Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư

Vai trò của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của doanh nghiệp

Vai trò của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh nghiệp:

Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển

và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt

động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình

thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện

những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này được thực

hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu

tư. Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế

đặc thù với các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái

mong muốn. Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế – kỹ

thuật, là văn bản phản ánh trung thực, chính xác về kết quả nghiên cứu thị trường, môi

trường kinh tế – kỹ thuật và môi trường pháp lý, về tình hình tài chính Để đáp ứng

mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp cần có chiến lược

trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu không có những ý tưởng mới

và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt là

trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Các doanh nghiệp muốn đứng vững

trên thị trường đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư

thích hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Tuỳ

theo mục đích của mỗi doanh nghiệp nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo dài tuổi thọ

sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể phân loại đầu

tư doanh nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. Theo cơ cấu tài sản đầu tư có thể

phân loại đầu tư của doanh nghiệp thành: Đầu tư tài sản cố định, đây là các hoạt động

đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định của doanh nghiệp.

Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của doanh nghiệp,

đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Loại đầu tư này bao gồm: đầu tư xây lắp; đầu tư

mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư tài sản cố định khác

Đầu tư tài sản lưu động, đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần

thiết để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến

hành bình thường. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của

hoạt động sản xuất kinh doanh và vào nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp.

Đầu tư tài sản tài chính, các doanh nghiệp có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham

gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác. Hoạt động tài chính ngày càng có

tỷ trọng cao và mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp.

Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 1

Trang 1

Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 2

Trang 2

Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 3

Trang 3

Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 4

Trang 4

Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 5

Trang 5

Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 6

Trang 6

Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 16200
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư

Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
56 TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 
BÀI 4 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Chương 3, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PGS.TS. Lưu Thị Hương và PGS.TS. 
Vũ Duy Hào, NXB ĐH Kinh tế quốc dân. 
2. Tài liệu về tài chính doanh nghiệp khác. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
 Vai trò của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 
 Phân tích hoạt động đầu tư vào tài sản ngắn hạn. 
 Phân tích hoạt động đầu tư vào tài sản dài hạn. 
 Phân tích hoạt động đầu tư vào tài sản tài chính. 
Mục tiêu 
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau: 
 Trình bày được vai trò của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 
 Trình bày và hiểu được hoạt động đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Phân tích được các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư vào tài sản ngắn hạn. 
 Trình bày và hiểu được hoạt động đầu tư vào tài sản dài hạn. Phân tích được các chỉ tiêu 
đánh giá hiệu quả đầu tư vào tài sản dài hạn. 
 Trình bày và hiểu được hoạt động đầu tư vào tài sản tài chính. Phân tích được các chỉ 
tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư vào tài sản tài chính. 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 57 
Tình huống dẫn nhập 
Thông tin về hoạt động đầu tư của công ty dược phẩm Hamico 
Công ty dược phẩm Hamico là công ty dược phẩm đứng vị trí hàng đầu trong số các công ty 
cùng ngành tại Việt Nam, với mạng lưới khắp các tỉnh thành cả nước, và doanh số các mặt hàng 
chính chiếm 40% tổng doanh thu từ sản phẩm tự sản xuất trong nước. Trong thời gian qua, công 
ty dược phẩm Hamico đang là công ty được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Ông Minh, giám đốc 
tài chính của công ty, đang rất băn khoăn, liệu Công ty nên đầu tư thêm vào Tài sản ngắn hạn, tài 
sản dài hạn, hay tài sản tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty mình. 
Ông Minh nên đưa ra quyết định như thế nào khi phân tích hoạt động đầu tư của 
công ty mình? Ông Minh sẽ sử dụng những chỉ tiêu nào để đưa ra quyết định đó? 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
58 TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 
4.1. Vai trò của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của doanh nghiệp 
Vai trò của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh nghiệp: 
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển 
và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt 
động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình 
thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện 
những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này được thực 
hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu 
tư. Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế 
đặc thù với các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái 
mong muốn. Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế – kỹ 
thuật, là văn bản phản ánh trung thực, chính xác về kết quả nghiên cứu thị trường, môi 
trường kinh tế – kỹ thuật và môi trường pháp lý, về tình hình tài chính Để đáp ứng 
mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp cần có chiến lược 
trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu không có những ý tưởng mới 
và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt là 
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Các doanh nghiệp muốn đứng vững 
trên thị trường đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư 
thích hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Tuỳ 
theo mục đích của mỗi doanh nghiệp nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo dài tuổi thọ 
sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể phân loại đầu 
tư doanh nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. Theo cơ cấu tài sản đầu tư có thể 
phân loại đầu tư của doanh nghiệp thành: Đầu tư tài sản cố định, đây là các hoạt động 
đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định của doanh nghiệp. 
Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của doanh nghiệp, 
đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Loại đầu tư này bao gồm: đầu tư xây lắp; đầu tư 
mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư tài sản cố định khác 
Đầu tư tài sản lưu động, đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần 
thiết để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến 
hành bình thường. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của 
hoạt động sản xuất kinh doanh và vào nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp. 
Đầu tư tài sản tài chính, các doanh nghiệp có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham 
gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác. Hoạt động tài chính ngày càng có 
tỷ trọng cao và mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp. 
Đầu tư theo cơ cấu tài sản đầu tư giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được một kết 
cấu tài sản thích hợp nhằm đa dạng hoá đầu tư, tận dụng được năng lực sản xuất và 
năng lực hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Có thể căn cứ vào 
mục đích đầu tư có thể phân loại đầu tư ra thành: đầu tư tăng năng lực sản xuất, đầu tư 
đổi mới sản phẩm, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư mở rộng thị trường 
tiêu thụ sản phẩm Hoạt động đầu tư phân theo mục đích đầu tư có vai trò định 
hướng cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định hướng đầu tư và kiểm soát được 
tình hình đầu tư theo những mục tiêu đã chọn. 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 59 
Như vậy, có thể nói hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến 
lược đối với doanh nghiệp. Đây là quyết định tài trợ dài hạn, có tác động lớn tới hiệu 
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những sai lầm trong việc dự toán vốn đầu 
tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối 
với doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình 
thành và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các quyết định đầu tư phải được tính toán 
và cân nhắc kỹ lưỡng. 
4.2. Phân tích hoạt động đầu tư vào tài sản ngắn hạn 
4.2.1. Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản ngắn hạn 
 Tài sản ngắn hạn: tài sản ngắn hạn của doanh 
nghiệp là những tài sản có thời gian sử dụng, luân 
chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh 
hoặc trong một năm tài chính. Tài sản ngắn hạn có 
thể tồn tại dưới hình thái dạng tiền, hiện vật (vật tư, 
hàng hóa), các khoản đầu tư và nợ phải thu. 
 Tiền: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại 
thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, các loại 
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ 
 Các khoản tương đương tiền: phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu 
hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một 
lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ 
ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. 
 Các khoản phải thu: là khoản tiền dự kiến sẽ thu được từ việc bán hàng và cung 
cấp dịch vụ. Dự phòng nợ khó đòi được khấu trừ khoản phải thu trong trường hợp 
công ty có khả năng không thu được tiền hàng. 
 Hàng tồn kho: phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho 
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá 
hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. 
Để nhận định được năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp, trước tiên người 
phân tích nên tiến hành thẩm định giá trị kinh tế thực của tài sản doanh nghiệp nắm 
giữ, xem xét tình hình chuyển đổi của chúng trên thị trường. Cụ thể, việc xem xét này 
thường được tiến hành theo nội dung cơ bản sau: 
 Xem xét và đánh giá các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp hiện 
nay trên thị trường có giá trị kinh tế hay không, so với giá trị kế toán trên báo cáo 
kế toán cao hay thấp hơn, khả năng chuyển đổi trên thị trường của các khoản đầu 
tư chứng khoán ngắn hạn như thế nào. Một khi các khoản đầu tư chứng khoán 
ngắn hạn doanh nghiệp đang nắm giữ có giá trị kinh tế cao hơn giá trị kế toán, khả 
năng chuyển đổi trên thị trường diễn thuận lợi thì đây là một dấu hiệu tốt về tiềm 
lực kinh tế các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, dấu hiệu này ít 
nhất cũng tác động tích cực đến tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ kế 
toán tiếp theo. 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
60 TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 
 Xem xét các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán có thực hay không và tình 
hình thu hồi có diễn ra thuận lợi hay không. Thông thường, khi xem xét năng lực 
kinh tế của các khoản phải thu chúng ta nên quan tâm đến những dấu hiệu của các 
con nợ về uy tín, về khả năng tài chính. Một khi, các dấu hiệu về con nợ đều lạc 
quan thì khả năng kinh tế của các khoản nợ phải thu sẽ cao, mức sai lệch giữa giá 
trị thực với giá trị kế toán nhỏ và nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh 
toán của doanh nghiệp trong kỳ kế tiếp. Ngược lại, nếu những dấu hiệu về con nợ 
bi quan thì giá trị kinh tế của nợ phải thu thường sẽ thấp, mức chênh lệch giữa giá 
trị thực với giá trị kế toán sẽ tăng cao và đôi khi nó chỉ còn tồn tại trên danh mục 
tài sản doanh nghiệp chỉ là con số kế toán. 
 Xem xét các mục hàng tồn kho của doanh nghiệp có tính hữu dụng trong sản xuất 
kinh doanh và có giá trị kinh tế thực sự trên thị trường hay không. 
 Xem xét tài sản lưu động khác có khả năng thu hồi hay không, có ảnh hưởng đến 
chi phí, thu nhập của doanh nghiệp tương lai hay không. 
Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự 
thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt 
nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, 
có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích biến động các mục tài sản 
doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản 
doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích biến động về tài sản của doanh nghiệp thường được 
tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mô chung. Quá 
trình so sánh tiến hành quá nhiều thời kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được sự 
đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động. 
Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản ngắn hạn là đánh giá tỷ trọng của từng loại tài sản ngắn 
hạn so với tổng để thấy được cơ cấu tài sản ngắn hạn có phù hợp với ngành nghề kinh 
doanh không? 
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản ngắn hạn được xác định như sau: 
Giá trị của từng bộ phận tài sản ngắn hạn Tỷ trọng 
của từng tài sản ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn 
4.2.2. Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản ngắn hạn 
Chỉ tiêu Số tiền đầu kì 
Số tiền 
cuối kì 
Cơ cấu 
đầu kì 
(%) 
Cơ cấu 
cuối kì 
(%) 
Chênh lệch 
1. Tài sản ngắn hạn 
2. Tiền và các khoản 
tương đương tiền 
3. Hàng tồn kho 
4. Phải thu 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 61 
4.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tài sản ngắn hạn 
 Vòng quay tiền (Cash Turnover Ratio) 
Doanh thu 
Vòng quay tiền =
Tiền và tương đương tiền bình quân 
Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Chỉ tiêu này lớn khi tiền và 
tài sản tương đương tiền nhỏ hơn doanh thu và ngược lại. Tử số được xác định 
bằng cách lấy tổng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài 
chính và hoạt động khác. Mẫu số chính là tổng giá trị của các khoản tiền mặt, tiền 
trong quỹ, tiền gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp và các tài sản tương đương 
tiền, tức là có khả năng tốt trong việc chuyển đổi thành tiền như chứng khoán 
thanh khoản cao, các giấy tờ có giá Chỉ tiêu này được đưa ra nhằm đánh giá khả 
năng hoạt động của loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong các tài sản là 
tiền – trong việc tạo ra doanh thu. Nó cho biết nắm giữ mỗi một đồng “tiền và tài 
sản tương đương tiền” thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu. 
 Kỳ thu tiền bình quân (ACP – Average Colleting Period) 
Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình 
quân 
= 
Doanh thu bình quân hàng ngày 
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu 
thành tiền. Giá trị các khoản phải thu trên tử số là giá trị của các khoản phải thu 
ngắn hạn của doanh nghiệp theo số liệu trên Bảng cân đối kế toán. Mẫu số được 
xác định bằng cách lấy doanh số bán hàng một năm chia cho số ngày trong năm. 
Kỳ thu tiền bình quân giúp đánh giá khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản 
phải thu, hay nói cách khác là khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ 
khách hàng. Hệ số này cũng giúp đưa ra những thông tin về chính sách tín dụng 
của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân tăng dần hoặc cao hơn so với con số 
bình quân của ngành thì chứng tỏ chính sách tín dụng của doanh nghiệp là dễ dãi 
và các khoản phải thu không đủ tính thanh khoản. Việc nới lỏng tín dụng sẽ cần 
thiết trong trường hợp cần kích thích bán hàng, tuy nhiên việc làm này cũng làm 
tăng chi phí cho doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân được rút ngắn lại hoặc 
thấp hơn so với con số bình quân của ngành thì chứng tỏ chính sách tín dụng của 
doanh nghiệp là khắt khe, điều này khiến cho doanh nghiệp có thể bị mất nhiều 
khách hàng quan trọng. 
 Vòng quay hàng tồn kho (Inventories Turnover Ratio) 
Giá vốn hàng bán 
Vòng quay hàng tồn kho = 
Hàng tồn kho bình quân 
Để xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc quản lý và bán hàng 
trong kho, người ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho. Đó là tiêu chuẩn để 
đánh giá tính thanh khoản của hàng tồn kho của một doanh nghiệp. 
Giá vốn hàng bán được xác định bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng chênh lệch 
sản phẩm tồn kho. Trong đó, chênh lệch sản phẩm tồn kho bằng chi phí nguyên vật 
liệu tồn kho đầu kỳ cộng chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và chi phí 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
62 TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Giá thành sản xuất bằng chi phí sản xuất trực tiếp 
(như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật tư trực tiếp, chi phí sản xuất chung) 
cộng chênh lệch sản phẩm dở dang. 
Hàng tồn kho bình quân được tính bằng trung bình cộng của giá trị hàng tồn kho 
cuối kỳ trước và giá trị hàng tồn kho của kỳ đang tính. 
Nhìn chung, tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy dấu hiệu của việc hoạt 
động có hiệu quả của hàng tồn kho và chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh 
nghiệp, hàng tồn kho được bán càng nhanh thì vốn lưu trong kho càng thấp. Tuy 
nhiên, nếu vòng quay này quá cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang bị thiếu 
hoặc bị mất các đơn đặt hàng, giá hàng đang giảm hoặc doanh nghiệp đang thiếu 
các nguyên vật liệu. Ngược lại, nếu hệ số này quá thấp thì lại là dấu hiệu của việc 
doanh nghiệp còn đọng quá nhiều hàng trong kho hoặc hàng trong kho bị lỗi thời, 
chất lượng kém 
4.3. Phân tích hoạt động đầu tư vào tài sản dài hạn 
4.3.1. Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản dài hạn 
Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu 
hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn (từ 10 
triệu đồng trở lên). Qui định về giá trị có thể thay đổi theo từng quốc gia và từng thời 
kỳ khác nhau. 
Ví dụ về tài sản dài hạn: 
 Các khoản phải thu trong vòng trên 12 tháng. 
 Nhà xưởng. 
 Máy móc thiết bị. 
 Nhà văn phòng. 
 Quyền sử dụng đất. 
 Bản quyền tác giả. 
 Nhãn hiệu thương mại. 
Trong tài sản dài hạn người ta thường phân biệt thành các khoản phải thu dài hạn và 
tài sản cố định. Các khoản phải thu dài hạn biểu hiện quyền đòi nợ của đơn vị đối với 
con nợ trong thời hạn trên 12 tháng. Nếu đơn vị có khoản phải thu chứng tỏ vốn của 
đơn vị đang bị người khác chiếm dụng. Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn lẫn 
nhau thường xuyên xảy ra do các giao dịch mua, bán chịu. Tuy nhiên nếu khoản phải 
thu quá lớn trong thời gian dài sẽ không tốt vì rủi ro đối với việc thu hồi vốn cao. 
Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản dài hạn là đánh giá tỷ trọng của từng loại tài sản dài 
hạn so với tổng để thấy được cơ cấu tài sản dài hạn có phù hợp với ngành nghề kinh 
doanh không? 
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản dài hạn được xác định như sau: 
Chỉ tiêu Số tiền đầu kì 
Số tiền 
cuối kì 
Cơ cấu 
đầu kì (%) 
Cơ cấu 
cuối kì (%) 
Chênh 
lệch 
Số tiền 
đầu kì 
B. Tài sản dài hạn 
1. Tài sản cố định 
2. Bất động sản đầu tư 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_bai_4_phan_tich_hoat_d.pdf