu hay một hệ thống siêu thị.

Kinh doanh quốc tế (international business), hiểu đơn giản, là việc thực hiện hoạt

động đầu tư vào sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh

lợi có liên quan tới hai hay nhiều nước và khu vực khác nhau. Dựa vào định nghĩa của

kinh doanh, ta có thể định nghĩa Kinh doanh quốc tế là việc thực hiện liên tục một, một

số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến thương mại hàng hóa

và dịch vụ trên các thị trường vượt qua biên giới của hai hay nhiều quốc gia vì mục đích

sinh lợi. Kinh doanh quốc tế cũng có thể những hoạt động đơn thuần liên quan tới việc

xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một công ty. Nhưng cũng có thể kinh

doanh quốc tế là những mạng lưới kinh doanh đa quốc gia, hoặc xuyên quốc gia hoặc

trên phạm vi toàn cầu. Những mạng lưới này có hệ thống quản trị và kiểm soát rất phức

tạp mà hoạt động đầu tư vào sản xuất được quyết định ở một nơi, hệ thống phân phối và

tiêu dùng lại được phát triển ở một khu vực khác trên thế giới.

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế trang 1

Trang 1

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế trang 2

Trang 2

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế trang 3

Trang 3

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế trang 4

Trang 4

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế trang 5

Trang 5

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế trang 6

Trang 6

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế trang 7

Trang 7

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế trang 8

Trang 8

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế trang 9

Trang 9

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 299 trang baonam 10060
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh doanh quốc tế
 1 
 2 
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI 
GIÁO TRÌNH 
KINH DOANH QUỐC TẾ 
Trình độ: Cao đẳng 
Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ 
Mã môn học: MH 30 
Năm 2017 
LỜI MỞ ĐẦU 
Một trong những xu hướng làm thay đổi toàn bộ đáng kể cục diện thế giới trong 
suốt hơn nhiều thập kỷ vừa qua chính là tốc độ tăng trưởng nhanh và liên tục của kinh 
doanh quốc tế. Kinh doanh quốc tế được hiểu là việc ra các quyết định đầu tư trong sản 
xuất hoặc trao đổi, mua bán và cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên phạm vi vượt qua biên 
giới của một quốc gia, trên thị trường khu vực và thị trường toàn cầu. Để ra được các 
quyết định giúp kinh doanh quốc tế thành công, mỗi doanh nghiệp phải có hiểu biết về 
môi trường kinh doanh quốc tế, đó là sự khác biệt giữa các quốc gia về chính trị, pháp 
luật, kinh tế và văn hóa, đó là quá trình toàn cầu hóa ngày càng sâu sắc trong hoạt động 
sản xuất toàn cầu cũng như thị trường toàn cầu. Ngoài ra, việc hiểu biết về các loại hình 
chiến lược kinh doanh quốc tế và các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế cũng 
giúp cho các doanh nghiệp đưa ra được lựa chọn hoặc quyết định đúng đắn trong hoạt 
động kinh doanh quốc tế của mình. 
Các doanh nghiệp Việt Nam ban đầu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện 
các hoạt động kinh doanh quốc tế qua hoạt động xuất nhập khẩu, nhưng với trình độ 
kinh tế ngày càng được nâng cao, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cải thiện, 
việc xây dựng và phát triển các hoạt động kinh doanh quốc tế, đầu tư ra nước ngoài của 
các doanh nghiệp Việt Nam trong tương lai là xu hướng ngày càng phổ biến. Chính vì 
vậy, kinh doanh quốc tế là một trong những môn học giúp cung cấp cho các sinh viên 
cử nhân kinh tế, kinh doanh quốc tế có kiến thức cần thiết và những kỹ năng cơ bản 
trong kinh doanh quốc tế. 
Giáo trình Kinh doanh Quốc tế được thiết kế và soạn thảo dựa trên các giáo trình 
Kinh doanh Quốc tế của Hoa Kỳ, được xuất bản năm 2009 dành cho các chương trình 
quốc tế, giảng dạy ngoài Hoa Kỳ. Ngoài ra, trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng 
tôi đã chú trọng đến điều kiện và đặc điểm của Việt Nam để đưa vào những nội dung 
phù hợp và thiết thực. 
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do đây là lần đầu tiên giáo trình được biên 
soạn nên chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được 
những ý kiến nhận xét, đóng góp của các độc giả. 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH QUỐC TẾ 
I. Kinh doanh quốc tế 
1. Khái niệm 
Kinh doanh (business) theo cách hiểu thông thường là việc thực hiện các hoạt 
động sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi. Theo 
Luật doanh nghiệp Việt Nam số 60/2005/QH11, kinh doanh được định nghĩa là “việc 
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất 
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi„. 
Qua định nghĩa trên, ta có thể thấy kinh doanh cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm thu 
được lợi nhuận từ hoạt động đầu tư đó. Hoạt động kinh doanh cũng có thể là những hoạt 
động kinh doanh đơn giản, nhỏ lẻ như một quán nước, một quán phở bên đường và cũng 
có thể là những hoạt động kinh doanh quy mô lớn như một nhà máy sản xuất thép cán, 
một nhà máy lọc dầu hay một hệ thống siêu thị... 
Kinh doanh quốc tế (international business), hiểu đơn giản, là việc thực hiện hoạt 
động đầu tư vào sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh 
lợi có liên quan tới hai hay nhiều nước và khu vực khác nhau. Dựa vào định nghĩa của 
kinh doanh, ta có thể định nghĩa Kinh doanh quốc tế là việc thực hiện liên tục một, một 
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến thương mại hàng hóa 
và dịch vụ trên các thị trường vượt qua biên giới của hai hay nhiều quốc gia vì mục đích 
sinh lợi. Kinh doanh quốc tế cũng có thể những hoạt động đơn thuần liên quan tới việc 
xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một công ty. Nhưng cũng có thể kinh 
doanh quốc tế là những mạng lưới kinh doanh đa quốc gia, hoặc xuyên quốc gia hoặc 
trên phạm vi toàn cầu. Những mạng lưới này có hệ thống quản trị và kiểm soát rất phức 
tạp mà hoạt động đầu tư vào sản xuất được quyết định ở một nơi, hệ thống phân phối và 
tiêu dùng lại được phát triển ở một khu vực khác trên thế giới. 
2. Phạm vi, đặc điểm của hoạt động kinh doanh quốc tế 
Kinh doanh quốc tế liên quan tới hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, có 
thể là từ hai nước trở lên có thể liên quan tới một số hay nhiều nước trên phạm vi toàn 
cầu. Kinh doanh quốc tế bị tác động và ảnh hưởng lớn bởi các tiêu chí và các biến số có 
tính môi trường quốc tế, chẳng hạn như hệ thống luật pháp của các nước, thị trường hối 
đoái, sự khác biệt trong văn hóa hay các mức lạm phát khác nhau giữa các nước. Đôi 
khi những tiêu chí hay biến số này gần như không ảnh hưởng hay có tác động nhiều đến 
hoạt động kinh doanh nội địa của một doanh nghiệp. Chúng ta cũng có thể nói rằng k ... t kế, xây dựng và vận hành cơ sở. Trong quá trình vận hành cơ sở, liên doanh này có thể thu 
các loại phí, phí cầu đường và phí cho thuê từ người sử dụng để bù lại cho khoản đầu tư ban đầu 
và tạo lợi nhuận. Hoặc, chính phủ nước sở tại có thể trả cho đối tác BOT của mình phí các dịch 
vụ của cơ sở, như nước từ nhà máy xử lý, với mức giá được xác định dựa trên tuổi thọ của hợp 
đồng, nhằm trang trải cho các chi phí xây dựng, vận hành và đem lại cho những người thực hiện 
một sự bù đắp xứng đáng. 
Các chính phủ thường sử dụng các hợp đồng BOT để có được các cơ sở hạ tầng cần thiết 
với chi phí hiệu quả nhất. Các dự án điển hình bao gồm xây dựng nhà máy xử lý chất thải, đường 
cao tốc, sân bay, cầu cảng, đường hầm, hệ thống tàu điện ngầm và mạng lưới viễn thông. Ví dụ, 
tại Việt Nam, quá trình phát triển nhanh chóng trong các ngành công nghiệp và du lịch đã làm 
gia tăng nhu cầu về điện lên nhiều lần. Chính phủ Việt Nam đã ký kết hợp đồng cho việc xây 
dựng nhà máy điện Phú Hoa Kỳ 3 có công suất 720 megawatt, biến đây trở thành nhà máy năng 
lượng then chốt thuộc sở hữu tư nhân đầu tiên. Dự án BOT này được thực hiện bởi công ty 
Siemens Power Generation (Đức) và thuộc sở hữu của liên doanh gồm BP (Anh) và Kyushu 
Electric Power (Nhật). 
Hợp đồng quản lý 
Trong một hợp đồng quản lý, bên thực hiện hợp đồng sẽ cung cấp các bí quyết quản lý 
để điều hành một khách sạn, khu nghỉ dưỡng, bệnh viện, sân bay hay các cơ sở khác nhằm đổi lấy một 
khoản tiền bù lại. Trái với cấp phép hay nhượng quyền, các hợp đồng quản lý đòi hỏi doanh nghiệp 
chủ phải có các bí quyết kinh doanh đặc biệt cũng như phải vận hành một cơ sở thật sự. Người thực 
hiện hợp đồng phải cung cấp các kinh nghiệm chuyên môn độc nhất vô nhị của mình để quản lý cơ sở 
mà nó không hề sở hữu trên thực tế.
Thông qua hợp đồng quản lý, tổ chức là khách hàng nhận được những hỗ trợ trong việc 
điều hành các hoạt động trong nước, trong khi công ty quản lý lại thu được lợi nhuận mà không 
phải bỏ ra kinh phí vốn. Chẳng hạn, phần lớn thu nhập của Disney từ các công viên giải trí tại 
Pháp và Nhật có nguồn gốc từ việc hãng này cung cấp các dịch vụ quản lý của mình cho những 
công viên thuộc sở hữu của các tổ chức khác. Trong một ví dụ khác, công ty BAA Limited quản 
lý các hoạt động bán lẻ và giải trí tại rất nhiều sân bay ở Châu Âu và Hoa Kỳ. Việc sử dụng hình 
thức hợp đồng quản lý như một phương thức gia nhập thị trường xuất hiện từ những năm 50. Cả 
hai tập đoàn Mariott và Four Seasons đều quản lý rất nhiều khách sạn đắt tiền trên thế giới thông 
qua các hợp đồng quản lý và không hề sở hữu chúng. 
Hợp đồng quản lý giúp chính phủ nước ngoài trong các dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng 
khi nước này thiếu người đủ khả năng để quản lý dự án. Đôi khi, tham gia một hợp đồng quản 
lý lại là yếu tố tiên quyết để giành được những phương thức gia nhập khác như các giao dịch 
BOT hay các hoạt động chìa khóa trao tay. Nhược điểm lớn nhất của phương thức hợp đồng 
quản lý là chính việc huấn luyện các doanh nghiệp nước ngoài có thể sẽ tạo ra các đối thủ cạnh 
tranh trong tương lai. 
Cho thuê 
Cho thuê quốc tế là một phương thức khác bằng hợp đồng, trong đó doanh nghiệp chủ 
(bên cho thuê) cho thuê máy móc hay trang thiết bị cho các khách hàng doanh nghiệp hay chính 
phủ (bên đi thuê), thường kéo dài trong vòng nhiều năm cho mỗi lần. Cho thuê quốc tế đóng một 
vai trò quan trọng trong việc phát triển các nền kinh tế thiếu nguồn lực tài chính để mua các trang 
thiết bị cần thiết. Bên cho thuê vẫn giữ được quyền sở hữu đối với tài sản trong suốt thời gian 
cho thuê và nhận được tiền thanh toán đều đặn từ bên đi thuê. Xét từ góc độ người đi thuê, hình 
thức cho thuê giúp giảm chi phí sử dụng máy móc và thiết bị cần thiết. Một lợi ích của người 
cho thuê là cơ hội tiếp cận nhanh chóng các thị trường mục tiêu trong khi vẫn đưa tài sản vào sử 
dụng nhằm thu lợi. Loại hình này có thể giúp doanh nghiệp cho thuê thu được nhiều lợi nhuận 
từ các cơ sở nước ngoài hơn là thị trường trong nước do các quy định về thuế. 
Ví dụ, công ty ING Lease International Equipment Management có trụ sở tại Amsterdam 
sở hữu và cho thuê các máy bay thương mại Boeing cho khách hàng công ty như hãng hàng 
không Varig của Brazil. Công ty Oasis Leasing ở Dubai cho các hãng hàng không Air New 
Zealand, Airtours, Gulf Air, Go, Virgin Express và Macedonian Airlines thuê máy bay của mình. 
Một trong các hãng dẫn đầu về loại hình cho thuê là ORIX. Đặt trụ sở tại Nhật, ORIX cho thuê 
rất nhiều sản phẩm từ máy tính, thiết bị đo lường cho đến máy bay và tàu biển. Hãng này điều 
hành tới hơn 1.300 văn phòng trên toàn thế giới và đạt doanh thu gần 7 tỷ đôla năm 2006. 
Một khu vực ngành có loại hình cho thuê quốc tế rất phát triển là khối các doanh nghiệp 
 sản xuất hàng hoá phi tiêu dùng như thang máy và thang cuốn. Đọc mục Những sinh viên mới 
tốt nghiệp trong ngành thương mại quốc tế trang 468 để hiểu hơn về cơ hội nghề nghiệp của 
ngành thương mại quốc tế trong các công ty sản xuất hàng phi tiêu dùng. Bài báo cũng chứng 
minh bạn có thể thu được rất nhiều kinh nghiệm quý báu trong thương mại quốc tế nhờ làm việc 
cho các công ty có vốn nước ngoài tại nước mình. 
III. Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế 
Một trong những quyết định mấu chốt mà ban quản lý đưa ra trong kinh doanh quốc tế 
chính là sự lựa chọn phương thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài và sự chuẩn bị kĩ càng 
về các nguyên tắc định chế được dùng để tiến vào các thị trường đó. Khi tiến hành mở rộng kinh 
doanh, công ty mẹ phải xem xét một số vấn đề sau: 
• Mức độ kiểm soát mà hãng muốn duy trì thông qua các quyết định, các giao dịch 
tài chính và các tài sản phương thức liên quan đến việc đầu tư. 
• Mức độ rủi ro mà hãng có thể chấp nhận được và khoảng thời gian ước tính có thể 
thu được lợi nhuận. 
• Các nguồn lực về tổ chức và tài chính (ví dụ như vốn, các nhà quản lý, công nghệ) 
mà hãng góp cho liên doanh. 
• Số lượng và những khả năng của các đối tác trên thị trường. 
• Những hoạt động giá trị gia tăng mà hãng sẵn sàng thực hiện trên thị trường và 
những hoạt động nào sẽ được phía đối tác thực hiện. 
• Tầm quan trọng phương thức dài hạn của thị trường. 
Trong số tất cả các nhân tố trên, yếu tố đầu tiên là quan trọng nhất - mức độ kiểm soát mà 
công ty mẹ muốn duy trì ở liên doanh. Kiểm soát mang nghĩa là khả năng ảnh hưởng đến các 
quyết định, các giao dịch tài chính và các nguồn lực phương thức trong mối quan hệ với liên 
doanh nước ngoài. Nếu không có sự kiểm soát, công ty mẹ sẽ gặp khó khăn trong việc phối hợp 
các hành động, tiến hành các phương thức và giải quyết các tranh chấp phát sinh khi hai bên đều 
theo đuổi quyền lợi của mình. Bảng ... dưới đây minh họa một cách thức hữu hiệu để tổ chức các 
phương thức xâm nhập thị trường ngoài nước dựa trên mức độ kiếm soát mà mỗi phương thức 
có thể tạo ra cho công ty mẹ trong những hoạt động giao dịch ở nước ngoài. 
Căn cứ vào mức độ kiểm soát của công ty mẹ, những phương thức xâm nhập vào thị 
trường nước ngoài có thể được phân thành ba loại (Xem Hình 5.5): 
• Những phương thức với mức kiểm soát thấp là xuất khẩu, thương mại đối lưu và tìm 
nguồn cung ứng toàn cầu. Các phương thức này có mức độ kiểm soát ít nhất đối với các hoạt 
động giao dịch ở nước ngoài do công ty mẹ giao phần lớn trách nhiệm cho các đối tác nước ngoài 
(các nhà phân phối hay cung ứng). 
 Những phương thức với mức kiểm soát trung bình là những mối quan hệ dựa trên hợp 
đồng như cấp phép và nhượng quyền và các liên doanh hợp tác dựa trên dự án. 
• Những phương thức với mức kiểm soát cao là những liên doanh góp vốn cổ phần và 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (đã đề cập ở Chương này). Công ty mẹ đạt được mức độ kiểm soát 
lớn nhất qua việc thiết lập sự hiện diện của mình ở thị trường nước ngoài. 
HÌnh 5.5. Phân loại phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài dựa trên mức độ kiểm 
soát của công ty mẹ 
Phương thức kiểm soát 
thấp 
Phương thức kiểm soát 
trung bình 
Phương thức kiểm soát cao 
XK và 
mua bán 
đối lưu 
Tìm nguồn 
cung ứng 
toàn cầu 
Cấp phép, 
nhượng 
quyền và các 
phương thức 
hợp đồng 
khác 
Các liên 
doanh hợp 
tác dựa 
trên dự án 
(không góp
 vốn 
cổ phần) 
Liên doanh 
góp vốn cổ 
phần sở 
hữu thiểu số 
Liên doanh 
góp vốn cổ 
phần sở 
hữu đa số 
Công ty 
con sở 
hữu toàn 
phần (FDI) 
Tối thiểu 
/ Mức độ kiểm soát công ty chủ có thể có đối với các \ \
 hoạt động ở nước ngoài / 
Tối đa 
Có hạn 
 __________ Cam kết nguồn lực __________ 
Lớn 
Tối đa ____________ Tính linh hoạt ____________ \ Tối thiểu 
Thấp __________________ Rủi ro __________________ Cao 
Sự sắp xếp rõ ràng của các phương thức thâm nhập trong Bảng ... cũng nêu bật lên những 
sự đánh đổi hơn là mức độ kiểm soát mà công ty mẹ đưa ra khi tiến vào các thị trường nước 
ngoài. Thứ nhất, các phương thức với mức kiểm soát cao đòi hỏi những cam kết về nguồn lực 
rất lớn từ công ty chủ. Thứ hai, do công ty mẹ đã gắn bó với thị trường nước ngoài trong dài hạn, 
nên nó sẽ kém linh hoạt hơn trong việc tái định hình các hoạt động của mình khi mà các điều 
kiện ở nước kinh doanh luôn biến động. Thứ ba, việc tham gia vào thị trường trong một thời gian 
dài hơn cũng mang đến rủi ro đáng kể do môi trường chính trị và người tiêu dùng không ổn định. 
Đặc biệt cần lưu ý đến các rủi ro về chính trị, văn hóa và kinh tế mà chúng ta đã bàn trong các 
chương trước. 
Sau đây là các phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài mà các công ty sử dụng để 
mở rộng thị trường.. 
1. Các giao dịch quốc tế liên quan đến trao đổi hàng hóa gọi là các hoạt động 
thương mại quốc tế trên cơ sở quốc gia, như: Xuất khẩu, và mua bàn đối lưu. Nguồn cung ứng quốc 
tế (được biết đến dưới hình thức nhập khẩu, đặt mua từ nước ngoài) đề cập đến phương thức mua sản 
phẩm hay dịch vụ từ thị trường nước ngoài. Trong khi nhập khẩu thể hiện dòng chảy vào, thì xuất 
khẩu lại thể hiện dòng chảy ra trong kinh doanh quốc tế. Vì thế Xuất khẩu là phương thức mà hàng 
hóa hay dịch vụ được sản xuất ở 1 nước (thường tại nước của người sản xuất), sau đó được bán và 
phân phối đến khách hàng tại nước khác. Trong xuất khẩu, doanh nghiệp quản lý các hoạt động của 
nó từ trong nước. Mua bán đối lưu là hình thức trong đó một giao dịch thương mại quốc tế được thanh 
toán của toàn bộ hoặc một phần không phải bằng tiền mặt. Nghĩa là các công ty sẽ nhận về hàng hóa 
khác hay hiện vật chứ không phải là tiền mặt khi họ xuất khẩu hàng ra nước ngoài. 
2. Các mối quan hệ theo hợp đồng: Chủ yếu được biểu hiện dưới hình thức cho 
thuê giấy phép kinh doanh hay nhượng quyền thương hiệu. Bằng hai hình thức này, các doanh 
nhiệp cho phép đối tác nước ngoài sử dụng tài sản trí tuệ của nó và nhận lại tiền thuê hay tiền sử 
dụng các tài sản đó. Các công ty như Mc Donalds, Dunkin’ donut, và Century 21 Real Estate sử 
dụng hình thức nhượng quyền thương hiệu để phục vụ các khách hàng nước ngoài. 
3. Các hoạt động thương mại quốc tế dựa trên quyền sở hữu và vốn chủ sở hữu: 
Điển hình là Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và Hợp tác kinh doanh trên cơ sở vốn góp. Trái ngược 
với các hoạt động kinh doanh quốc tế trên cơ sở quốc gia, trong hình thức này doanh nghiệp tạo 
lập sự hiện diện của mình ở thị trường nước ngoài bằng cách đầu tư vốn và giành quyền sở hữu 
một công ty, chi nhánh hoặc một cơ sở nào đó ở nước ngoài. Hợp tác kinh doanh bao gồm Liên 
doanh- là hình thức trong đó doanh nghiệp cũng đầu tư vốn ra nước ngoài đồng thời hợp tác với 
một công ty khác. Mỗi phương thức thâm nhập đều có ưu nhược điểm của nó, và riêng chúng 
cũng đặt ra cho doanh nghiệp các yêu cầu riêng trong nguồn lực tài chính và nguồn lực quản lý. 
Nói chung, xuất khẩu, cho thuê giấy phép kinh doanh, và nhượng quyền thương hiệu đều có yêu 
cầu không cao về mức độ tham gia quản lý và các nguồn lực chuyên môn. Ngược lại, FDI và hợp 
tác kinh doanh trên cơ sở vốn góp lại có yêu cầu cao về mức độ tham gia và các nguồn lực. 
Các nhà kinh doanh thường xem xét 6 vấn đề sau khi lựa chon một phương thức thâm 
nhập: 
1. Mục tiêu của doanh nghiệp, như: lợi nhuận kỳ vọng, thị phần, hình ảnh của doanh 
nghiệp. 
2. Các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp về tài chính, tổ chức, và kĩ thuật. 
3. Các điều kiện đặc biệt ở thị trường mục tiêu, tiêu biểu là luật pháp, văn hóa và hoàn 
cảnh kinh tế, cũng như tình trạng hiện tại của cơ sở hạ tầng kinh doanh, như: hệ thống phân phối 
và giao thông. 
4. Các rủi ro cố hữu đối với mục tiêu của doanh nghiệp trong quá trình 
thâm nhập thị trường quốc tế xuất hiện trong mỗi kế hoạch kinh doanh. 
CN 5. Tính chất và mức độ cạnh tranh từ các đối thủ hiện có và tiềm tàng. 
 6. Đặc trưng của hàng hóa hay dich vụ được cung cấp trên thị trường đó. 
1 
Đặc trưng riêng biệt của hàng hóa hay dịch vụ, như kết cấu, tính dễ vỡ, tính dễ hư hỏng, 
và tỷ lệ giữa giá trị và trọng lượng, có thể tác động mạnh đến việc lựa chọn phương thức thâm 
nhập của các nhà kinh doanh. Ví dụ như các sản phẩm có tỷ lệ giá trị và trọng lượng thấp (xi 
măng, lốp xe, đồ uống) sẽ rất tốn kém để vận chuyển đường dài, do đó doanh nghiệp kinh doanh 
sản phẩm đó không nên chọn hình thức xuất khẩu để thâm nhập thị trường nước ngoài. Tương 
tự, các loại hàng dễ vỡ hay dễ hư hỏng (cốc thủy tinh, trái cây tươi) sẽ tốn chi phí hoặc không 
thể vận chuyển đường dài vì chúng cần được xếp dỡ đảm bảo các yêu cầu đặc biệt hay bảo quản 
trong thùng lạnh. Các sản phẩm phức hợp (máy quét y tế, máy vi tính) yêu cầu sự hỗ trợ lớn về 
kĩ thuật và các dịch vụ sau bán hàng. Trường hợp này doanh nghiệp cần có đại diện ở thị trường 
nước ngoài. 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5: 
1. Ký hợp đồng giấy phép bán công nghệ hàng đầu của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh 
tranh ở nước ngoài là cách hay nhất để từ bỏ lợi thế cạnh tranh của mình. Hãy bình luận câu nói 
trên. 
2. Hãy thảo luận nhu cầu phải kiểm soát các hoạt động ở nước ngoài khác nhau như thế 
nào với các chiến lược và năng lực cốt lõi khác nhau của doanh nghiệp và ảnh hưởng như thế 
nào đến phương thức thâm nhập của doanh nghiệp? 
3. Trong trường hợp nào việc thành lập các liên doanh được coi ưu tiên và phù hợp hơn 
so với công ty 100% vốn sở hữu khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nước ngoài? 
Tài liệu tham khảo: 
1. Giáo trình: 
Charles W.L.Hill (2009), International Business: Competing in the global marketplace, 7th 
edition, McGraw-Hill International Edition; 
Daniels, Radebaugh, Sullivan (2009), International Business: Environment and Operations, 12th 
Edition, Pearson International Edition; 
Ricky W. Griffin, Michael W. Pustay (2007), International business - a manageria; perspective, 
2nd. edition- Addison - Wesley Longman, Inc. 
2. Sách tham khảo: 
Charles W.L.Hill (2007), International Business: Competing in the global marketplace, 6th 
edition, McGraw-Hill International Edition; 
Daniels, D.John & Radebaugh H.Lee (1998) International Business - Environment and 
Operations, Addition Wesley Longman, Inc. Company. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_doanh_nghiep_vua_va_nho_kinh_doanh_quoc.pdf