Giáo trình Mô đun Thiết kế trang Web - Công nghệ thương mại điện tử (Phần 2)
Doanh nghiệp Việt Nam đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên TMĐT sẽ là cầu
nối giúp mở rộng thị trường, tham gia hội nhập tích cực. Với một chi phí rất thấp, khả
thi, bất cứ một doanh nghiệp Việt Nam nào cũng có thể nhanh chóng tham gia TMĐT
để đem lại cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.
TMĐT ở Việt Nam đang trong quá trình phát triển. Số người tham gia truy cập
internet còn thấp nên chưa tạo được một thị trường nội địa. Mặt khác các cơ sở để phát
triển TMĐT ở Việt Nam còn chưa hoàn thiện: hạ tầng viễn thông chưa đủ mạnh và
cước phí còn đắt, hạ tầng pháp lý còn đang xây dựng, hệ thống thanh toán điện tử chưa
phát triển. Tất cả điều là những rào cản cho phát triển TMĐT.
Việt Nam đang trong quá trình tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.
Dù muốn hay không các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt
không chỉ trong nước và thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp nước ngoài, mạnh về
vốn, công nghệ và kinh nghiệm sẽ thông qua TMĐT để đi vào thị trường Việt Nam,
cạnh tranh với các doanh nghiệp Việt Nam.
Vì vậy dù muốn hay không các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận và tham
gia thương mại điện tử. Không nên nghĩ tham gia TMĐT là phải mua bán hàng hoá và
dịch vụ. Thực tế có thể tham gia TMĐT ở nhiều cấp độ khác nhau. Doanh nghiệp Việt
Nam ngay từ bây giờ có thể tham gia TMĐT để: o Giới thiệu hàng hoá và sản phẩm
của mình o Tìm hiểu thị trường: nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường o Xây
dựng quan hệ trực tuyến với khách hàng o Mở kênh tiếp thị trực tuyến o Tìm đối tác
cung cấp nguyên vật liệu nhập khẩu o Tìm cơ hội xuất khẩu
Quá trình tham gia TMĐT là quá trình doanh nghiệp từng bước chuẩn bị nguồn
lực và kinh nghiệm. Nếu không bắt tay vào tham gia TMĐT thì sẽ bỏ lỡ một hình thức
kinh doanh qua mạng, sẽ là hình thức phổ biến trong thế kỷ này.
Vấn đề khó khăn nhất đối với doanh nghiệp khi triển khai TMĐT là nguồn lực.
Đó là cán bộ am hiểu CNTT, kinh doanh trực tuyến. Tuy nhiên nếu không bắt đầu tư
bây giờ thì cũng sẽ không bao giờ tiếp cận được.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun Thiết kế trang Web - Công nghệ thương mại điện tử (Phần 2)
Trang 60 Bài 7: Các doanh nghiệp Việt Nam và TMĐT 1. Thời cơ và thách thức Doanh nghiệp Việt Nam đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên TMĐT sẽ là cầu nối giúp mở rộng thị trường, tham gia hội nhập tích cực. Với một chi phí rất thấp, khả thi, bất cứ một doanh nghiệp Việt Nam nào cũng có thể nhanh chóng tham gia TMĐT để đem lại cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. TMĐT ở Việt Nam đang trong quá trình phát triển. Số người tham gia truy cập internet còn thấp nên chưa tạo được một thị trường nội địa. Mặt khác các cơ sở để phát triển TMĐT ở Việt Nam còn chưa hoàn thiện: hạ tầng viễn thông chưa đủ mạnh và cước phí còn đắt, hạ tầng pháp lý còn đang xây dựng, hệ thống thanh toán điện tử chưa phát triển. Tất cả điều là những rào cản cho phát triển TMĐT. Việt Nam đang trong quá trình tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Dù muốn hay không các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt không chỉ trong nước và thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp nước ngoài, mạnh về vốn, công nghệ và kinh nghiệm sẽ thông qua TMĐT để đi vào thị trường Việt Nam, cạnh tranh với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy dù muốn hay không các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận và tham gia thương mại điện tử. Không nên nghĩ tham gia TMĐT là phải mua bán hàng hoá và dịch vụ. Thực tế có thể tham gia TMĐT ở nhiều cấp độ khác nhau. Doanh nghiệp Việt Nam ngay từ bây giờ có thể tham gia TMĐT để: o Giới thiệu hàng hoá và sản phẩm của mình o Tìm hiểu thị trường: nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường o Xây dựng quan hệ trực tuyến với khách hàng o Mở kênh tiếp thị trực tuyến o Tìm đối tác cung cấp nguyên vật liệu nhập khẩu o Tìm cơ hội xuất khẩu Quá trình tham gia TMĐT là quá trình doanh nghiệp từng bước chuẩn bị nguồn lực và kinh nghiệm. Nếu không bắt tay vào tham gia TMĐT thì sẽ bỏ lỡ một hình thức kinh doanh qua mạng, sẽ là hình thức phổ biến trong thế kỷ này. Vấn đề khó khăn nhất đối với doanh nghiệp khi triển khai TMĐT là nguồn lực. Đó là cán bộ am hiểu CNTT, kinh doanh trực tuyến. Tuy nhiên nếu không bắt đầu tư bây giờ thì cũng sẽ không bao giờ tiếp cận được. 2. Nhà nƣớc ta đang hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận TMĐT Nhà nước ta rất quan tâm đến việc phát triển internet và các ứng dụng nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chấp nhận và tham gia TMĐT. Một số chính sách của nhà nước tập trung vào các vấn đề sau: - Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông, đẩy mạnh học tập và ứng dụng internet trong nhà trường, các vùng nông thôn, trong thanh niên - Phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin ở các mức độ khác nhau - Xây dựng chính phủ điện tử, cải cách hành chính để từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và giao tiếp với người dân Trang 61 - Xây dựng hành lang pháp lý cho các giao dịch TMĐT - Phát triển hệ thống thanh toán dùng thẻ - Xây dựng các dự án điểm, các cổng thông tin để các doanh nghiệp từng bước tiếp cận đến TMĐT - Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực để tạo sự thông thoáng cho hàng hoá và dịch vụ 3. Các bƣớc cần làm để chấp nhận và tham gia TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam Việc tìm ra con đường tiếp cận và phát triển TMĐT của mỗi doanh nghiệp là bài toán cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố chiến lược kinh doanh, nguồn lực, chủng loại mặt hàng, thị trường truyền thống của doanh nghiệp. Tuy nhiên trên cơ sở nghiên cứu về TMĐT và thực trạng phát triển TMĐT ở Việt Nam có thể đưa ra một quy trình tổng quát cho các doanh nghiệp tiếp cận và phát triển TMĐT một cách hiệu quả nhất. 3.1 Xây dựng kế hoạch tiếp cận và phát triển TMĐT Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược tham gia TMĐT, phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, xác định mục đích và mục tiêu, phân khúc thị truờng và khách hàng mục tiêu, xác định mô hình kinh doanh và chiến luợc thực hiện, sau đó mới làm kế hoạch triển khai thực hiện TMĐT. Doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường TMĐT trong ngành hàng hoá dịch vụ của mình: đối tượng khách hàng tiềm năng trên mạng; mặt hàng hoá, dịch vụ nào thích hợp; Phân tích thị trường TMĐT của ngành hàng mình trong nước cũng như ngoài nước hiện tại và trong tương lai. Mỗi doanh nghiệp cần phân loại hai thị trường thị trường đầu vào là các nguyên liệu, công nghệ, máy móc phục vụ sản xuất và kinh doanh. Thị trường đầu ra là sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp sẽ nhằm vào đối tượng khách hàng nào, dự báo tăng trưởng trong thời gian tới như thế nào Nghiên cứu thị trường bao gồm cả nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự có mặt của họ trên mạng, trình độ công nghệ sản xuất ra sản phẩm, phương án kinh doanh và kế hoạch tiếp thị của họ, hướng đầu tư của họ v.v. Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp xác định lợi thế cạnh tranh của mình làm cơ sở cho việc xác định các bước đi cụ thể cho tham gia TMĐT. Doanh nghiệp cần xác định mục đích tham gia TMĐT trong từng g ... o về gián đoạn kinh doanh (Business Interruption)do mạng máy tính của người được bảo hiểm ngừng hoạt động hoặc hoạt động đình trệ, do một nguyên nhân an ninh mạng bị phá vỡ. Công ty Bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những thu nhập bị mất và các chi phí phát sinh khác như chi phí kiện tụng và chi phí Trang 100 điều tra cũng như các thiệt hại gián đoạn kinh doanh khác liên quan. Ngoài ra, các chi phí nhằm khôi phục hoạt động của doanh nghiệp được công ty Bảo hiểm bồi thường tối đa thêm 100.000$ 7. Rủi ro bị tống tiền (Cyber Exortion) qua mạng bao gồm các rủi ro bị đe doạ tấn công mạng hay trang web, truyền virus, tiết lộ thông tin về số thẻ tín dụng, thông tin cá nhân...Công ty Bảo hiểm sẽ bồi thường các chi phí dàn xếp với bọn tống tiền và chi phí điều tra 8. Rủi ro khủng bố máy tính (Cyber Terrorism) được quy định rõ trong luật chống khủng bố của Hoa Kì và theo Luật bảo hiểm rủi ro khủng bố 2002 do tống thống Bush kí. Công ty Bảo hiểm sẽ bồi thường các thiệt hại cho cả bên thứ nhất và bên thứ ba bao gồm các thiệt hại về dữ liệu, gián đoạn kinh doanh. 9. Rủi ro về mất uy tín (Reputation) do các nguyên nhân như tấn công từ chối dịch vụ, bị lộ thông tin cá nhân của khách hàng...Công ty Bảo hiểm sẽ hỗ trợ một khoản tiền 50.000$ mà không cần một điều kiện nào cả 10. Rủi ro bị phạt (Punitive, Examplary risks) hoặc buộc phải bồi thường do các phán quyết của tòa án hay trọng tài 11. Rủi ro do bị khiếu nại (Claim Risks) đòi bồi thường vật chất hoặc phi vật chất như công khai xin lỗi, huấn thị 12. Rủi ro bị tấn công (Computer Attacks Risks)vào trang web hay mạng máy tính như truy cập hoặc sử dụng trái phép hệ thống máy tính của doanh nghiệp, tấn công từ chối dịch vụ, nhiễm các loại virus hoặc sâu máy tính. 13. Rủi ro bị mất cắp (Physical Theft of Data) bị mất cắp các hệ thống maý tính hay phần cứng có chứa các thông tin quan trọng, các hệ thống xử lý giao dịch... 14. Rủi ro thưởng tiền (Crimminal Rewards Risk)cho những thông tin hay việc truy bắt hay buộc tội những kẻ tội phạm tin họcCông ty Bảo hiểm sẽ trả tối đa 50.000$ cho rủi ro này một cách vô điều kiện. Hiện nay, sản phẩm bảo hiểm AIG NetAdvantage SuiteTM chia ra làm 7 loại sản phẩm với các loại rủi ro được bảo hiểm khác nhau. Trường hợp của Five Partners Asset Management: Joe Oquendo là một chuyên gia bảo mật máy tính của collegeboardwalk.com, người được phép làm việc cùng văn phòng và chia sẻ thông tin trên mạng máy tính của hãng Five Partners Asset Management, một nhà đầu tư của collegeboardwalk.com. Lợi dụng quyền hạn của mình, Oquendo đã thay đổi các câu lệnh khởi động mạng của Five Partners để hệ thống này tự động gửi các tệp mật khẩu tới một tài khoản thư điện tử do anh ta kiểm soát mỗi khi hệ thống của Five Partners khởi động lại. Sau khi collegeboardwalk.com phá sản, Oquendo đã bí mật cài đặt một chương trình nghe trộm nhằm ngăn chặn và ghi lại các giao thông điện tử trên mạng của Five Partners trong đó có cả những mật khẩu không mã hoá. Oquendo bị bắt khi đang sử dụng chương trình nghe trộm để bẫy mật khẩu mạng máy tính của một công ty khác với mục đích xoá toàn bộ cơ sở dữ liệu của công ty này. Từ trường hợp này cho thấy, nguy cơ đe doạ lộ bí mật thông tin từ phía trong doanh nghiệp rất lớn. Trong bất kỳ trường hợp nào, các công ty tham gia thương mại điện tử đều phải có biện pháp thiết thực nhằm bảo vệ những thông tin không bị đánh cắp từ cả bên ngoài và trong nội bộ nhân viên công ty. Trƣờng hợp của công ty Tower Insurance (www.tower.co.nz) Trang 101 Công ty Tower Insurance (www.tower.co.nz) là công ty tài chính đầu tiên ở New Zealand mở trang Web. Mới đầu công ty chỉ mới giới thiệu về những hoạt động bảo hiểm và tài chính của công ty mình cho đối tác. Vài tháng sau, công ty AMP (www.amp.co.nz) cũng giới thiệu trang Web của mình. Bên cạnh những nội dung giống Website của công ty Tower, AMP còn cung cấp những dịch vụ tài chính ―trực tuyến‖ cho khách hàng cho nên đã thu hút được đông đảo khách hàng. AMP đã trở thành công ty đầu tiên ở New Zealand bán bảo hiểm ô tô qua mạng. Giờ đây Tower - những công nghệ mới, các công ty đi sau trong lĩnh vực thương mại điện tử hoàn toàn có thể đuổi kịp và vượt xa hơn những công ty đi tiên phong. Giải pháp sử người từng đi tiên phong trong thương mại điện tử lại phải đuổi theo công ty AMP Ví dụ này cho thấy nếu không biết phát triển một cách hợp lý và nhanh chóng cập nhật dụng phần mềm AntiFraud, doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng với chi phí là dưới 10 USD một tháng, nhưng phần mềm này rất hạn chế. Phần mềm này cung cấp: - Một chương trình cung cấp tự động miễn phí các địa chỉ chuyển tiếp thư điện tử hay địa chỉ web. AntiFraud cung cấp cho khách hàng chương trình cho phép tự động kiểm tra địa chỉ thư điện tử của người mua dựa vào danh sách ―cờ đỏ‖ (―Red Flag‖). Hiện nay danh sách này có khoảng 2000 địa chỉ đã được đăng ký và được cập nhật thường xuyên - Một chương trình theo dõi IP (IP tracking) sẽ tự động ghi lại các địa chỉ IP của những máy tính mà các đơn đặt hàng được thiết lập trên đó. Tuy nhiên có một điểm hạn chế vì đối với một nhà cung cấp dịch vụ Internet điển hình, họ có thể tạo ra các địa chỉ IP khác nhau cho mỗi lần khách hàng vào máy và thực hiện giao dịch chính vì vậy, nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider) mới là người kết thúc việc theo dõi của doanh nghiệp chứ không phải người sử dụng. - Một chương trình cảnh báo gian lận tức thời sẽ cho phép các thành viên phát hiện ra sự gian lận của nhau. - Một bản tin được gửi đều đặn : Giải pháp hệ thống kiểm tra IP (IVS) của nhà cung cấp nổi tiếng CyberSource (bao gồm cả khả năng xử lý thanh toán) với chi phí thiết lập là 1495 USD, phí cho từng giao dịch là 0,39 USD, cùng với phí duy trì hàng tháng là 195 USD CyberSource tuyên bố rằng hệ thống IVS của họ có khả năng giảm mức độ gian lận xuống còn 0,5% trị giá các giao dịch.IVS được xây dựng dựa trên động cơ ―trí khôn nhân tạo‖ và hoạt động nhờ và sự phân tích những nét đặc trưng của mỗi giao dịch bao gồm: thời gian đặt hàng, địa chỉ IP, vị trí địa lý, nơi giao hàng và rất nhiều yếu tố khác Nó bao gồm tất cả 150 giao dịch với hàng loạt các chương trình kiểm tra dữ liệu, phân tích sự tương quan, phân tích độ nhạy cảm của các giao dịch hiện thời so với các giao dịch đã từng có gian lận. Sau đó, hệ thống IVS sẽ cân nhắc đưa ra kết quả và so sánh chúng với kết quả dự đoán trước của các nhà kinh doanh để từ đó khẳng định giao dịch có thể thực hiện hay huỷ bỏ. Các doanh nhân có thể xác định được mức độ rủi ro mà họ có thể chấp nhận. Họ có thể thoả mãn được thái độ mua hàng của khách hàng đối với những sản phẩm đặc biệt. Tuy nhiên, chi phí sẽ là hơi cao so với các doanh nghiệp nhỏ, giải pháp CyberSource cung cấp những lợi ích sau: - Nhanh và tiện lợi, chỉ trong vòng 5 giây kết quả sẽ được chuyển tới khách hàng. - Phát hiện ra sự gian lận trước khi nó xảy ra bởi việc định giá mỗi đơn đặt hàng, và sử dụng hàng triệu kết quả của các giao dịch thành công cũng như không thành Trang 102 công để khắc phục hiện trạng giả mạo của những giao dịch thẻ tín dụng có gian lận trong tương lai. - Gián tiếp hay trực tiếp giảm chi phí của các giao dịch có sự gian lận (ví dụ như chi phí hoàn trả, tiền phạt, tỷ lệ chiết khấu cao) và hơn thế nữa là chi phí hàng tháng cho các nhân viên thực hiện công việc kiểm tra chống gian lận. - Hỗ trợ thương mại điện tử 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần. - Dễ dàng khắc phục được gian lận ngay cả khi khối lượng đơn đặt hàng lớn. - Hệ thống ―trí khôn nhân tạo‖ phát triển phù hợp với từng giao dịch, giúp các nhà kinh doanh trên Internet sẽ tăng được hiểu biết từ mỗi giao dịch. - Kết quả - gian lận đã giảm dưới 1% và trong nhiều trường hợp hơn 5%, và thậm chí có thể giảm xuống dưới mức có thể đạt được bằng những phương tiện thủ công và hệ thống kiểm tra địa chỉ AVS Mặc dù chi phí sử dụng phần mềm này tương đối cao, tuy nhiên giá cả không phải là yếu tố quan trọng. Đối với nhiều website, lợi ích mà CyberSource đem lại còn lớn hơn nhiều chi phí sử dụng nó. Vì vậy, nếu sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có ―sức hấp dẫn‖ đối với những ―kẻ trộm trực tuyến‖, đây là một giải pháp hữu hiệu. 4. Các biện pháp phòng tránh rủi ro trong thƣơng mại điện tử 4.1 Bảo mật trong giao dịch Trong giao dịch thương mại nói chung, và giao dịch thương mại điện tử nói riêng, việc bảo đảm tuyệt đối sự bí mật của giao dịch luôn phải được đặt lên hàng đầu. Bằng không, doanh nghiệp có thể gặp những nguy cơ như nghe trộm, giả mạo, mạo danh hay chối cãi nguồn gốc... Để đảm bảo sự bí mật trong giao dịch, người ta thường dùng những biện pháp sau Mã hóa dữ liệu - Mã hoá khoá bí mật (Secret key Crytography): Mã hoá khoá bí mật hay còn gọi là mã hoá đối xứng, nghĩa là dùng một khoá cho cả hai quá trình ―mã hoá‖ và ―giải mã‖. Khoá này phải được giữ bí mật. Mã hóa khóa bí mật Ưu điểm: Trang 103 + Đáp ứng yêu cầu về tính xác thực: xác định bên đối tác vì đã trao đổi chìa khóa với họ, chỉ có bên đối tác có thể gửi thông điệp vì chỉ có họ biết chìa khóa + Đáp ứng yêu cầu về tính toàn vẹn: Không ai có thể thay đổi nội dung thông điệp nếu không biết chìa khóa + Đáp ứng yêu cầu về tính không thể chối bỏ: Bằng chứng đồng ý với nội dung thông điệp đã ký + Đáp ứng tính riêng tư: Không ai khác có thể đọc nội dung thông điệp nếu không biết chìa khóa Nhược điểm: + Khó trao đổi chìa khóa giữa người gửi và người nhận + Mỗi khách hàng phải có một chìa khóa riêng -> việc tạo và quản lý khóa khó khăn + Dễ ―giải mã‖ hơn : brute –force - Mã hoá công khai (Public key Crytography): Mã hoá công khai hay còn gọi là mã hoá không đối xứng. Phương pháp này người ta sử dụng hai khoá khác nhau, khoá công khai (Public key) và khoá bí mật (Private key). Khoá công khai được công bố, khoá bí mật được giữ kín. Khóa bằng chìa khóa công khai Trang 104 Khóa bằng chía khóa bí mật Chữ ký điện tử Sử dụng chữ ký điện tử nhằm đảm bảo tính toàn vẹn, duy nhất và không bị sửa đổi bởi người khác của dữ liệu trong giao dịch. Chữ ký điện tử là một công cụ bảo mật an toàn nhất hiện nay. Nó là bằng chứng xác thực người gửi chính là tác giả của thông điệp mà không phải là một ai khác. Không những thế, khi chữ ký điện tử được gắn với một thông điệp điện tử thì đảm bảo rằng thông tin trên đường chuyển đi sẽ không bị thay đổi bởi bất kỳ một người nào ngoài người ký ban đầu. Mọi sự thay đổi dù nhỏ nhất sẽ đều bị phát hiện một cách dễ dàng. Chữ ký điện tử có thể là chữ ký tự đánh từ bàn phím, một bản quét của chữ viết tay; một âm thanh, biểu tượng; một thông điệp được mã hoá hay dấu vân tay, giọng nói... Phong bì số (Digital Envelope) Tạo lập một phong bì số là một quá trình mã hoá một chìa khoá bí mật (chìa khoá DES) bằng khoá công khai của người nhận. Chìa khoá bí mật này được dùng để mã hoá toàn bộ thông tin mà người gửi muốn gửi cho người nhận và phải được chuyển cho người nhận để người nhận dùng giải mã những thông tin. Cơ quan chứng thực (Certificate Authority – CA) Cơ quan chứng thực là một tổ chức nhà nước hoặc tư nhân đóng vai trò là người thứ 3 đáng tin cậy trong thương mại điện tử để xác định nhân thân của người sử dụng khoá công khai. Sự xác nhận của CA về chữ ký điện tử, về lai lịch của người ký, thông điệp của người ký và tính toàn vẹn của nó là rất quan trọng trong giao dịch điện tử. Cơ quan chứng thực có vai trò quan trọng, bởi trong thương mại điện tử, các bên tham gia không gặp mặt trực tiếp nhau và đôi khi không quen biết nhau nên rất cần có sự đảm bảo của người thứ 3. Hệ thống bảo mật hiện nay đảm bảo độ an toàn rất cao, gần như là tuyệt đối, song việc thực hiện phụ thuộc vào trình độ cũng như thực trạng cơ sở hạ tầng tin học của các bên. Trang 105 4.2 Kiểm tra tính đúng đắn và chân thực của thông tin trong giao dịch Mặc dù đã sử dụng những biện pháp kỹ thuật để bảo mật thông tin trong giao dịch, song khi nhận được các thông tin người sử dụng vẫn phải kiểm tra tính đúng đắn, chân thật của thông tin. Giao dịch trên mạng là loại hình giao dịch không biên giới có tính chất toàn cầu. Các bên giao dịch không gặp nhau, thậm chí không hề quen biết nhau, và đây cũng chính là cơ hội để cho kẻ xấu lợi dụng để thực hiện mục đích của mình. Vì vậy, việc kiểm tra tính đúng đắn và chân thật của thông tin trong giao dịch cần phải được thực hiện thường xuyên để phòng tránh những rủi ro như thông tin gây nhiễu, giả mạo hay lừa đảo. Các biện pháp kiểm tra cần tuỳ theo tình huống cụ thể mà áp dụng. Có thể dùng các phương pháp kỹ thuật hoặc phương pháp điều tra mang tính xã hội... 4.3 Lƣu trữ dữ liệu nhiều nơi với nhiều hình thức Để đề phòng những rủi ro hiểm hoạ do thiên tai, sự cố bất ngờ hay những hành động chiến tranh khủng bố... thì việc lưu trữ dữ liệu trong thương mại điện tử ở nhiều nơi với nhiều hình thức là việc làm rất có ý nghĩa. Việc làm này tạo sự an toàn và liên tục trong hoạt động kinh doanh trên mạng. 4.4 Cài đặt các phần mềm chống Virút tấn công Virút luôn là hiểm hoạ đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên mạng. Sự phá hoại của virút là không thể lường hết được. Virút máy tính là những đoạn mã được lập trình ra, do sự vô ý hay bất cẩn của người sử dụng mà virút được cài vào hệ thống. Khi đã được cài đặt vào hệ thống, nó sẽ tiến hành phá huỷ, đảo lộn toàn bộ cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp được lưu trữ trong máy tính hay ăn cắp những thông tin và chuyển những thông tin đó cho người gửi virút... Virút máy tính có độ phát tán nhanh và ảnh hưởng trong một phạm vi rộng. Các virút có cấu tạo ngày càng phức tạp và sự phá hoại ngày càng lớn với mức độ nghiêm trọng. Vì vậy để chống sự tấn công của virút máy tính các doanh nghiệp kinh doanh trên mạng cần cài đặt những phần mềm chống virút có hiệu quả và thường xuyên cập nhật để chống những virút mới. 4.5 Tham gia bảo hiểm Các biện pháp nêu trên đều là những biện pháp cần thiết để phòng tránh những rủi ro bất trắc trong thương mại điện tử. Song cho dù có áp dụng biện pháp nào đi chăng nữa cũng không thể đảm bảo an toàn một cách tuyệt đối bởi có rất nhiều rủi ro mang tính khách quan. Rủi ro có thể xảy ra hoặc không, lúc này hay lúc khác, mang lại tai hoạ lớn, vừa hay nhỏ... con người đều hoàn toàn không lường trước được. Vì vậy, để đảm bảo an toàn hơn trong quá trình giao dịch trên mạng, ngoài áp dụng các biện pháp nêu trên, các doanh nghiệp kinh doanh nên tham gia bảo hiểm các rủi ro trong kinh doanh trên mạng. Hiện nay, một số công ty bảo hiểm nước ngoài đã tung ra thị trường một loại dịch vụ bảo hiểm mới là ―Bảo hiểm Internet - Internet insurance‖ cũng ở ngay trên mạng Internet. Mặc dù chưa phải là đầy đủ, song những biện pháp nêu là các bước cơ bản để phòng ngừa và hạn chế những rủi ro tổn thất có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh trên mạng của các doanh nghiệp.
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_thiet_ke_trang_web_cong_nghe_thuong_mai_di.pdf