Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”1
“Phân tích hoạt động kinh doanh (PTKD) là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp (DN), trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”2.
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô nhỏ, yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc phân tích thường được tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu thông tin cho nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. PTKD hình thành và phát triển như một môn khoa học độc lập, để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là cơ sở cho việc ra quyết định. PTKD như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi DN.
Như vậy, PTKD là quá trình nhận biết bản chất và sự tác động của các mặt của hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng DN và phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH ------- ------- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Biên soạn TS. TRỊNH VĂN SƠN ÐÀO NGUYÊN PHI Huế, 2006 Chương I NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG I Nhằm cung cấp: Các khái niệm Ý nghĩa Đối tượng Phương pháp nghiên cứu của môn học Trình tự phân tích hoạt động kinh doanh SỐ TIẾT PHÂN BỔ CỦA CHƯƠNG I: 4 Tiết 1.1. Khái niệm, ý nghĩa và đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh 1.1.1. Khái niệm “Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”1 “Phân tích hoạt động kinh doanh (PTKD) là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp (DN), trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”2. Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô nhỏ, yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc phân tích thường được tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu thông tin cho nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. PTKD hình thành và phát triển như một môn khoa học độc lập, để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là cơ sở cho việc ra quyết định. PTKD như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi DN. Như vậy, PTKD là quá trình nhận biết bản chất và sự tác động của các mặt của hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một 1 PGS. TS. Phạm Thí Gái.2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống Kê, Hà Nội. Trang 5 2 TS. Trịnh Văn Sơn. 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế. Trang 4 cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng DN và phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao. 1.1.2. Ý nghĩa - Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh. - Thông qua phân tích hoạt động DN chúng ta mới thấy rõ được các nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. - PTKD giúp DN nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong DN của mình. Chính trên cơ sở này các DN sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. - PTKD là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong DN. - Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra. - Tài liệu PTKD còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi họ có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với DN, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối với DN nữa hay không? 1.1.3. Ðối tượng Với tư cách là một khoa học độc lập, PTKD có đối tượng riêng: “Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế”3. Kết quả kinh doanh mà ta nghiên cứu có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng... hay có thể là kết quả tổng hợp của quá trình kinh doanh, kết quả tài chính...v.v Khi phân tích kết quả kinh doanh, người ta hướng vào kết quả thực hiện các định hướng mục tiêu kế hoạch, phương án đặt ra. Kết quả kinh doanh thông thường được biểu hiện dưới các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ tiêu là sự xác định về nội dung và phạm vi của các kết quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu của phân tích kết quả là phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà DN đã đạt được trong kỳ, như doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận...Tuy nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh chúng ta phải luôn luôn đặt trong mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của quá trình kinh doanh như lao động, vật tư, tiền vốn, diện tích đất đai...vv. Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ánh lên hiệu quả kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như giá thành, tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động...vv. 3 PGS. TS Phạm Văn Dược, Th.S Huỳnh Đức Lộng, Th.S Lê Thị Minh Tuyết. 2004. Phân tích hoạt động k ... = Vốn bằng tiền + Ðầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu Nợ ngắn hạn (lần) * Hệ số thanh toán bằng tiền mặt: Hệ số thanh toán bằng tiền mặt = Vốn bằng tiền Nợ ngắn hạn (lần) * Tỷ lệ lãi thuần trên chi phí trả lãi vay: Tỷ lệ lãi thuần trên chi phí trả lãi vay = Lãi thuần Chi phí trả lãi vay (lần) 8) Các tỷ số phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền mặt * Hệ số quay vòng các khoản thu của khách hàng (H). H = Doanh thu bán chịu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu (lần) - 20 - H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi vốn các khoản phải thu của khách hàng càng nhanh. Số dư bình quân các khoản phải thu tính bằng cách cộng số đầu kỳ với cuối kỳ của tài khoản “Các khoản phải thu của khách hàng” rồi chia đôi. * Kỳ thu tiền bình quân của doanh thu bán chịu (N). N = Khoản phải thu của khách hàng bình quân Doanh thu bán chịu x 360 ngày 9) Hiệu quả huy động và sử dụng tài sản * Vòng quay kho: Phản ánh bình quân hàng hoá được luân chuyển bao nhiêu lần trong kỳ: Vòng quay kho = Giá vốn hàng bán Mức tồn kho bình quân (lần) * Tỷ lệ doanh thu tiêu thụ sản phẩm trên tổng tài sản: Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản Doanh số bán ra Tổng tài sản = x 100 * Số ngày thu tiền bình quân: Số ngày thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh số bán chịu bình quân một ngày (ngày) * Vòng quay nhà xưởng thiết bị: Vòng quay nhà xưởng thiết bị = Doanh số bán ra Giá trị nhà xưởng thiết bị (lần) IV. Phân tích nhu cầu về TSCĐ và Tài sản lưu động trong các DN 1) Nhu cầu về TSCĐ - Tài sản cố định là một bộ phận tài sản quan trọng không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi DN. - Ðặc điểm của TSCÐ là chúng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và gí trị của chúng được kết chuyển dần vào chi phí sản xuất theo niên khoá tài chính. Mức độ kết chuyển giá trị TSCÐ vào chi phí sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào tỷ lệ khấu hao TSCÐ mà DN lựa chọn theo các quy định hiện hành. - Thành phần TSCÐ bao gồm: Nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị dụng trong sản xuất kinh doanh, máy móc thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, giá trị nhãn hiệu hàng hoá, giá trị bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, chi phí thành lập DN...v.v. Nhu cầu TSCÐ phụ thuộc chủ yếu vào quy mô đầu tư, hiệu quả phát triển hoạt động kinh doanh, quy trình công nghệ và giá trị các loại TSCÐ sử dụng. - Trong quá trình thực hiện SXKD, hầu hết các DN đều có nhu cầu đầu tư hằng năm về TSCÐ. Sự gia tăng hằng năm về TSCÐ là một trong những đòi hỏi khách - 21 - quan để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trước khi ra quyết định, nhà quản trị luôn cần phải phân tích, so sánh và lựa chọn các phương án mua mới TSCÐ hay phương án thuê, xem phương án nào lợi hơn. 2) Nhu cầu về tài sản lưu động - Tài sản lưu động (TSLÐ) là loại tài sản phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng luôn được luân chuyển, được tái tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh không ngừng đó. - TSLÐ tham gia trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của chúng được kết chuyển ngay, kết chuyển một lần vào chi phí sản xuất của mỗi niên khoá tài chính, cũng như trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. - TSLÐ bao gồm: Nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư hàng hoá, lao động, dụng cụ lao động có giá trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn, điện, nước... Nhu cầu về TSLÐ phụ thuộc vào khối lượng, quy mô sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, vị trí địa lý, mối quân hệ với khách hàng... 3) Nguồn đảm bảo nhu cầu về TSCÐ và TSLÐ - Ðảm bảo nhu cầu về TSCÐ và TSLÐ là một đòi hỏi để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiiêụ quả. - Có nhiều cách huy động vốn để đảm bảo nhu cầu nguồn vốn cố định và vốn lưu động như: Vốn dưới hình thức kêu gọi vốn liên doanh, tăng phần góp vốn, phát hành cổ phiếu, huy động lợi nhuận không chia để tái đầu tư, vay vốn dưới hình thức vay ngân hàng, vay cá nhân, phát hành trái phiếu. - Nguồn vốn đảm bảo nhu cầu thường xuyên về vốn cố định và vốn lưu động là nguồn vốn của chủ sở hữu DN và nguồn vốn vay trung hạn và dài hạn. Nguồn vốn để đảm bảo nhu cầu không thường xuyên (tạm thời) về vốn là nguồn vốn vay ngắn hạn. - Ðể cân đối sự đảm bảo thừa (thiếu) nhu cầu vốn cố định và vốn lưu động cần so sánh tổng nhu cầu về TSCÐ và TSLÐ với nguồn vốn sở hữu hiện có, khả năng huy động của các nhà cung ứng vật tư hàng hoá (mua hàng trả chậm) và các nguồn vốn vay đã có. Khi xuất hiện sự đảm bảo thiếu vốn thì cần tìm nguồn để bù đắp sự thiếu hụt đó và giảm quy mô đầu tư, hoặc giảm quy mô sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Lưạ chọn hình thức huy động vốn để bù đắp phần thiếu hụt là một điều quan trọng đối với các nhà quản trị. Về nguyên tắc, hình thức huy động vốn được lựa chọn là hình thức đem lại cho chủ sở hữu mức sinh lời trên vốn (ROA) cao nhất. V. Phân tích tình hình công nợ, khả năng thanh toán 1) Phân tích tình hình công nợ ► Phân tích công nợ phải thu, phải trả ngắn hạn - Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng vốn trong thanh toán, nếu phần vốn DN đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì DN có thêm một phần vốn đưa vào sản xuất kinh doanh và ngược lại DN sẽ giảm vốn. - Ðể đánh giá tình hình công nợ cần phải so sánh các khoản phải thu với các khoản phải trả, biến động qua các năm như thế nào. Nguồn số liệu chủ yếu được sử dụng là dựa vào các khoản phải thu và các khoản phải trả trên Bảng cân đối kế toán. - 22 - - Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào Bảng cân đối kế toán để đánh giá tình hình thanh toán thì chưa đủ, cần phải xác định tính chất, thời hạn và nguyên nhân phát sinh các khoản nợ phải thu, phải trả cũng như biện pháp mà DN đã, đang áp dụng để thu hồi công nợ thì khi phân tích sẽ chính xác hơn. ►Vòng luân chuyển các khoản phải thu (Vc) Vòng luân chuyển các khoản phải thu Doanh thu thuần (D) Số dư bình quân các khoản phải thu = Vòng quay các khoản phải thu càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh. Tuy nhiên, nếu vòng thu quá cao thì cũng đồng nghĩa với kỳ thanh toán ngắn hạn và có thể ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm. ► Kỳ thu tiền bình quân (Kt) Kỳ thu tiền bình quân (Kt) Thời gian của kỳ phân tích (T) Số vòng luân chuyển các khoản phải thu = (T: thường qui ước: tháng 30 ngày, quí 90 ngày và năm 360 ngày). (V ) 2) Phân tích khả năng thanh toán ► Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn - Tỷ lệ thanh toán hiện hành (Th) Th = Tài sản lưu động (loại A- tài sản) / Nợ ngắn hạn (Loại A, mục I, N.vốn) Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Về nguyên tắc và trên thực tế, nếu tỷ lệ này 2:1 sẽ được coi là hợp lý và chứng tỏ DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình trạng tài chính bình thường. Nhưng, nếu một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá cao có thể không tốt, DN khó quản lý được các tài sản lưu động của mình. - Tỷ lệ thanh toán nhanh (Tn) Tn = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn - Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt = Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn Tỷ lệ này đòi hỏi khắt khe hơn tỷ lệ thanh toán nhanh, vì nó đòi hỏi phải có tiền để thanh toán. Trên thực tế, tỷ lệ này được coi là hợp lý là tỷ lệ 0,5:1 - Nguồn vốn lưu động thuần (nguồn vốn lưu động thường xuyên) Toàn bộ tài sản của DN đang sử dụng có thể được chia thành 2 loại như sau: + Tài sản lưu động và đầu tưu ngắn hạn: là những tài sản có thời gian quay vòng dưới một năm và được gọi là tài sản ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn và nợ khác có thời gian đáo hạn dưới một năm được coi là nguồn vốn ngắn hạn. + TSCĐ và đầu tư dài hạn: là những tài sản có thời gian quay vòng vốn (hoàn vốn) trên một năm và cũng được gọi là tài sản dài hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ dài hạn có thời gian đáo nợ trên một năm được coi là nguồn vốn dài hạn. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, theo quan hệ cân đối tổng quát giữa tài sản và nguồn vốn (N.V) ta có các quan hệ sau: + Tài sản = Nguồn vốn - 23 - + TSLÐ + TSCÐ = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu + Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nguồn vốn ngắn hạn + N.V dài hạn Tài sản ngắn hạn - N.V ngắn hạn = N.V dài hạn - Tài sản dài hạn Như vậy: Nguồn vốn LÐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - N.V ngắn hạn hay = N.V dài hạn - Tài sản dài hạn Phương pháp phân tích tình hình thanh toán của DN: So sánh tỷ lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ thanh toán nhanh, thanh toán bằng tiền và nguồn vốn lưu động thuần giữa các kỳ kế toán (năm nay so với năm trước, hoặc cuối kỳ so với đầu kỳ). Ðồng thời, chúng ta còn phải phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của DN. ► Phân tích khả năng thanh toán dài hạn Ðể phân tích khả năng thanh toán dài hạn, có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: (1) Hệ số thanh toán lãi vay: Chỉ tiêu được tính bằng cách so sánh (tỷ lệ) giữa lợi nhuận trước thuế và lãi nợ vay với lãi nợ vay. Hệ số thanh toán lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế + lãi nợ vay) / lãi nợ vay (2) Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn của DN. Tỷ lệ nợ là tỷ lệ so sánh giữa nợ phải trả với tổng nguồn vốn của DN. Tỷ lệ tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu (Loại B, NV)/ Tổng nguồn vốn Tỷ lệ nợ = Nợ phải trả (Loại A, nguồn vốn NV) / Tổng nguồn vốn Như vậy: Tỷ lệ nợ + Tỷ lệ tự tài trợ = 1 VI. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1) Phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn Chỉ tiêu dùng để phân tích ở đây là chỉ tiêu sức sản xuất của vốn (Sv): Sv = Doanh thu Vốn sản xuất bình Từ công thức trên cho thấy: Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất cao hay thấp, không những phụ thuộc vào vốn sản xuất bình quân mà còn phụ thuộc vào giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh bình quân. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không những làm tăng giá trị sản lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu mà còn phải tiết kiệm cả vốn sản xuất bình quân nữa. â D Vb = 2) Phân tích khả năng sinh lời của vốn Các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích là: - Mức doanh lợi tính theo vốn sản xuất bình quân Mức doanh lợi chung = Lợi nhuận Tổng vốn SX bình quân Ðây là chỉ tiêu nói lên rằng cứ một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lãi. Vốn sản xuất bình quân là tổng số vốn cố định bình quân và - 24 - tổng số vốn lưu động bình quân. - Mức doanh lợi tính theo VCÐ và VLÐ Mức doanh lợi tính theo VCÐ = Lợi nhuận Vốn Cố động bình quân Mức doanh lợi tính theo VLÐ = Lợi nhuận Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng của 1 đồng vốn cố định và vốn lưu động. 3) Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu để đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: - Hệ số luân chuyển vốn lưu động(số lần luân chuyền vốn lưu động -L): L = Vl D (lần) Trong đó: D: Doanh thu bán hàng trừ thuế Vl: Số dư vốn lưu dộng bình quân. L càng lớn, chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính của DN càng tốt, càng có điều kiện giảm bớt nhu cầu vốn lưu động. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K) Là số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu. K = D Vl L =1 Chỉ tiêu này cho biết, để có được bình quân một đồng doanh thu hay giá trị sản lượng hàng hoá trong kỳ cần phải chi ra bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân; chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt; thể hiện vốn lưu động đã quay được nhiều vòng trong kỳ. - Ðộ dài bình quân của một lần luân chuyển (N) Là số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển vốn. N = D VlT L T .= Trong đó: T: Thời gian của kỳ phân tích. D: Doanh thu bán hàng. N: Số ngày một lần luân chuyển vốn. Số ngày 1 lần lưu chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh. - 25 - CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG V I. Câu hỏi: Câu 1: Trình bày khái niệm, nguyên tắc, ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung của phân tích hoạt động tài chính? Câu 2: Trình bày hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của DN và nêu ý nghĩa của nó? Câu 3: Phân tích nhu cầu và tình hình đảm bảo nhu cầu về tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh nghiệp. Câu 4: Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp? Câu 5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp? Câu 6: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn. Câu 7: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp? II. Bài tập Bài 11: Tài liệu về Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp M năm 199X như sau: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 199X Đơn vị tính: Triệu đồng Tài sản Đầu năm Cuối năm Nguồn vốn Đầu năm Cuối năm A. TSLĐ và ĐTNH 960 990 A. Nợ phải trả 924 1.026 - Tiền 480 360 - Nợ dài hạn 324 426 - Khoản phải thu 120 90 - Nợ ngắn hạn 600 600 - Hàng tồn kho 360 540 B. TSCĐ và ĐTDH 684 780 B. Nguồn vốn CSH 720 744 - TSCĐ hữu hình 540 600 - Vốn cổ đông 660 720 - TSCĐ vô hình 240 300 - Lãi chưa phân phối 60 24 - Hao mòn TSCĐ (96) (120) Tổng cộng 1.644 1.770 Tổng cộng 1.644 1.770 Yêu cầu: a) Đánh giá khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn. 1 Bài 1 được trích trong sách Bài tập - Bài giải Phân tích hoạt động kinh doanh. Huỳnh Đức Lộng. NXB Thống kê. 1998. Trang 129. - 26 - b) Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. c) Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán. - 27 - Bài 2: Có tài liệu thu thập về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp X theo số liệu năm 2004, kế hoạch năm 2005 và thực tế thực hiện năm 2005 được tổng hợp như sau: Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2004 KH. Năm 2005 TT. Năm 2005 1. Doanh thu tiêu thu sản phẩm A 3.059.000 3.422.000 4.000.000 2. Vốn lưu động sử dụng bình quân - Vốn dự trữ 720.000 720.000 760.000 - Toàn bộ vốn lưu động 822.857 - 950.000 3. Thuế doanh thu 179.000 182.000 200.000 4. Giá bán đơn vị sản phẩm - 38,2 40 5. Chi phí khả biến đơn vị - 24 24 6. Chi phí bất biến - 1.400.000 1.200.000 Yêu cầu: a) Phân tích tốc độ lưu chuyển toàn bộ vốn lưu động và vốn dự trữ. b) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. c) Xác định sản lượng và doanh thu hòa vốn thực tế năm 2005. Để lợi nhuận tăng lên 10% so với lợi nhuận thực tế năm 2005 thì sản lượng phải bán ra trên thị trường là bao nhiêu? - 28 - TÀI LIỆU THAM KHẢO CỦA CHƯƠNG [1] NGƯT Nguyễn Ngọc Thâm, TS. Trịnh Văn Sơn. 1999. Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế. [2] TS. Trịnh Văn Sơn. 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế. [3] TS. Phạm Văn Dược, Ðặng Kim Cương. 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh. [4] PGS. TS. Nguyễn Văn Công. 2005. Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích Báo cáo tài chính. NXB Tài chính, Hà Nội. [5] Huỳnh Đức Lộng. 1998. Bài tập - bài giải phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. - 29 -
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh.pdf