Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư

Vai trò của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh nghiệp:

Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển

và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt

động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình

thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện

những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này được thực

hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu

tư. Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế

đặc thù với các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái

mong muốn. Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế – kỹ

thuật, là văn bản phản ánh trung thực, chính xác về kết quả nghiên cứu thị trường, môi

trường kinh tế – kỹ thuật và môi trường pháp lý, về tình hình tài chính Để đáp ứng

mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp cần có chiến lược

trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu không có những ý tưởng mới

và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt là

trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Các doanh nghiệp muốn đứng vững

trên thị trường đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư

thích hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Tuỳ

theo mục đích của mỗi doanh nghiệp nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo dài tuổi thọ

sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể phân loại đầu

tư doanh nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. Theo cơ cấu tài sản đầu tư có thể

phân loại đầu tư của doanh nghiệp thành: Đầu tư tài sản cố định, đây là các hoạt động

đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định của doanh nghiệp.

Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của doanh nghiệp,

đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Loại đầu tư này bao gồm: đầu tư xây lắp; đầu tư

mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư tài sản cố định khác

Đầu tư tài sản lưu động, đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần

thiết để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến

hành bình thường. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của

hoạt động sản xuất kinh doanh và vào nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp.

Đầu tư tài sản tài chính, các doanh nghiệp có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham

gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác. Hoạt động tài chính ngày càng có

tỷ trọng cao và mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp.

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 1

Trang 1

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 2

Trang 2

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 3

Trang 3

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 4

Trang 4

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 5

Trang 5

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 6

Trang 6

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 7

Trang 7

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 8

Trang 8

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 9

Trang 9

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang baonam 15700
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư

Giáo trình môn Phân tích báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
 BÀI 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 
 Hướng dẫn học 
 Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
 thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
 1. Chương 3, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PGS.TS. Lưu Thị Hương và PGS.TS. 
 Vũ Duy Hào, NXB ĐH Kinh tế quốc dân. 
 2. Tài liệu về tài chính doanh nghiệp khác. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
 qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
 Nội dung 
 Vai trò của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 
 Phân tích hoạt động đầu tư vào tài sản ngắn hạn. 
 Phân tích hoạt động đầu tư vào tài sản dài hạn. 
 Phân tích hoạt động đầu tư vào tài sản tài chính. 
 Mục tiêu 
 Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau: 
 Trình bày được vai trò của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 
 Trình bày và hiểu được hoạt động đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Phân tích được các chỉ
 tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư vào tài sản ngắn hạn. 
 Trình bày và hiểu được hoạt động đầu tư vào tài sản dài hạn. Phân tích được các chỉ tiêu 
 đánh giá hiệu quả đầu tư vào tài sản dài hạn. 
 Trình bày và hiểu được hoạt động đầu tư vào tài sản tài chính. Phân tích được các chỉ 
 tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư vào tài sản tài chính. 
56 TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
Tình huống dẫn nhập 
Thông tin về hoạt động đầu tư của công ty dược phẩm Hamico 
Công ty dược phẩm Hamico là công ty dược phẩm đứng vị trí hàng đầu trong số các công ty 
cùng ngành tại Việt Nam, với mạng lưới khắp các tỉnh thành cả nước, và doanh số các mặt hàng 
chính chiếm 40% tổng doanh thu từ sản phẩm tự sản xuất trong nước. Trong thời gian qua, công 
ty dược phẩm Hamico đang là công ty được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Ông Minh, giám đốc 
tài chính của công ty, đang rất băn khoăn, liệu Công ty nên đầu tư thêm vào Tài sản ngắn hạn, tài 
sản dài hạn, hay tài sản tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty mình. 
 Ông Minh nên đưa ra quyết định như thế nào khi phân tích hoạt động đầu tư của 
 công ty mình? Ông Minh sẽ sử dụng những chỉ tiêu nào để đưa ra quyết định đó? 
TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 57 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
4.1. Vai trò của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của doanh nghiệp 
 Vai trò của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh nghiệp: 
 Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển 
 và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt 
 động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình 
 thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện 
 những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này được thực 
 hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu 
 tư. Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế 
 đặc thù với các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái 
 mong muốn. Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế – kỹ 
 thuật, là văn bản phản ánh trung thực, chính xác về kết quả nghiên cứu thị trường, môi 
 trường kinh tế – kỹ thuật và môi trường pháp lý, về tình hình tài chính Để đáp ứng 
 mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp cần có chiến lược 
 trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu không có những ý tưởng mới 
 và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt là 
 trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Các doanh nghiệp muốn đứng vững 
 trên thị trường đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư 
 thích hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Tuỳ 
 theo mục đích của mỗi doanh nghiệp nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo dài tuổi thọ 
 sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể phân loại đầu 
 tư doanh nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. Theo cơ cấu tài sản đầu tư có thể 
 phân loại đầu tư của doanh nghiệp thành: Đầu tư tài sản cố định, đây là các hoạt động 
 đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định của doanh nghiệp. 
 Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của doanh nghiệp, 
 đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Loại đầu tư này bao gồm: đầu tư xây lắp; đầu tư 
 mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư tài sản cố định khác 
 Đầu tư tài sản lưu động, đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần 
 thiết để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến 
 hành bình thường. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của 
 hoạt động sản xuất kinh doanh và vào nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp. 
 Đầu tư tài sản tài chính, các doanh nghiệp có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham 
 gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác. Hoạt động tài chính ngày càng có 
 tỷ trọng cao và mang lại ... g có giá trị kinh tế hay không, so với giá trị kế toán trên báo cáo 
 kế toán cao hay thấp hơn, khả năng chuyển đổi trên thị trường của các khoản đầu 
 tư chứng khoán ngắn hạn như thế nào. Một khi các khoản đầu tư chứng khoán 
 ngắn hạn doanh nghiệp đang nắm giữ có giá trị kinh tế cao hơn giá trị kế toán, khả 
 năng chuyển đổi trên thị trường diễn thuận lợi thì đây là một dấu hiệu tốt về tiềm 
 lực kinh tế các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, dấu hiệu này ít 
 nhất cũng tác động tích cực đến tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ kế 
 toán tiếp theo. 
TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 59 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
 Xem xét các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán có thực hay không và tình 
 hình thu hồi có diễn ra thuận lợi hay không. Thông thường, khi xem xét năng lực 
 kinh tế của các khoản phải thu chúng ta nên quan tâm đến những dấu hiệu của các 
 con nợ về uy tín, về khả năng tài chính. Một khi, các dấu hiệu về con nợ đều lạc 
 quan thì khả năng kinh tế của các khoản nợ phải thu sẽ cao, mức sai lệch giữa giá 
 trị thực với giá trị kế toán nhỏ và nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh 
 toán của doanh nghiệp trong kỳ kế tiếp. Ngược lại, nếu những dấu hiệu về con nợ 
 bi quan thì giá trị kinh tế của nợ phải thu thường sẽ thấp, mức chênh lệch giữa giá 
 trị thực với giá trị kế toán sẽ tăng cao và đôi khi nó chỉ còn tồn tại trên danh mục 
 tài sản doanh nghiệp chỉ là con số kế toán. 
 Xem xét các mục hàng tồn kho của doanh nghiệp có tính hữu dụng trong sản xuất 
 kinh doanh và có giá trị kinh tế thực sự trên thị trường hay không. 
 Xem xét tài sản lưu động khác có khả năng thu hồi hay không, có ảnh hưởng đến 
 chi phí, thu nhập của doanh nghiệp tương lai hay không. 
 Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự 
 thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt 
 nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, 
 có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch 
 sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích biến động các mục tài sản 
 doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản 
 doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích biến động về tài sản của doanh nghiệp thường được 
 tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mô chung. Quá 
 trình so sánh tiến hành quá nhiều thời kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được sự 
 đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động. 
 Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản ngắn hạn là đánh giá tỷ trọng của từng loại tài sản ngắn 
 hạn so với tổng để thấy được cơ cấu tài sản ngắn hạn có phù hợp với ngành nghề kinh 
 doanh không? 
 Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản ngắn hạn được xác định như sau: 
 Tỷ trọng Giá trị của từng bộ phận tài sản ngắn hạn 
 = 
 của từng tài sản ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn 
4.2.2. Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản ngắn hạn 
 Cơ cấu Cơ cấu 
 Số tiền Số tiền 
 Chỉ tiêu đầu kì cuối kì Chênh lệch 
 đầu kì cuối kì 
 (%) (%) 
 1. Tài sản ngắn hạn 
 2. Tiền và các khoản 
 tương đương tiền 
 3. Hàng tồn kho 
 4. Phải thu 
60 TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
4.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tài sản ngắn hạn 
 Vòng quay tiền (Cash Turnover Ratio) 
 Doanh thu 
 Vòng quay tiền =
 Tiền và tương đương tiền bình quân 
 Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Chỉ tiêu này lớn khi tiền và 
 tài sản tương đương tiền nhỏ hơn doanh thu và ngược lại. Tử số được xác định 
 bằng cách lấy tổng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài 
 chính và hoạt động khác. Mẫu số chính là tổng giá trị của các khoản tiền mặt, tiền 
 trong quỹ, tiền gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp và các tài sản tương đương 
 tiền, tức là có khả năng tốt trong việc chuyển đổi thành tiền như chứng khoán 
 thanh khoản cao, các giấy tờ có giá Chỉ tiêu này được đưa ra nhằm đánh giá khả 
 năng hoạt động của loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong các tài sản là 
 tiền – trong việc tạo ra doanh thu. Nó cho biết nắm giữ mỗi một đồng “tiền và tài 
 sản tương đương tiền” thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu. 
 Kỳ thu tiền bình quân (ACP – Average Colleting Period) 
 Kỳ thu tiền bình Các khoản phải thu 
 = 
 quân Doanh thu bình quân hàng ngày 
 Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu 
 thành tiền. Giá trị các khoản phải thu trên tử số là giá trị của các khoản phải thu 
 ngắn hạn của doanh nghiệp theo số liệu trên Bảng cân đối kế toán. Mẫu số được 
 xác định bằng cách lấy doanh số bán hàng một năm chia cho số ngày trong năm. 
 Kỳ thu tiền bình quân giúp đánh giá khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản 
 phải thu, hay nói cách khác là khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ 
 khách hàng. Hệ số này cũng giúp đưa ra những thông tin về chính sách tín dụng 
 của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân tăng dần hoặc cao hơn so với con số 
 bình quân của ngành thì chứng tỏ chính sách tín dụng của doanh nghiệp là dễ dãi 
 và các khoản phải thu không đủ tính thanh khoản. Việc nới lỏng tín dụng sẽ cần 
 thiết trong trường hợp cần kích thích bán hàng, tuy nhiên việc làm này cũng làm 
 tăng chi phí cho doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân được rút ngắn lại hoặc 
 thấp hơn so với con số bình quân của ngành thì chứng tỏ chính sách tín dụng của 
 doanh nghiệp là khắt khe, điều này khiến cho doanh nghiệp có thể bị mất nhiều 
 khách hàng quan trọng. 
 Vòng quay hàng tồn kho (Inventories Turnover Ratio) 
 Giá vốn hàng bán 
 Vòng quay hàng tồn kho = 
 Hàng tồn kho bình quân 
 Để xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc quản lý và bán hàng 
 trong kho, người ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho. Đó là tiêu chuẩn để 
 đánh giá tính thanh khoản của hàng tồn kho của một doanh nghiệp. 
 Giá vốn hàng bán được xác định bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng chênh lệch 
 sản phẩm tồn kho. Trong đó, chênh lệch sản phẩm tồn kho bằng chi phí nguyên vật 
 liệu tồn kho đầu kỳ cộng chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và chi phí 
TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 61 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
 nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Giá thành sản xuất bằng chi phí sản xuất trực tiếp 
 (như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật tư trực tiếp, chi phí sản xuất chung) 
 cộng chênh lệch sản phẩm dở dang. 
 Hàng tồn kho bình quân được tính bằng trung bình cộng của giá trị hàng tồn kho 
 cuối kỳ trước và giá trị hàng tồn kho của kỳ đang tính. 
 Nhìn chung, tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy dấu hiệu của việc hoạt 
 động có hiệu quả của hàng tồn kho và chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh 
 nghiệp, hàng tồn kho được bán càng nhanh thì vốn lưu trong kho càng thấp. Tuy 
 nhiên, nếu vòng quay này quá cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang bị thiếu 
 hoặc bị mất các đơn đặt hàng, giá hàng đang giảm hoặc doanh nghiệp đang thiếu 
 các nguyên vật liệu. Ngược lại, nếu hệ số này quá thấp thì lại là dấu hiệu của việc 
 doanh nghiệp còn đọng quá nhiều hàng trong kho hoặc hàng trong kho bị lỗi thời, 
 chất lượng kém 
4.3. Phân tích hoạt động đầu tư vào tài sản dài hạn 
4.3.1. Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản dài hạn 
 Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu 
 hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn (từ 10 
 triệu đồng trở lên). Qui định về giá trị có thể thay đổi theo từng quốc gia và từng thời 
 kỳ khác nhau. 
 Ví dụ về tài sản dài hạn: 
 Các khoản phải thu trong vòng trên 12 tháng. 
 Nhà xưởng. 
 Máy móc thiết bị. 
 Nhà văn phòng. 
 Quyền sử dụng đất. 
 Bản quyền tác giả. 
 Nhãn hiệu thương mại. 
 Trong tài sản dài hạn người ta thường phân biệt thành các khoản phải thu dài hạn và 
 tài sản cố định. Các khoản phải thu dài hạn biểu hiện quyền đòi nợ của đơn vị đối với 
 con nợ trong thời hạn trên 12 tháng. Nếu đơn vị có khoản phải thu chứng tỏ vốn của 
 đơn vị đang bị người khác chiếm dụng. Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn lẫn 
 nhau thường xuyên xảy ra do các giao dịch mua, bán chịu. Tuy nhiên nếu khoản phải 
 thu quá lớn trong thời gian dài sẽ không tốt vì rủi ro đối với việc thu hồi vốn cao. 
 Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản dài hạn là đánh giá tỷ trọng của từng loại tài sản dài 
 hạn so với tổng để thấy được cơ cấu tài sản dài hạn có phù hợp với ngành nghề kinh 
 doanh không? 
 Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản dài hạn được xác định như sau: 
 Số tiền Số tiền Cơ cấu Cơ cấu Chênh Số tiền 
 Chỉ tiêu 
 đầu kì cuối kì đầu kì (%) cuối kì (%) lệch đầu kì 
 B. Tài sản dài hạn 
 1. Tài sản cố định 
 2. Bất động sản đầu tư 
62 TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
4.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tài sản dài hạn 
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (FATO – Fixed Assets Turnover) 
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (hay còn gọi là vòng quay tài sản cố định) giúp 
 doanh nghiệp đánh giá một cách khái quát quá trình quản lý tài sản cố định của 
 doanh nghiệp. 
 Hiệu suất sử dụng tài sản Doanh thu thuần 
 =
 cố định Tài sản cố định bình quân 
 Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng đầu tư vào tài sản cố định, doanh nghiệp sẽ thu 
 được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định xem xét mức 
 đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định (đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị) và 
 điều này cực kì quan trọng đối với những doanh nghiệp đòi hỏi vốn lớn như một 
 nhà sản xuất với các khoản đầu tư vào tài sản lâu dài. 
 Trong công thức trên, nếu lấy tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, 
 doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác sẽ có được tổng 
 doanh thu để tính toán hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Còn tài sản cố định được 
 xác định bằng cách lấy nguyên giá tài sản trừ đi khấu hao tài sản cố định, trong đó 
 phương pháp trích khấu hao tài sản cố định tùy thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể. 
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (TATO – Total Assets Turnover) 
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (hay còn gọi là vòng quay tổng tài sản) là chỉ tiêu 
 được đưa ra để đánh giá quá trình quản lý tài sản của doanh nghiệp có hiệu quả 
 hay không. 
 Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần 
 = 
 tổng tài sản Tổng tài sản bình quân 
 Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng đầu tư vào tổng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng 
 doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu được xác định bằng tổng của doanh thu từ hoạt động 
 sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động 
 khác (hay còn gọi là hoạt động bất thường). Chỉ tiêu tổng tài sản được xác định 
 bằng cách lấy tổng giá trị của tài sản lưu động và giá trị còn lại của tài sản cố định 
 trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. 
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại xem xét mức độ hiệu quả của việc quản lý tất cả 
 tài sản của một doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao thì mức đầu tư để 
 tạo doanh số bán hàng càng thấp và do vậy đem lại lợi nhuận càng lớn cho doanh 
 nghiệp. Nếu hiệu suất tài sản tương đối thấp so với mức của ngành hoặc thấp so 
 với chính mức độ trước đây của doanh nghiệp thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu 
 tư quá nhiều vào tài sản hoặc là tốc độ bán hàng của doanh nghiệp quá chậm. 
4.4. Phân tích hoạt động đầu tư vào tài sản chính 
4.4.1. Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản chính 
 Tài sản tài chính, hay còn gọi là công cụ tài chính, thuộc loại tài sản vô hình. Lợi ích 
 trong tương lai của tài sản này là quyền được hưởng các khoản tiền lãi, hay lợi nhuận 
 (cash flow) trong tương lai. 
TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 63 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
 Những người đồng ý thực hiện việc thanh toán các dòng tiền đó trong tương lai được 
 gọi là người phát hành tài sản tài chính; những người sở hữu tài sản tài chính được gọi 
 là những người đầu tư. Người phát hành có thể là chính phủ, các tổ chức tài chính hay 
 các doanh nghiệp. Người sở hữu tài sản tài chính có thể là tổ chức hay là cá nhân. 
 Tài sản tài chính được chia thành 2 loại: công cụ nợ và công cụ vốn 
 Công cụ nợ (debt instrument): là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ 
 nó quyền được hưởng dòng tiền cố định được ấn định trước. 
 Ví dụ: Trái phiếu chính phủ, Kho bạc; các khoản cho vay Hay nói một cách 
 khác, các công cụ nợ có các khoản lợi tức cố định. 
 Công cụ vốn là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho người nắm giữ 
 nó một số tiền dựa vào kết quả đầu tư (nếu có) sau khi đã thực hiện xong các nghĩa 
 vụ đối với công cụ nợ (equity instrument). Công cụ vốn thường thấy nhất là cổ 
 phiểu phổ thông (cổ phiếu thường). 
 Phân tích cơ cấu đầu tư tài sản tài chính là đánh giá tỷ trọng của từng loại tài sản tài 
 chính so với tổng để thấy được cơ cấu tài sản tài chính, và xem xét tỷ lệ phù hợp với 
 ngành nghề kinh doanh. 
 Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản tài chính được xác định như sau: 
 Tỷ trọng của từng tài Giá trị của từng bộ phận tài sản tài chính 
 = 
 sản tài chính 
 Tổng tài sản tài chính 
 Số tiền Số tiền Cơ cấu Cơ cấu 
 Chỉ tiêu Chênh lệch 
 đầu kì cuối kì đầu kì (%) cuối kì (%) 
 C. Tài sản tài chính 
 1. Cổ phiếu 
 2. Trái phiếu 
 3. Thuê Tài sản 
64 TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
Tóm lược cuối bài 
 Hoạt động đầu tư là hoạt động có vai trò quan trọng trong một doanh nghiệp. Sức khỏe tài 
 chính của một doanh nghiệp, trong dài hạn, sẽ phụ thuộc vào tình hình và kết quả hoạt động 
 đầu tư. Tình hình tài chính của một doanh nghiệp sẽ không tốt nếu nó không quản lý tốt được 
 hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. 
 Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp đòi hỏi phải đầu tư vào cả tài sản ngắn hạn 
 (hàng tồn kho và khoản phải thu), tài sản dài hạn (bất động sản, đất đai, trang thiết bị), tài sản 
 tài chính (cổ phiếu, trái phiếu). 
 Hiệu suất sử dụng các loại tài sản nói lên mức độ đầu tư vốn vào tài sản đó để tạo doanh thu 
 hay nói một cách cụ thể hơn cứ một đồng đầu tư vào loại tài sản đó sẽ tạo ra bao nhiêu đồng 
 doanh thu. 
TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 65 
 Bài 4: Phân tích hoạt động đầu tư 
Câu hỏi ôn tập 
1. Hoạt động đầu tư có ý nghĩa như thế nào đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp? 
2. Trình bày các loại tài sản ngắn hạn. 
3. Nêu cách tính và ý nghĩa của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tài sản ngắn hạn. 
4. Trình bày các loại tài sản dài hạn. 
5. Nêu cách tính và ý nghĩa của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tài sản dài hạn. 
6. Nhận xét về thực trạng đầu tư vào tài sản ngắn hạn và hiệu quả đầu tư tài sản ngắn hạn của 
 các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 
7. Nhận xét về thực trạng đầu tư vào tài sản dài hạn và hiệu quả đầu tư tài sản dài hạn của các 
 doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 
8. Nhận xét về thực trạng đầu tư vào tài sản tài chính và hiệu quả đầu tư tài sản tài chính của 
 các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 
66 TXNHTC04_Bai4_v1.0015106223 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_bai_4_phan_tich_ho.pdf