Giáo trình Quản trị chiến lược (Phần 2)
6.1.1. Các căn cứ lựa chọn chiến lược
Khi lựa chọn chiến lược, doanh nghiệp cần xem xét một số yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn chiến lược. Trong các yếu tố này có cả yếu tố khách quan và chủ quan.
6.1.1.1. Sức mạnh của ngành và của doanh nghiệp
Sức mạnh của ngành và của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh có thể tác
động mạnh đến quá trình lựa chọn chiến lược. Thông thường các doanh nghiệp có vị thế
cạnh tranh mạnh thường chọn chiến lược tăng trưởng khác với các chiến lược mà các
doanh nghiệp có vị thế yếu lựa chọn. Doanh nghiệp đứng đầu ngành thường cố gắng liên
kết và tranh thủ vị thế của mình, nếu có thể thì tìm kiếm cơ hội trong các ngành khác có
tiềm năng tăng trưởng hơn. Đối với những ngành có mức tăng trưởng cao, các doanh
nghiệp có vị thế mạnh thường chọn chiến lược tăng trưởng tập trung, tăng trưởng hội
nhập và đa dạng hóa đồng tâm. Đối với các ngành đã phát triển và có xu hướng bão hòa
thì các doanh nghiệp thường chọn chiến lược đa dạng hóa kết hợp. Trong khi đó các
doanh nghiệp có vị thế yếu thì phải chọn chiến lược nào có thể tăng khả năng cạnh tranh,
nếu không mang lại hiệu quả thì phải thu hồi vốn đầu tư hoặc rút lui khỏi thị trường.
6.1.1.2. Mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu được lựa chọn ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn các chiến lược, do
đó cầnphải phân tích hệ thống mục tiêu, lấy hệ thống mục tiêu làm một trong các cơ sở
hình thành chiếnlược. Đồng thời quá trình hoạch định chiến lược cũng là quá trình xem
xét, kiểm tra xem chiếnlược được xây dựng có phù hợp và phù hợp ở mức nào với hệ
thống mục tiêu đã xác định.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Quản trị chiến lược (Phần 2)
77 CHƯƠNG 6: LỰA CHỌN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MỤC ĐÍCH CHƯƠNG Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên cần nắm được: - Căn cứ lựa chọn chiến lược; - Các mô hình phân tích chiến lược như là các công cụ để định hướng và lựa chọn chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp; - Bản chất và nội dung của giai đoạn tổ chức thực hiện chiến lược. NỘI DUNG CHƯƠNG 6.1. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC 6.1.1. Các căn cứ lựa chọn chiến lược Khi lựa chọn chiến lược, doanh nghiệp cần xem xét một số yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược. Trong các yếu tố này có cả yếu tố khách quan và chủ quan. 6.1.1.1. Sức mạnh của ngành và của doanh nghiệp Sức mạnh của ngành và của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh có thể tác động mạnh đến quá trình lựa chọn chiến lược. Thông thường các doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh mạnh thường chọn chiến lược tăng trưởng khác với các chiến lược mà các doanh nghiệp có vị thế yếu lựa chọn. Doanh nghiệp đứng đầu ngành thường cố gắng liên kết và tranh thủ vị thế của mình, nếu có thể thì tìm kiếm cơ hội trong các ngành khác có tiềm năng tăng trưởng hơn. Đối với những ngành có mức tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có vị thế mạnh thường chọn chiến lược tăng trưởng tập trung, tăng trưởng hội nhập và đa dạng hóa đồng tâm. Đối với các ngành đã phát triển và có xu hướng bão hòa thì các doanh nghiệp thường chọn chiến lược đa dạng hóa kết hợp. Trong khi đó các doanh nghiệp có vị thế yếu thì phải chọn chiến lược nào có thể tăng khả năng cạnh tranh, nếu không mang lại hiệu quả thì phải thu hồi vốn đầu tư hoặc rút lui khỏi thị trường. 6.1.1.2. Mục tiêu của doanh nghiệp Mục tiêu được lựa chọn ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn các chiến lược, do đó cầnphải phân tích hệ thống mục tiêu, lấy hệ thống mục tiêu làm một trong các cơ sở hình thành chiếnlược. Đồng thời quá trình hoạch định chiến lược cũng là quá trình xem xét, kiểm tra xem chiếnlược được xây dựng có phù hợp và phù hợp ở mức nào với hệ thống mục tiêu đã xác định. 6.1.1.3.Thái độ của nhà quản trị cấp cao và năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ quản trị - Thái độ của nhà quản trị cao cấp ảnh hưởng trực tiếp đến việc chiến lược được hoạch địnhtheo hướng nào. Điều này tác động trực tiếp đến việc thông qua chiến lược đã soạn thảo. Khi nghiên cứu thường tập trung vào thái độ của nhà quản trị cao cấp đối với 78 sự thay đổi quyết địnhcủa bản thân họ cũng như thái độ của họ đối với các rủi ro. Có giám đốc sợ rủi ro, thường tìm cách tránh cho doanh nghiệp và thường chấp nhận rủi ro ở mức thấp nhất, họ sẵn sàng chấp nhận mức lợi nhuận chưa phải là tối ưu. Có giám đốc thích mạo hiểm, chấp nhận rủi ro thông thường họ có xu hướng tập trung vào các cơ hội nhằm kiếm lợi nhuận cao. - Trình độ năng lực thực hành và năng lực quản trị điều hành sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp cũngảnh hưởng lớn đến lựa chọn chiến lược.Yếu tố này quyết định rất lớn đến việc tổ chức thực hiện chiến lược và ít nhiều đến sự thành công của một chiến lược.Nếu đội ngũ các nhà quản trị có chuyên môncao sẽ có nhận thức sắc bén, nhanhnhạy với lựa chọn chiến lược, ngược lại, nếu họ có chuyênmôn kém thường sẽ không quan tâm, không có đủ năng lực phân tích và lựa chọn chiến lược phù hợp. 6.1.1.4. Khả năng tài chính Tiềm lực tài chính bao giờ cũng là cơ sở quan trọng để triển khai các chiến lược nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược đãxác định. Khi hoạch định chiến lược không thể không chú ý đánh giá và dự báo tiềm lực tài chínhtrong thời kì chiến lược. Doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn và dễ chuyển đổi sẽ có khả năngtheo đuổi các chiến lược tăng trưởng khác nhau. Doanh nghiệp có nguồn tài chính hạn hẹp hoặckhó chuyển đổi sẽ ít có khả năng tận dụng các cơ hội xuất hiện trong thời kì chiến lược cụ thể. 6.1.1.5. Mức độ độc lập tương đối trong kinh doanh Tính độc lập tương đối trong kinh doanh của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến quá trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp độc lập hoàn toàn chủ động trongnghiên cứu và hoạch định chiến lược. Ngược lại, một doanh nghiệp tính độc lập không cao sẽ phải lệ thuộc vào cấp trên khi xây dựng và xét duyệt chiến lược kinh doanh của mình. Trong sử dụng các mô hình phân tích và lựa chọn chiến lược cũng tính đến yếu tố độc lậphay phụ thuộc của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp độc lập có thể xác định rất rõ ràng vị thế củamình trên các ma trận lựa chọn chiến lược phù hợp. Ngược lại, một doanh nghiệp phụ thuộc (bộphận doanh nghiệp) sẽ bị lệ thuộc vào tổng thể doanh nghiệp khi lựa chọn chiến lược. 6.1.1.6. Phản ứng của các đối tượng hữu quan Chiến lược kinh doanh trong mọi thời kì đều gắn với các đối tượng liên quan đến bản thândoanh nghiệp. Các chiến lược có đảm bảo tính khả thi hay không sẽ phụ thuộc rất lớn vào việc códự báo chính xác phản ứng của các đối tượng liên quan hay không. Các đối tượng ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược kinh doanh là khách hàng, nhà cung cấpvà các đố ... kinh doanh. Với việc nhượng quyền, người nhượng quyền nói chung nhận được khoản thu nhập về bản quyền, tính bằng tỷ tệ phần trăm trên thu nhập của người được nhượng quyền . Trong khi bán giấy phép là một chiến lược chủ yếu được công ty chế tạo theo đuổi, thì việc nhượng quyền thương mại lại là chiến lược chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ. McDonald là một ví dụ rõ ràng về một công ty đã lớn lên bằng một chiến lược nhượng quyền thương mại. McDonald đãđặt ra những quy tắc hạn chế về cách thức vận hành nhà hàng. Các nguyên tắc này đưa ra để kiểm soát thực đơn, phương pháp chế biến, các chính sách nhân sự, và thiết kế và đặt nhà hàng. McDonald cũng tổ chức chuỗi cung cấp cho những người được nhượng quyền, huấn luyện quản trị và trợ giúp tài chính cho họ. Các lợi thế của nhượng quyềntương tự như các lợi thế của bán giấy phép. Đặc biệt, những người nhượng quyền không phải chịu chi phí phát triển và rủiro mở một thị trường ở nước ngoài thuộc sở hữu của họ, với những người được nhượng quyền, họ phải gánh vác các chi phí và rủi ro đó. Như vậy, bằng việc sử dụng một chiến lược nhượng quyền, một công ty dịch vụ có thể tạo lập một sự hiện diện toàn cầu nhanh chóng với chi phí thấp.Tuy nhiên, bất lợi của nhượng quyền thương mại được xem là ít hơn so với bán giấy phép bởi vì việc nhượng quyền thương mại là một hình thức được sử dụng bởi các công ty dịch vụ, một người nhượng quyền không phải xem xét yêu cầu phối hợp chế tạo để đạt được hiệu ứng đường cong kinh nghiệm và tính kinh tế của vị trí. Tuy thế,việc nhượng quyền thương mại có thể cản trở khả năng đạt được sự phối hợp chiến lược toàn cầu. Một bất lợi quan trọng hơn của nhượng quyền thương mại đó là thiếu khả năng kiểm soát chiến lược. Nền tảng của việc nhượng quyền thương mại là quan niệm nhãn hiệu của công ty sẽ truyền một thông điệp đến với khách hàng về chất lượng sản phẩm 176 của công ty. Như vậy, những nhà kinh doanh vào khách sạn Hilton International ở Hồng Kông có thể kỳ vọng một cách về chất lượng tương đương với những gì mà họ có thể nhận được ở New York. Nhãn hiệu Hilton là một sự bảo đảm độ tin cậy của chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên những người được nhượng quyền nước ngoài có thể không quan tâm đến chất lượng mà đáng ra họ phải đảm bảo, chất lượng kém không chỉ làm mất doanh số ở thị trường nước ngoài mà còn làm giảm danh tiếng toàn cầu của công ty. Chẳng hạn, một sự khó chịu ở một khách sạn Hilton tại một địa điểm nào đó có thể khiến cho các nhà kinh doanh không bao giờ đến với một khách sạn Hilton khác và còn gợi ý cho các đồng nghiệp làm theo. Sự xa cách về không gian giữa người nhượng quyền và những người được nhượng quyền và số lượng lớn những người được nhượng quyền (ví dụ trong trường hợp của McDonald lên đến 10 ngàn) sẽ gây khó khăn cho người nhượng quyền trong việc bảo vệ chất lượng hậu quả là vấn đề chất lượng có thể là trở ngại.Để ngăn ngừa hạn chế này, công ty có thể lập một công ty con trong mỗi quốc gia hay vùng mà nó đang mở rộng hoạt động kinh doanh. Công ty con có thể do công ty sởhữu hoàn toàn hoặc liên doanh với một công ty nước ngoài. Sau đó công ty con chịu trách nhiệm và có nghĩa vụ thiết lập ra những người được phép kinh doanh trên khắp quốc gia hay vùng. Kết hợp sự gần gũi và hạn chế về số lượng người được nhượng quyền độc lậpcần phải kiểm soát, đã giảm đi trở ngại về vấn đề chất lượng.Bêncạnhđó, do các công ty con ít nhất cũng phần nào thuộc sở hữu của công ty nên công ty có thể dựng lên những nhà quản trị của mình để đảm bảo quản lý vấn đề chất lượng nếu nó muốn. Thu xếp có tính tổ chức này rất phổ biến trên thực tế. Điều này được McDonald, KFC và Hilton sử dụng để mở rộng các hoạt động quốc tế của nó. 9.3.4. Liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở góp vốn của các tổ chức kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực nhất định.Lập ra liên doanh với một công ty nước ngoài từ lâu đã là cách thức được ưa chuộng nhất để thâm nhập vào một thị trường mới. Một trong những liên doanh lâu dài nổi tiếng để sản xuất máy photocopy trên thị trường Nhật Bản. Hình thức liên doanh phổ biến nhất là 50/50, trong đó mỗi bên tham gia 50% và kiểm soát theo dự phần bởi một nhóm các nhà quản trị từ hai công ty mẹ (như trong liên doanh Fuji Xerox). Tuy nhiên một số công ty cố đặt ra các hình thức liên doanh mà họ có dự phần đa số (ví dụ, 51/49), điều này cho phép người tham gia lấn át kiểm soát công ty chặt chẽ hơn. Ưu điểm của phương thức liên doanh: có được các kỹ năng, nguồn lực bổ sung, được hưởng lợi từ hiểu biết của đối tác địa phương về thị trường, các điều kiện cạnh tranh, văn hóa, ngôn ngữ, hệ thống chính trị; chia sẻ đầu tư và rủi ro; tránh được các hàng rào thương mại; giảm chi phí vận tải;được sự ủng hộ của nước sở tại, tạo hình ảnh đẹp với nước sở tại. Ví dụ, nhiều công ty Mỹ thấy rằng sẽ dễ dàng hơn nhiều để được phép hoạt động ở Nhật Bản nếu họ liên doanh cùng với một đối tác Nhật Bản hơn là họ cố 177 gắng tự thâm nhập. Quả thực, đó là một động cơ căn bản đằng sau việc thiết lập liên doanh Fuji-Xerox. Nhược điểm của hình thức liên doanh là không ổn định về lâu dài, xảy ra những xung đột thường xuyên về lợi ích, văn hóa; cần một sự phối hợp ở mức độ cao; nguy cơ mất quyền kiểm soát về công nghệ trước đối tác liên doanh. Để giảm thiểu rủi ro này, công ty có thể tìm cách giành lấy sự tham gia áp đảo trong liên doanh, bởi vì bằng sự tham gia áp đảo nó có thể thực hiện việc kiểm soát công nghệ tốthơn. Điều rắc rối với chiến lược này đó là khó khăn trongviệc tìm ra một đối tác nước ngoài sẵn lòng chấp nhận vị thế sở hữu thiểu số. Ngoài ra một bất lợi nữa là liên doanh không tạo điều kiện cho công tykiểm soát chặt chẽ công ty con, trong khi nó rất cần làm điều đó để thực hiện các hiệu ứng kinh tế của đường cong kinh nghiệm và tính kinh tế của vị trí. Điều này trở thành cố gắng căn bản của các công ty toàn cầu lẫn các công ty xuyên quốc gia nhằm tiến hành các cuộc tấn công phối hợp toàn cầu chống lại các đối thủ toàn cầu. Hãy xem xét trường hợp thâm nhập của Texas Instruments (TI) vào thị trường bán dẫn Nhật Bản. Khi TI lập ra các nhà máy bán dẫn ở Nhật Bản, mục đích duy nhất là để hạn chế thị phần và giá trị bằng tiền sẵn có của những nhà chế tạo Nhật Bản khiến họ khỏi xâm lấn thị trường toàn cầu của TI. Nói cách khác, TI tiến hành sự phối hợp chiến lược toàn cầu. Để thực hiện chiến lược này, các công ty con ở Nhật Bản của TI phải thực hiện các chỉ dẫn từ tổng hành dinh của công ty về chiến lược cạnh tranh. Chiến lược cũng đòi hỏi các công ty con Nhật Bản chấp nhận lỗ nếu cần. Rõ ràng, một đối tác liên doanh Nhật Bản sẽ không muốn chấp nhận những điều kiện như vậy, bởi vì điều đó có nghĩa là họ có thu nhập âm trên vốn đầu tư. Do vậy, để thực hiện chiến lược này TI buộc phải lập ra các công ty con mà nó sở hữu hoàn toàn ở Nhật thay vì thâm nhập vào đây dưới hình thức liên doanh. 9.3.5. Công ty con sở hữu hoàn toàn Một công ty con sở hữu hoàn toàn là một công ty do công ty mẹ sở hữu 100% cổ phần.Để thiết lập một công ty con ở thị trường nước ngoài, một công ty có thể hoặc là lập ra một hoạt động hoàn toàn mới ở quốc gia đó hoặc là mua lại một công ty đã thiết lập ở nước chủ nhà và sử dụng nó để xúc tiến các sản phẩm của mình thị trường nước chủ nhà. Việc thiết lập một công ty con sở hữu hoàn toàn có ba lợi thế. Thứ nhất, khi các lợi thế cạnh tranh của một công ty dựa trên việc kiểm soát khả năng công nghệ, thì một công ty sở hữu hoàn toàn sẽ là cách thường được sử dụng nhất, bởi vì nó giảm rủi ro mất quyền kiểm soát này. Do vậy, nhiều công ty kỹ thuật cao thích sử dụng các công ty sở hữu hoàn toàn hơn so với liên doanh hay bán bản quyền. Các công ty sở hữu hoàn toàn cókhuynh hướng trở thành cách thức thâm nhập dễ được chấp thuận trong các ngành như bán dẫn, điện tửvà dược phẩm. Thứ hai, công ty con sở hữu hoàn toàn cho công ty mẹ cách thức kiểm soát chặt chẽ các quốc gia khác nhau, để tiến hành sự phối hợp chiến lược- giành lợi nhuận từ một nước để hỗ trợ tấn công cạnh tranh ở nước khác.Thứ ba, 178 một công ty con sở hữu hoàn toàn có thể là lựa chọn tốt nhất nếu công ty muốn thựchiện tính kinh tế của vị trí và hiệu ứng đường cong kinh nghiệm.Khi sức ép chi phí gay gắt, nó có thể cho công ty định hình chuỗi giá trị của mình theo cách thức làm cực đại hóa giá trị tăng thêm tại mỗi giai đoạn. Như vậy, một công ty con ở mỗi quốc gia có thể chuyên môn hóa chế tạo một phần của sản phẩm hay các bộ phận nào đó của sản phẩm cuối cùng, trao đổi các bộ phận và sản phẩm với các công ty con khác trong hệ thống toàn cầu. Việc thiết lập một hệ thống sản xuất toàn cầu như vậy yêu cầu mức độ kiểm soát cao về các hoạt động liên kết quốc gia. Các hoạt động mang tính quốc gia khác nhau phải được sắp đặt phù hợp với các quyết định xác lập một cách tập trung về cách thức sản xuất, số lượng sản xuất và định giá cho các sản phẩm đầu ranên tiến hành như thế nào cho các chuyển dịch giữa các hoạt động. Tất nhiên, công ty con sở hữu hoàn toàn phải tuân theo sự ủy thác này, trong khi đó người mua bản quyền hay các đối tác liên doanh hầu như luôn luôn muốn tránh xa vai trò phụ thuộc như vậy. Mặt khác, để phục vụ cho một thị trường nước ngoài, việc thiết lập một công ty con sở hữu toàn bộ nói chung là phương pháp tốn kém. Công ty mẹ phải gánh chịu tất cả các chi phí và rủi ro của việc thiết lập các hoạt động ở nước ngoài, không giống như liên doanh, các chi phí và rủi ro được chia sẻ, hay trong việc bán bản quyền người được cấp phép phải gánh chịu hầu hết các chi phí và rủi ro. Những rủi ro của việc học tập kinh doanh trong một nền văn hóa mới sẽ ít hơn nếu công ty mua lại một công ty đã thiết lập ở các nước sở tại. Dù rằng, việc mua lại cũng phát sinh một loạt các vấn đề như cố gắng chuyển đổi văn hóa công ty và các vấn đề này đôi khi còn lớn hơn cả lợi ích nhận được. Có thể tóm tắt các lợi thế và bất lợi của các phương thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài như bảng 9.1 sau: 179 Phương thức Lợi thế Bất lợi Xuất khẩu Có khả năng thực hiện tính kinh tế của vị trí và đường cong kinh nghiệm - Chi phí vận chuyển cao - Các rào cản thương mại - Các vấn đề đại lý marketing địa phương Bán giấy phép Chi phí phát triển và rủi ro thấp - Không có khả năng thực hiện tính kinh tế về vị trí và đường cong kinh nghiệm - Không có khả năng thực hiện sự phối hợp chiến lược toàn cầu - Thiếu khả năng kiểm soát công nghệ. Nhượng quyền thương mại Chi phí phát triển và rủi ro thấp - Không có khả năng thực hiện sự phối hợp chiến lược toàn cầu - Thiếu khả năng kiểm soát chất lượng Liên doanh - Có được các hiểu biết của đối tác địa phương; - Chia sẻ các chi phí và rủi ro; - Phụ thuộc về chính sách. - Không có khả năng thực hiện phối hợp chiến lược toàn cầu - Không thể thực hiện tính tinh tế vị trí và đường cong kinh nghiệm - Thiếu khả năng kiểm soát công nghệ Công ty con sở hữu hoàn toàn - Bảo vệ công nghệ - Có khả năng thực hiện sự phối hợp chiến lược - Có khả năng thực hiện tính kinh tế về vị trí và đường cung kinh nghiệm Chi phí và rủi ro cao Bảng 9.1. Tóm tắt các lợi thế/bất lợi của các phương thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP, THẢO LUẬN Câu 1. Trình bày các lợi ích, bất lợi của việc tham gia quá trình toàn cầu hóa? Câu 2. Các áp lực cạnh tranh trong kinh doanh toàn cầu là gì? Phân tích các áp lực đó. Câu 3. Phân tích các chiến lược kinh doanh toàn cầu mà doanh nghiệp có thể theo đuổi? 180 Câu 4. Phân tích các cách thức thâm nhập thị trường quốc tế mà doanh nghiệp có thể theo đuổi? BÀI TẬP ỨNG DỤNG Nghiên cứu tình huống sau: One Ford – Một sản phẩm cho toàn cầu One Ford chính là ý tưởng của Alan Mulally khi ông đảm nhiệm chức TGĐ của Ford Motor vào năm 2006. Với một sản phẩm ôtô cho toàn cầu, là chiến lược sáng tạo một mẫu xe dành cho mọi thị trường. Với chiến lược này, khoảng 85% bộ phận của Focus được thiết kế chung cho tất cả các khu vực trên thế giới. Điểm đổi mới đặc biệt nhất của chiến lược One Ford là sự đơn giản hóa đến mức đáng kinh ngạc. Ford từng là công ty mà cái gì cũng quá nhiều: từ thương hiệu, mẫu mã đến máy móc, khung gầm xe, nhà xưởng và con người. Mulally đã tinh giản sự phức tạp này xuống mức cao nhất. Điều này giúp Ford tiết kiệm được rất nhiều chi phí bởi tập đoàn không cần phải sản xuất nhiều mẫu xe để dành riêng cho từng thị trường như trước đây nữa. Sản phẩm được đưa ra để thực hiện chiến lược này là Focus được trang bị nhiều công nghệ và tính năng thông minh, vượt trội trong phân khúc, lần đầu tiên có mặt trên xe hạng trung như hệ thống kết nối Sync điều khiển bằng giọng nói, hỗ trợ đỗ xe tự động và hệ thống dừng xe chủ động trong thành phố, hệ thống cảnh báo điểm mù hệ thống điều khiển từ xa thông minh, hệ thống khởi động không dùng chìa khoá. Focus hoàn toàn mới tiến xa thêm một bậc với chất lượng lái xe hàng đầu cùng hệ thống lái tương tác được cải thiện đáng kể. Thiết kế hệ khung gầm của xe được trang bị thêm hệ thống trợ lái điện tử mới (Epas). Bên cạnh đó, các kỹ sư của Ford đã tăng cường tính nhạy bén khi vào cua và sự ổn định cho xe với hệ thống kiểm soát hướng lực kéo (TVC) như là một thiết bị tiêu chuẩn. Ở góc độ an toàn Focus hoàn toàn mới được thiết kế để đạt được các tiêu chuẩn an toàn toàn cầu khắt khe nhất với thép chịu lực cao chiếm 55% võ thân xe, trong khi thép bo và thép siêu cứng chiếm hơn 26% cấu trúc khung xe, túi khí trước sau, hai bên chịu lực cải tiến thế hệ mới cùng hàng loạt hệ thống an toàn khác Một điểm nổi bật của Focus hoàn toàn mới là việc trang bị động cơ 2.0 lít, bốn xi lanh thẳng hàng hoàn toàn mới, sử dụng công nghệ truyền động hiện đại nhất, tăng 20% công suất và tiết kiệm thêm 10% nhiên liệu so với phiên bản trước. Ngoài ra để thực hiện chiến lược này Mulally còn tinh giảm bộ máy, cơ cấu lại tổ chức one plan, one team, loại bỏ, bán lại những mẫu xe không phù hợp, phát triển các dòng sản phẩm toàn cầu có tính cạnh tranh cao cũng như tận dụng nguồn nhân lực toàn cầu, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường với chi phí thấp nhất. Câu hỏi: Hãy thảo luận về chiến lược One Ford nói trên? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Quản trị chiến lược, NXB Kinh tế TP.HCM, 2017 2. PGS.TS. Ngô Kim Thanh, Giáo trình Quản trị chiến lược, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, 2017 3. PGS.TS.Lê Thế Giới, Quản trị chiến lược, NXB Thống kê, 2007 4. PGS.TS Phan Thị Ngọc Thuận, Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hóa nội bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học kỹ thuật, 2005. 5. PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị chiến lược, NXB Thống kê, 2010 6. Fred R.David (Trường ĐH Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh biên dịch), Quản trị chiến lược, NXB Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh 7. Michael E.Porter, Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ, 2010.
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_tri_chien_luoc_phan_2.pdf