Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2)

Chiến lược kinh doanh

Chiến lược (Strategy) là thuật ngữ được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự và sau

đó được mở rộng dùng trong các lĩnh vực dân sự, đặc biệt được sử dụng nhiều trong kinh

doanh và quản trị doanh nghiệp. Có nhiều khái niệm về chiến lược như:

- Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, dài hạn, hướng hoạt động của

toàn tổ chức vào việc thực hiện và đạt được các mục tiêu đã xác định;

- Chiến lược là hệ thống các hoạt động đã được lập kế hoạch và được thực hiện nhằm

giúp tổ chức đạt được các mục tiêu đã xác định.

Nói một cách khác, chiến lược thường được sử dụng phổ biến để chỉ các chương trình

hành động tổng quát, có xác định các mục tiêu dài hạn của tổ chức, và cách thức, đường lối thu

thập, sử dụng, phân bổ và bố trí các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Chiến lược

là một quá trình khai thác được các cơ hội thuận lợi chuyển thành những kết quả thành công

thông qua việc thực hiện một tập hợp các hoạt động có mục đích đặt ra trước của tổ chức.

Đối với mọi doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh nghiệp tồn

tại và phát triển trên thị trường trong nước và thị trường toàn cầu thông qua việc tối đa hóa giá

trị doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận. Chiến lược kinh doanh là các kế hoạch hành động và

bước đi của doanh nghiệp trong một thời gian dài để cho phép đạt được mục tiêu tối đa hóa giá

trị doanh nghiệp.

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2) trang 1

Trang 1

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2) trang 2

Trang 2

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2) trang 3

Trang 3

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2) trang 4

Trang 4

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2) trang 5

Trang 5

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2) trang 6

Trang 6

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2) trang 7

Trang 7

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2) trang 8

Trang 8

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2) trang 9

Trang 9

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 99 trang baonam 6700
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2)

Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Phần 2)
Trung tâm Đào tạo Xuất nhập khẩu - Việt Nam IBC 
Văn phòng: P306, Tòa nhà 52 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội 
Hotline: 0904.691.29 – 04.668.692.30 
Email: vietnamibc@gmail.com 
Website:  
Fanpage: https://www.facebook.com/DaotaoXuatnhapkhauIBC 
P
ag
e2
0
0
CHƯƠNG 4: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ 
I. Chiến lược kinh doanh quốc tế 
1. Chiến lược kinh doanh 
Chiến lược (Strategy) là thuật ngữ được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự và sau 
đó được mở rộng dùng trong các lĩnh vực dân sự, đặc biệt được sử dụng nhiều trong kinh 
doanh và quản trị doanh nghiệp. Có nhiều khái niệm về chiến lược như: 
- Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, dài hạn, hướng hoạt động của 
toàn tổ chức vào việc thực hiện và đạt được các mục tiêu đã xác định; 
- Chiến lược là hệ thống các hoạt động đã được lập kế hoạch và được thực hiện nhằm 
giúp tổ chức đạt được các mục tiêu đã xác định. 
Nói một cách khác, chiến lược thường được sử dụng phổ biến để chỉ các chương trình 
hành động tổng quát, có xác định các mục tiêu dài hạn của tổ chức, và cách thức, đường lối thu 
thập, sử dụng, phân bổ và bố trí các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Chiến lược 
là một quá trình khai thác được các cơ hội thuận lợi chuyển thành những kết quả thành công 
thông qua việc thực hiện một tập hợp các hoạt động có mục đích đặt ra trước của tổ chức. 
Đối với mọi doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh nghiệp tồn 
tại và phát triển trên thị trường trong nước và thị trường toàn cầu thông qua việc tối đa hóa giá 
trị doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận. Chiến lược kinh doanh là các kế hoạch hành động và 
bước đi của doanh nghiệp trong một thời gian dài để cho phép đạt được mục tiêu tối đa hóa giá 
trị doanh nghiệp. 
Để đạt được mục tiêu này, lãnh đạo doanh nghiệp phải nâng cao khả năng sinh lời 
(profitability) của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng lợi nhận theo thời gian (Hình 4.1.) 
Hình 4.1. Các yếu tố của giá trị doanh nghiệp 
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được đo lường theo nhiều cách khác nhau, 
nhưng để đơn giản, chúng ta coi tỷ suất lớn nhuận là khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp, 
Giá trị D/nghiệp 
Tốc độ tăng trưởng 
lợi nhuận 
Thâm nhập thị 
trường mời 
Bán nhiều hơn ở 
thị trường hiện tại 
Gia tăng giá trị, 
tăng giá 
Giảm chi phí 
Tỷ suất lợi nhuận 
Trung tâm Đào tạo Xuất nhập khẩu - Việt Nam IBC 
Văn phòng: P306, Tòa nhà 52 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội 
Hotline: 0904.691.29 – 04.668.692.30 
Email: vietnamibc@gmail.com 
Website:  
Fanpage: https://www.facebook.com/DaotaoXuatnhapkhauIBC 
P
ag
e2
0
1
được tính theo công thức lợi nhuận thuần chia cho tổng vốn đầu tư (ROIC – Rate of Return on 
Invested Capital). Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận được tính là phần trăm tăng trưởng của lợi 
nhuận thuần theo thời gian. Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận cao, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sẽ 
làm gia tăng giá trị doanh nghiệp. 
Để tăng được tỷ suất lợi nhuận, các doanh nghiệp phải theo đuổi các chiến lược như 
giảm chi phí hoặc gia tăng giá trị của hàng hóa và dịch vụ và từ đó tăng giá hàng hóa và dịch 
vụ do doanh nghiệp cung cấp. Để duy trì và tăng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, doanh nghiệp 
thường thực hiện chiến lược bán nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ vào các thị trường hiện tại của 
doanh nghiệp hoặc phải thâm nhập vào các thị trường mới. 
Tạo lập giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa và dịch vụ 
Phương thức tăng tỷ suất lợi nhuận của một doanh nghiệp thường gắn với việc tạo ra 
giá trị trong hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Giá trị một doanh nghiệp tạo ra 
bằng sự chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về 
hàng hóa và dịch vụ đó. Giá trị của hàng hóa và dịch vụ khách hàng đánh giá càng cao thì 
doanh nghiệp có thể định giá càng cao đối với những sản phẩm đó. Tuy nhiên, giá cả hàng hóa 
và dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thông thường bao giờ cũng phải thấp hơn giá trị sử dụng 
mà khách hàng cảm nhận và đánh giá – đó chính là giá trị thặng dư của người tiêu dùng (Xem 
Hình 4.2). 
Trung tâm Đào tạo Xuất nhập khẩu - Việt Nam IBC 
Văn phòng: P306, Tòa nhà 52 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội 
Hotline: 0904.691.29 – 04.668.692.30 
Email: vietnamibc@gmail.com 
Website:  
Fanpage: https://www.facebook.com/DaotaoXuatnhapkhauIBC 
P
ag
e2
0
2
Hình 4.2. Các thành phần tạo lập giá trị 
V-P 
 V = Giá trị sử dụng hàng hóa và 
dịch vụ đối với khách hàng 
P-C 
 P = Giá trên một đơn vị sản phẩm 
C = Chi phí sản xuất trên một đơn 
vị sản phẩm 
C 
 V – P = Thặng dư tiêu dùng trên 
một đơn vị sản phẩm 
P – C = Lợi nhuận trên một đơn 
vị sản phẩm 
V – C = Giá trị tạo ra trên một 
đơn vị sản phẩm 
2. Các loại hình chiến lược kinh doanh tiêu biểu 
Đối với việc kinh doanh của một doanh nghiệp, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, doanh 
nghiệp có thể thực hiện một trong hai chiến lược để giúp doanh nghiệp cạnh tranh thành công 
trên thị trường là chiến lược chi phí thấp (low cost str ... g tâm Đào tạo Xuất nhập khẩu - Việt Nam IBC 
Văn phòng: P306, Tòa nhà 52 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội 
Hotline: 0904.691.29 – 04.668.692.30 
Email: vietnamibc@gmail.com 
Website:  
Fanpage: https://www.facebook.com/DaotaoXuatnhapkhauIBC 
P
ag
e2
9
2
Thông qua hợp đồng quản lý, tổ chức là khách hàng nhận được những hỗ trợ trong việc 
điều hành các hoạt động trong nước, trong khi công ty quản lý lại thu được lợi nhuận mà 
không phải bỏ ra kinh phí vốn. Chẳng hạn, phần lớn thu nhập của Disney từ các công viên giải 
trí tại Pháp và Nhật có nguồn gốc từ việc hãng này cung cấp các dịch vụ quản lý của mình cho 
những công viên thuộc sở hữu của các tổ chức khác. Trong một ví dụ khác, công ty BAA 
Limited quản lý các hoạt động bán lẻ và giải trí tại rất nhiều sân bay ở Châu Âu và Hoa Kỳ. 
Việc sử dụng hình thức hợp đồng quản lý như một phương thức gia nhập thị trường xuất hiện 
từ những năm 50. Cả hai tập đoàn Mariott và Four Seasons đều quản lý rất nhiều khách sạn đắt 
tiền trên thế giới thông qua các hợp đồng quản lý và không hề sở hữu chúng. 
Hợp đồng quản lý giúp chính phủ nước ngoài trong các dự án liên quan đến cơ sở hạ 
tầng khi nước này thiếu người đủ khả năng để quản lý dự án. Đôi khi, tham gia một hợp đồng 
quản lý lại là yếu tố tiên quyết để giành được những phương thức gia nhập khác như các giao 
dịch BOT hay các hoạt động chìa khóa trao tay. Nhược điểm lớn nhất của phương thức hợp 
đồng quản lý là chính việc huấn luyện các doanh nghiệp nước ngoài có thể sẽ tạo ra các đối 
thủ cạnh tranh trong tương lai. 
Cho thuê 
Cho thuê quốc tế là một phương thức khác bằng hợp đồng, trong đó doanh nghiệp chủ 
(bên cho thuê) cho thuê máy móc hay trang thiết bị cho các khách hàng doanh nghiệp hay 
chính phủ (bên đi thuê), thường kéo dài trong vòng nhiều năm cho mỗi lần. Cho thuê quốc tế 
đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các nền kinh tế thiếu nguồn lực tài chính để 
mua các trang thiết bị cần thiết. Bên cho thuê vẫn giữ được quyền sở hữu đối với tài sản trong 
suốt thời gian cho thuê và nhận được tiền thanh toán đều đặn từ bên đi thuê. Xét từ góc độ 
người đi thuê, hình thức cho thuê giúp giảm chi phí sử dụng máy móc và thiết bị cần thiết. Một 
lợi ích của người cho thuê là cơ hội tiếp cận nhanh chóng các thị trường mục tiêu trong khi 
vẫn đưa tài sản vào sử dụng nhằm thu lợi. Loại hình này có thể giúp doanh nghiệp cho thuê 
thu được nhiều lợi nhuận từ các cơ sở nước ngoài hơn là thị trường trong nước do các quy định 
về thuế. 
Ví dụ, công ty ING Lease International Equipment Management có trụ sở tại 
Amsterdam sở hữu và cho thuê các máy bay thương mại Boeing cho khách hàng công ty như 
hãng hàng không Varig của Brazil. Công ty Oasis Leasing ở Dubai cho các hãng hàng không 
Air New Zealand, Airtours, Gulf Air, Go, Virgin Express và Macedonian Airlines thuê máy 
bay của mình. Một trong các hãng dẫn đầu về loại hình cho thuê là ORIX. Đặt trụ sở tại Nhật, 
ORIX cho thuê rất nhiều sản phẩm từ máy tính, thiết bị đo lường cho đến máy bay và tàu biển. 
Hãng này điều hành tới hơn 1.300 văn phòng trên toàn thế giới và đạt doanh thu gần 7 tỷ đôla 
năm 2006. 
Một khu vực ngành có loại hình cho thuê quốc tế rất phát triển là khối các doanh nghiệp 
sản xuất hàng hoá phi tiêu dùng như thang máy và thang cuốn. Đọc mục Những sinh viên mới 
tốt nghiệp trong ngành thương mại quốc tế trang 468 để hiểu hơn về cơ hội nghề nghiệp của 
Trung tâm Đào tạo Xuất nhập khẩu - Việt Nam IBC 
Văn phòng: P306, Tòa nhà 52 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội 
Hotline: 0904.691.29 – 04.668.692.30 
Email: vietnamibc@gmail.com 
Website:  
Fanpage: https://www.facebook.com/DaotaoXuatnhapkhauIBC 
P
ag
e2
9
3
ngành thương mại quốc tế trong các công ty sản xuất hàng phi tiêu dùng. Bài báo cũng chứng 
minh bạn có thể thu được rất nhiều kinh nghiệm quý báu trong thương mại quốc tế nhờ làm 
việc cho các công ty có vốn nước ngoài tại nước mình. 
III. Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế 
Một trong những quyết định mấu chốt mà ban quản lý đưa ra trong kinh doanh quốc tế 
chính là sự lựa chọn phương thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài và sự chuẩn bị kĩ càng 
về các nguyên tắc định chế được dùng để tiến vào các thị trường đó. Khi tiến hành mở rộng 
kinh doanh, công ty mẹ phải xem xét một số vấn đề sau: 
 Mức độ kiểm soát mà hãng muốn duy trì thông qua các quyết định, các giao dịch 
tài chính và các tài sản phương thức liên quan đến việc đầu tư. 
 Mức độ rủi ro mà hãng có thể chấp nhận được và khoảng thời gian ước tính có 
thể thu được lợi nhuận. 
 Các nguồn lực về tổ chức và tài chính (ví dụ như vốn, các nhà quản lý, công 
nghệ) mà hãng góp cho liên doanh. 
 Số lượng và những khả năng của các đối tác trên thị trường. 
 Những hoạt động giá trị gia tăng mà hãng sẵn sàng thực hiện trên thị trường và 
những hoạt động nào sẽ được phía đối tác thực hiện. 
 Tầm quan trọng phương thức dài hạn của thị trường. 
Trong số tất cả các nhân tố trên, yếu tố đầu tiên là quan trọng nhất – mức độ kiểm soát 
mà công ty mẹ muốn duy trì ở liên doanh. Kiểm soát mang nghĩa là khả năng ảnh hưởng đến 
các quyết định, các giao dịch tài chính và các nguồn lực phương thức trong mối quan hệ với 
liên doanh nước ngoài. Nếu không có sự kiểm soát, công ty mẹ sẽ gặp khó khăn trong việc 
phối hợp các hành động, tiến hành các phương thức và giải quyết các tranh chấp phát sinh khi 
hai bên đều theo đuổi quyền lợi của mình. Bảng ... dưới đây minh họa một cách thức hữu hiệu 
để tổ chức các phương thức xâm nhập thị trường ngoài nước dựa trên mức độ kiếm soát mà 
mỗi phương thức có thể tạo ra cho công ty mẹ trong những hoạt động giao dịch ở nước ngoài. 
Căn cứ vào mức độ kiểm soát của công ty mẹ, những phương thức xâm nhập vào thị 
trường nước ngoài có thể được phân thành ba loại (Xem Hình 5.5): 
 Những phương thức với mức kiểm soát thấp là xuất khẩu, thương mại đối lưu và tìm 
nguồn cung ứng toàn cầu. Các phương thức này có mức độ kiểm soát ít nhất đối với các hoạt 
động giao dịch ở nước ngoài do công ty mẹ giao phần lớn trách nhiệm cho các đối tác nước 
ngoài (các nhà phân phối hay cung ứng). 
 Những phương thức với mức kiểm soát trung bình là những mối quan hệ dựa trên hợp 
đồng như cấp phép và nhượng quyền và các liên doanh hợp tác dựa trên dự án. 
Trung tâm Đào tạo Xuất nhập khẩu - Việt Nam IBC 
Văn phòng: P306, Tòa nhà 52 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội 
Hotline: 0904.691.29 – 04.668.692.30 
Email: vietnamibc@gmail.com 
Website:  
Fanpage: https://www.facebook.com/DaotaoXuatnhapkhauIBC 
P
ag
e2
9
4
 Những phương thức với mức kiểm soát cao là những liên doanh góp vốn cổ phần và 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (đã đề cập ở Chương này). Công ty mẹ đạt được mức độ kiểm 
soát lớn nhất qua việc thiết lập sự hiện diện của mình ở thị trường nước ngoài. 
Trung tâm Đào tạo Xuất nhập khẩu - Việt Nam IBC 
Văn phòng: P306, Tòa nhà 52 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội 
Hotline: 0904.691.29 – 04.668.692.30 
Email: vietnamibc@gmail.com 
Website:  
Fanpage: https://www.facebook.com/DaotaoXuatnhapkhauIBC 
P
ag
e2
9
5
HÌnh 5.5. Phân loại phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài dựa trên mức độ 
kiểm soát của công ty mẹ 
Phương thức kiểm soát 
thấp 
Phương thức kiểm soát 
trung bình 
Phương thức kiểm soát cao 
XK và 
mua bán 
đối lưu 
Tìm nguồn 
cung ứng 
toàn cầu 
Cấp phép, 
nhượng 
quyền và 
các 
phương 
thức hợp 
đồng khác 
Các liên 
doanh hợp 
tác dựa 
trên dự án 
(không 
góp vốn 
cổ phần) 
Liên 
doanh góp 
vốn cổ 
phần sở 
hữu thiểu 
số 
Liên 
doanh góp 
vốn cổ 
phần sở 
hữu đa số 
Công ty 
con sở 
hữu toàn 
phần 
(FDI) 
Tối 
thiểu 
 Tối đa 
Có hạn 
 Lớn 
Tối đa 
Tối thiểu 
Thấp 
Cao 
Sự sắp xếp rõ ràng của các phương thức thâm nhập trong Bảng ... cũng nêu bật lên 
những sự đánh đổi hơn là mức độ kiểm soát mà công ty mẹ đưa ra khi tiến vào các thị trường 
nước ngoài. Thứ nhất, các phương thức với mức kiểm soát cao đòi hỏi những cam kết về 
nguồn lực rất lớn từ công ty chủ. Thứ hai, do công ty mẹ đã gắn bó với thị trường nước ngoài 
trong dài hạn, nên nó sẽ kém linh hoạt hơn trong việc tái định hình các hoạt động của mình khi 
mà các điều kiện ở nước kinh doanh luôn biến động. Thứ ba, việc tham gia vào thị trường 
trong một thời gian dài hơn cũng mang đến rủi ro đáng kể do môi trường chính trị và người 
tiêu dùng không ổn định. Đặc biệt cần lưu ý đến các rủi ro về chính trị, văn hóa và kinh tế mà 
chúng ta đã bàn trong các chương trước. 
Sau đây là các phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài mà các công ty sử dụng 
để mở rộng thị trường.. 
1. Các giao dịch quốc tế liên quan đến trao đổi hàng hóa gọi là các hoạt động 
thương mại quốc tế trên cơ sở quốc gia, như: Xuất khẩu, và mua bàn đối lưu. Nguồn cung ứng 
quốc tế (được biết đến dưới hình thức nhập khẩu, đặt mua từ nước ngoài) đề cập đến phương 
Mức độ kiểm soát công ty chủ có thể có đối với các 
hoạt động ở nước ngoài 
Cam kết nguồn lực 
Rủi ro 
Tính linh hoạt 
Trung tâm Đào tạo Xuất nhập khẩu - Việt Nam IBC 
Văn phòng: P306, Tòa nhà 52 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội 
Hotline: 0904.691.29 – 04.668.692.30 
Email: vietnamibc@gmail.com 
Website:  
Fanpage: https://www.facebook.com/DaotaoXuatnhapkhauIBC 
P
ag
e2
9
6
thức mua sản phẩm hay dịch vụ từ thị trường nước ngoài. Trong khi nhập khẩu thể hiện dòng 
chảy vào, thì xuất khẩu lại thể hiện dòng chảy ra trong kinh doanh quốc tế. Vì thế Xuất khẩu là 
phương thức mà hàng hóa hay dịch vụ được sản xuất ở 1 nước (thường tại nước của người sản 
xuất), sau đó được bán và phân phối đến khách hàng tại nước khác. Trong xuất khẩu, doanh 
nghiệp quản lý các hoạt động của nó từ trong nước. Mua bán đối lưu là hình thức trong đó một 
giao dịch thương mại quốc tế được thanh toán của toàn bộ hoặc một phần không phải bằng tiền 
mặt. Nghĩa là các công ty sẽ nhận về hàng hóa khác hay hiện vật chứ không phải là tiền mặt 
khi họ xuất khẩu hàng ra nước ngoài. 
2. Các mối quan hệ theo hợp đồng: Chủ yếu được biểu hiện dưới hình thức cho 
thuê giấy phép kinh doanh hay nhượng quyền thương hiệu. Bằng hai hình thức này, các doanh 
nhiệp cho phép đối tác nước ngoài sử dụng tài sản trí tuệ của nó và nhận lại tiền thuê hay tiền 
sử dụng các tài sản đó. Các công ty như Mc Donalds, Dunkin’ donut, và Century 21 Real 
Estate sử dụng hình thức nhượng quyền thương hiệu để phục vụ các khách hàng nước ngoài. 
3. Các hoạt động thương mại quốc tế dựa trên quyền sở hữu và vốn chủ sở hữu: 
Điển hình là Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và Hợp tác kinh doanh trên cơ sở vốn góp. Trái 
ngược với các hoạt động kinh doanh quốc tế trên cơ sở quốc gia, trong hình thức này doanh 
nghiệp tạo lập sự hiện diện của mình ở thị trường nước ngoài bằng cách đầu tư vốn và giành 
quyền sở hữu một công ty, chi nhánh hoặc một cơ sở nào đó ở nước ngoài. Hợp tác kinh doanh 
bao gồm Liên doanh- là hình thức trong đó doanh nghiệp cũng đầu tư vốn ra nước ngoài đồng 
thời hợp tác với một công ty khác. Mỗi phương thức thâm nhập đều có ưu nhược điểm của nó, 
và riêng chúng cũng đặt ra cho doanh nghiệp các yêu cầu riêng trong nguồn lực tài chính và 
nguồn lực quản lý. Nói chung, xuất khẩu, cho thuê giấy phép kinh doanh, và nhượng quyền 
thương hiệu đều có yêu cầu không cao về mức độ tham gia quản lý và các nguồn lực chuyên 
môn. Ngược lại, FDI và hợp tác kinh doanh trên cơ sở vốn góp lại có yêu cầu cao về mức độ 
tham gia và các nguồn lực. 
Các nhà kinh doanh thường xem xét 6 vấn đề sau khi lựa chon một phương thức thâm 
nhập: 
1. Mục tiêu của doanh nghiệp, như: lợi nhuận kỳ vọng, thị phần, hình ảnh của 
doanh nghiệp. 
2. Các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp về tài chính, tổ chức, và kĩ thuật. 
3. Các điều kiện đặc biệt ở thị trường mục tiêu, tiêu biểu là luật pháp, văn hóa và 
hoàn cảnh kinh tế, cũng như tình trạng hiện tại của cơ sở hạ tầng kinh doanh, như: hệ thống 
phân phối và giao thông. 
4. Các rủi ro cố hữu đối với mục tiêu của doanh nghiệp trong quá trình thâm nhập 
thị trường quốc tế xuất hiện trong mỗi kế hoạch kinh doanh. 
5. Tính chất và mức độ cạnh tranh từ các đối thủ hiện có và tiềm tàng. 
6. Đặc trưng của hàng hóa hay dich vụ được cung cấp trên thị trường đó. 
Trung tâm Đào tạo Xuất nhập khẩu - Việt Nam IBC 
Văn phòng: P306, Tòa nhà 52 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội 
Hotline: 0904.691.29 – 04.668.692.30 
Email: vietnamibc@gmail.com 
Website:  
Fanpage: https://www.facebook.com/DaotaoXuatnhapkhauIBC 
P
ag
e2
9
7
Đặc trưng riêng biệt của hàng hóa hay dịch vụ, như kết cấu, tính dễ vỡ, tính dễ hư hỏng, 
và tỷ lệ giữa giá trị và trọng lượng, có thể tác động mạnh đến việc lựa chọn phương thức thâm 
nhập của các nhà kinh doanh. Ví dụ như các sản phẩm có tỷ lệ giá trị và trọng lượng thấp (xi 
măng, lốp xe, đồ uống) sẽ rất tốn kém để vận chuyển đường dài, do đó doanh nghiệp kinh 
doanh sản phẩm đó không nên chọn hình thức xuất khẩu để thâm nhập thị trường nước ngoài. 
Tương tự, các loại hàng dễ vỡ hay dễ hư hỏng (cốc thủy tinh, trái cây tươi) sẽ tốn chi phí hoặc 
không thể vận chuyển đường dài vì chúng cần được xếp dỡ đảm bảo các yêu cầu đặc biệt hay 
bảo quản trong thùng lạnh. Các sản phẩm phức hợp (máy quét y tế, máy vi tính) yêu cầu sự hỗ 
trợ lớn về kĩ thuật và các dịch vụ sau bán hàng. Trường hợp này doanh nghiệp cần có đại diện 
ở thị trường nước ngoài. 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5: 
1. Ký hợp đồng giấy phép bán công nghệ hàng đầu của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh 
tranh ở nước ngoài là cách hay nhất để từ bỏ lợi thế cạnh tranh của mình. Hãy bình luận câu 
nói trên. 
2. Hãy thảo luận nhu cầu phải kiểm soát các hoạt động ở nước ngoài khác nhau như thế 
nào với các chiến lược và năng lực cốt lõi khác nhau của doanh nghiệp và ảnh hưởng như thế 
nào đến phương thức thâm nhập của doanh nghiệp? 
3. Trong trường hợp nào việc thành lập các liên doanh được coi ưu tiên và phù hợp hơn 
so với công ty 100% vốn sở hữu khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nước ngoài? 
Trung tâm Đào tạo Xuất nhập khẩu - Việt Nam IBC 
Văn phòng: P306, Tòa nhà 52 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Hà Nội 
Hotline: 0904.691.29 – 04.668.692.30 
Email: vietnamibc@gmail.com 
Website:  
Fanpage: https://www.facebook.com/DaotaoXuatnhapkhauIBC 
P
ag
e2
9
8
Tài liệu tham khảo: 
1. Giáo trình: 
Charles W.L.Hill (2009), International Business: Competing in the global marketplace, 7th 
edition, McGraw-Hill International Edition; 
Daniels, Radebaugh, Sullivan (2009), International Business: Environment and Operations, 
12th Edition, Pearson International Edition; 
Ricky W. Griffin, Michael W. Pustay (2007), International business – a manageria; 
perspective, 2nd. edition– Addison – Wesley Longman, Inc. 
2. Sách tham khảo: 
Charles W.L.Hill (2007), International Business: Competing in the global marketplace, 6th 
edition, McGraw-Hill International Edition; 
Daniels, D.John & Radebaugh H.Lee (1998) International Business – Environment and 
Operations, Addition Wesley Longman, Inc. Company. 
 Chủ biên 
 TS Phạm Thị Hồng Yến 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_doanh_quoc_te_phan_2.pdf