Giáo trình Khoa học quản lý đại cương

Bản chất của quản lý

Để làm rõ bản chất của quản lý, trước hết cần phải xác định điểm xuất phát

khi nghiên cứu về quản lý.

Quản lý là một trong vô lượng các hoạt động của con người, nhưng đó là một

loại hình hoạt động đặc biệt là lao động siêu lao động, lao động về lao động, nghĩa

là nó lấy các loại hình lao động cụ thể làm đối tượng để tác động tới nhằm phối kết

hợp chúng lại thành một hợp lực từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức. Vì

vậy, quản lý vừa có những đặc điểm chung, có quan hệ hữu cơ với các hoạt động

cụ thể khác, vừa có tính độc lập tương đối và mang những đặc trưng riêng của nó.

Chúng ta biết rằng, con người chỉ có thể tồn tại và phát triển thông qua hoạt

động để thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Bất kỳ hoạt động nào cũng được tiến

hành theo quy trình: Chủ thể (con người có ý thức) sử dụng những công cụ, phương

tiện và các cách thức nhất định để tác động vào đối tượng (tự nhiên, xã hội, tư duy)

nhằm đạt tới mục tiêu xác định.

Tuy nhiên, sự phân biệt giữa hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất vật

chất là có ý nghĩa tương đối và chỉ tồn tại trong lĩnh vực nhận thức. Trong thực tế

(về mặt bản thể luận) hoạt động quản lý có quan hệ hữu cơ với hoạt động sản xuất

và các hoạt động cụ thể khác của con người, bởi vì, như chúng ta đã biết: Quản lý

là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có sự tham gia hoạt động chung của con người và

vì vậy, nó là hoạt động mang tính phổ quát.

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương trang 1

Trang 1

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương trang 2

Trang 2

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương trang 3

Trang 3

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương trang 4

Trang 4

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương trang 5

Trang 5

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương trang 6

Trang 6

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương trang 7

Trang 7

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương trang 8

Trang 8

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương trang 9

Trang 9

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 182 trang baonam 24002
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Khoa học quản lý đại cương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Khoa học quản lý đại cương

Giáo trình Khoa học quản lý đại cương
 1 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN 
----------------------- o0o ----------------------- 
TS.TRẦN NGỌC LIÊU 
TS.NGUYỄN VĂN CHIỀU 
BÀI GIẢNG 
KHOA HỌC QUẢN LÝ ĐẠI CƢƠNG 
Hà Nội, 2013 
 2 
 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ KHOA HỌC QUẢN LÝ 
Phần này gồm 2 chương: 
Chương 1. Quản lý và môi trường quản lý 
Chương 2. Quản lý với tư cách là một khoa học 
CHƢƠNG 1: QUẢN LÝ VÀ MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ 
Chương này làm rõ các nội dung cơ bản: 
- Khái luận về quản lý 
 + Tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý 
 + Bản chất của quản lý 
 + Vai trò của quản lý 
 + Phân loại quản lý 
- Môi trường quản lý 
 + Khái niệm “Môi trường quản lý” 
 + Phân loại môi trường quản lý 
 + Một số nhân tố cơ bản của môi trường vĩ mô tác động tới quản lý 
 Nhân tố chính trị 
 Nhân tố kinh tế 
 Nhân tố văn hóa - xã hội 
 3 
1.1 Khái luận về quản lý 
1.1.1. Tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý 
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản lý 
chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát 
triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác 
nhau. 
F.W Taylor (1856-1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa 
học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản 
lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc của 
mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công 
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. 
H.Fayol (1841-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là 
người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận - hiện 
đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ 
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. 
M.P.Follet (1868-1933) tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con người, khi 
nhấn mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý đã cho rằng: Quản lý là một nghệ 
thuật khiến cho công việc của bạn được hoàn thành thông qua người khác. 
C.I.Barnarrd (1866-1961) tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ thống, 
là đại biểu xuất sắc của lý thuyết quản lý tổ chức cho rằng: Quản lý không phải là 
công việc của tổ chức mà là công việc chuyên môn để duy trì và phát triển tổ chức. 
Điều quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức đó là sự sẵn sàng 
hợp tác, sự thừa nhận mục tiêu chung và khả năng thông tin. 
H. Simon (1916) cho rằng ra quyết định là cốt lõi của quản lý. Mọi công việc 
của tổ chức chỉ diễn ra sau khi có quyết định của chủ thể quản lý. Ra quyết định 
quản lý là chức năng cơ bản của mọi cấp trong tổ chức. 
 4 
Paul Hersey và Ken Blanchard tiếp cận quản lý theo tình huống quan niệm 
rằng không có một phương thức quản lý và lãnh đạo tốt nhất cho mọi tình huống 
khác nhau. Người quản lý sẽ lựa chọn phương pháp quản lý căn cứ vào tình huống 
cụ thể. 
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh tới hiệu 
quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một quá trình 
do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những 
người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào 
đạt được. 
Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh 
đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất 
cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. 
Harold Koontz, Cy’ril Odonnell và Heinz Weichrich đã nhóm gộp các tiếp 
cận về quản lý thành các loại: 
- Tiếp cận theo kinh nghiệm hoặc thoe trường hợp 
- Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân 
- Tiếp cận theo hành vi nhóm 
- Tiếp cận theo hệ thống hợp tác xã hội 
- Tiếp cận theo hệ thống kỹ thuật - xã hội 
- Tiếp cận theo lý thuyết quyết định 
- Tiếp cận hệ thống 
- Tiếp cận toán học hoặc “ khoa học quản lý” 
- Tiếp cận theo điều kiện hoặc theo tình huống 
- Tiếp cận theo các vai trò quản lý 
 5 
- Tiếp cận tác nghiệp 
Trong số các tiếp cận trên, Harold Koontz và các đồng sự đặc biệt lưu ý và 
đồng quan điểm với tiếp cận tác nghiệp (tiếp cận này còn được gọi là trường phái 
quy trình quản lý). Tiếp cận này được đề cao bởi vì “Trường phái tác nghiệp thừa 
nhận sự tồn tại một hạt nhân trung tâm của khoa học quản lý và lý thuyết đặc dụng 
cho quản lý và cũng rút tỉa những đóng góp quan trọng từ các trường phái và các 
cách tiếp cận khác”. Chính vì vậy, Harold Koontz và các đồng nghiệp cho rằng: 
Bản chất quản lý là phối hợp các nỗ lực của con người thông qua các chức năng lập 
kế hoạch, xây dựng tổ chức, xác định biên chế, lãnh đạo và kiểm tra. 
Điều đáng lưu ý là các tác giả của “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho 
rằng: “khu rừng lý thuyết quản lý không chỉ tiếp tục nở hoa mà còn rậm rạp hơn 
gần gấp đôi con số các trường phái hoặc cách tiếp cận đã được tìm ra trong hơn hai 
mươi năm trước”. 
Những tiếp cận và quan niệm khác nhau đã tạo ra bức tranh đa dạng v ... ân tích 
Nguyên nhân 
Ưu & 
Nhược điểm 
Xây dựng 
các 
giải pháp 
Thực hiện 
các 
giải pháp 
Kết quả 
Mong muốn 
 169 
Sau đó, để thực hiện những giải pháp phù hợp cần thiết, các nhà quản lý phải đưa ra 
một chương trình cho các giải pháp và thực hiện chương trình đó để đạt tới kết quả 
mong muốn. Quy trình này lại tiếp tục một chu kỳ mới theo những nội dung trên 
nhưng ở một cấp độ và trình độ cao hơn. 
8.2.3 Phương pháp kiểm tra 
Phương pháp kiểm tra là toàn bộ cách thức đo lường hoạt động và kết quả hoạt 
động của tổ chức trên cơ sở lựa chọn những công cụ, phương tiện và cách thức phù hợp 
nhằm đạt tới kết quả kiểm tra chính xác và khách quan. 
Phương pháp kiểm tra bao gồm các nhân tố: 
+ Phân công chủ thể kiểm tra phù hợp với chức vị 
+ Lựa chọn công cụ và phương tiện kiểm tra phù hợp 
+ Lựa chọn cách đo lường phù hợp 
Sự phù hợp của công cụ, phương tiện và cách thức đo lường gắn liền với chủ thể, 
đối tượng, hoàn cảnh kiểm tra. 
Chủ thể kiểm tra có thể là một người, một nhóm người với các tầng nấc khác 
nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích, nội dung, tính chất của công việc, đối tượng và 
hoàn cảnh mà chủ thể kiểm tra lựa chọn những công cụ và cách thức kiểm tra phù 
hợp. 
Một số công cụ kiểm tra 
- Bảng tiêu chuẩn công việc 
- Nội quy, quy chế, pháp luật 
- Các công cụ kĩ thuật: Biểu đồ Gantt, PERT (Program Evaluation and 
Review Technique) v.v. 
Một số cách kiểm tra 
 170 
- Kiểm tra trực tiếp và kiểm tra gián tiếp 
- Kiểm tra khâu trọng điểm 
- Kiểm tra chéo giữa các bộ phận 
- Kiểm tra ngẫu nhiên và kiểm tra mặc nhiên 
- Kiểm tra toàn bộ với kiểm tra bộ phận 
8.2.4 Yêu cầu của kiểm tra 
Với mỗi loại hình và nội dung kiểm tra khác nhau sẽ có những yêu cầu và 
nguyên tắc kiểm tra khác nhau. Tuy nhiên, có thể đưa ra các yêu cầu cơ bản của 
công tác kiểm tra như sau: 
- Công việc kiểm tra cần phải được thiết kế theo các kế hoạch và chức vị. 
Mọi vấn đề kiểm tra và kỹ thuật kiểm tra phải phản ánh những đòi hỏi và nội 
dung của kế hoạch. Bởi lẽ, cơ sở và nguyên nhân phải kiểm tra là dựa vào kế 
hoạch. 
- Công việc kiểm tra cần phải được thiết kế phù hợp với đặc điểm cá tính của 
nhà quản lý. 
Kiểm tra là một công việc và chức năng của nhà quản lý nhằm làm cho các 
kế hoạch và mục tiêu của tổ chức chắc chắn trở thành hiện thực. Các phương thức 
kiểm tra chỉ là một công cụ để nhà quản lý thực hiện công việc của mình. Vì vậy, 
các nhà quản lý chỉ sử dụng hệ thống kiểm tra hiệu quả khi những hệ thống đó phù 
hợp với năng lực và sở thích của họ. 
- Việc kiểm tra phải được thực hiện tại những điểm trọng yếu trong toàn bộ 
hệ thống. 
- Kiểm tra phải khách quan. 
 171 
Kiểm tra phải khách quan từ việc thiết kế tiêu chuẩn, đo lường đến việc diễn 
đạt kết quả kiểm tra. 
- Kiểm tra phải phù hợp với bầu không khí và văn hoá tổ chức. 
- Kiểm tra phải tiết kiệm và hiệu quả 
- Kiểm tra phải tạo động lực để hoàn thiện và phát triển tổ chức. 
Chủ đề ôn tập và thảo luận: 
1. Làm rõ khái niệm kiểm tra. Phân tích đặc điểm và vai trò của kiểm tra 
trong quản lý. 
2. Phân tích quy trình kiểm tra cơ bản và quy trình kiểm tra chi tiết 
3. Phân tích những yêu cầu đối với công tác kiểm tra 
Tài liệu tham khảo chƣơng 8: 
James H. Donnelley và các tác giả: Quản trị học căn bản, NXB Thống Kê, 
Hà Nội, 2004, trang 304 - 327. 
 172 
CHƢƠNG 9: THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ 
Chương này bao gồm các nội dung cơ bản: 
- Khái niệm thông tin và thông tin quản lý 
 + Định nghĩa thông tin và thông tin quản lý 
 + Vai trò của thông tin trong quản lý 
 + Phân loại thông tin trong quản lý 
- Quá trình thông tin trong quản lý 
 + Thông tin cho việc xây dựng quyết định quản lý 
 + Thông tin cho việc triển khai thực hiện quyết định quản lý 
 + Thông tin trong kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quyết định quản lý 
- Những trở ngại của quá trình thông tin và yêu cầu sử dụng thông tin trong 
quản lý 
 + Những trở ngại của quá trình thông tin trong quản lý 
 + Yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý 
9.1 Khái niệm thông tin và thông tin quản lý 
9.1.1 Định nghĩa thông tin và thông tin quản lý 
Thông tin là một vấn đề phức tạp bao chứa đựng nội dung đa dạng và phong 
phú vì thế nó được hiểu theo nhiều cách khác nhau. 
Theo nghĩa chung nhất thì thông tin được hiểu là những tri thức được sử 
dụng để định hướng, tác động tích cực và để điều khiển nhằm duy trì tính đặc thù 
về chất, hoàn thiện và phát triển hệ thống. 
 173 
Thông tin quản lý là hệ thống tri thức được thu thập và xử lý để phục vụ cho 
việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá quyết định quản lý. 
Từ định nghĩa này, có thể thấy thông tin quản lý bao gồm: 
- Hệ thống tri thức được thu thập và xử lý (thông tin đầu vào) 
- Thông tin trong tổ chức thực hiện quyết định quản lý (quá trình truyền 
thông) 
- Thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá quyết định quản lý (thông tin phản 
hồi) 
9.1.2 Đặc trưng của thông tin quản lý 
- Thông tin không phải là vật chất, nhưng nó tồn tại nhờ “vỏ vật chất”, tức là 
vật mang thông tin (tài liệu, sách báo, tivi). Chính vì vậy, thường xảy ra hiện 
tượng: cùng một vật mang thông tin như nhau nhưng người nhận tin có thể thu 
lượm được những giá trị khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ và vấn đề mà họ quan 
tâm. 
- Thông tin trong quản lý có số lượng lớn vì tính chất đa dạng và phong phú 
của hoạt động quản lý, bởi vậy, mỗi chủ thể quản lý, mỗi tổ chức đều có thể trở 
thành một trung tâm thu phát thông tin. 
- Thông tin trong quản lý phản ánh trật tự và cấp bậc của quản lý. Trong một 
tổ chức tồn tại các cấp quản lý khác nhau. Do dó, việc tiếp nhận và xử lý thông tin 
cũng như sử dụng nó đối với các cấp quản lý khác nhau là có sự khác biệt. Nói cách 
khác, không thể có sự bình đẳng tuyệt đối trong tiếp nhận, xử lý và sử dụng thông 
tin của các cấp quản lý và của các thành viên trong tổ chức. 
9.1.3 Vai trò của thông tin trong quản lý 
Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý. Trong mỗi tổ chức, để 
cho các hoạt động quản lý có hiệu quả thì điều không thể thiếu được là phải xây 
 174 
dựng hệ thống thông tin tối ưu. Vai trò của thông tin trong quản lý thể hiện ở những 
nội dung cơ bản sau: 
- Vai trò của thông tin trong việc lập kế hoạch và ra quyết định 
Lập kế hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp và khó khăn nhưng nó 
lại có ý nghĩa tiên quyết đối với các nhà quản lý. Để có được những kế hoạch và 
những quyết định đúng đắn, các nhà quản lý cần rất nhiều thông tin. Nhờ có thông 
tin mà các nhà quản lý có thể giải quyết đúng đắn và hiệu quả các vấn đề sau: 
+ Nhận thức vấn đề cần phải lập kế hoạch và ra quyết định 
+ Xác định cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức 
+ Xác lập các cơ sở tiền đề khoa học cần thiết để xây dựng các mục tiêu. 
+ Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết định quản lý 
- Vai trò của thông tin trong công tác tổ chức 
Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, thông tin có vai trò quan trọng 
ở các phương diện sau: 
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức, 
phân công phân nhiệm và giao quyền 
+ Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài lực 
+ Xây dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực và phân bổ 
các nguồn lực khác 
+ Giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức 
- Vai trò của thông tin trong công tác lãnh đạo 
Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, thông tin giúp các nhà quản lý giải quyết 
đúng đắn và hiệu quả các nội dung sau: 
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới động cơ thúc đẩy nhân viên 
 175 
+ Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng nội quy, quy chế và 
chính sách của tổ chức 
+ Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản lý hiệu quả 
- Vai trò của thông tin trong công tác kiểm tra 
Trong lĩnh vực kiểm tra, thông tin có vai trò quan trọng trên các phương 
diện: 
+ Nhận thức vấn đề cần phải kiểm tra 
+ Cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng các tiêu chuẩn 
+ Xây dựng các phương án để đo lường và các giải pháp sửa chữa sai lầm 
của chủ thể 
Như vậy, có thể thấy rằng thông tin là mạch máu liên kết toàn bộ các chức 
năng của quy trình quản lý, là nhân tố không thể thiếu để xây dựng, triển khai thực 
hiện và kiểm tra đánh giá các quyết định quản lý. Thông tin là cầu nối giữa tổ chức 
với môi trường. 
9.1.4 Phân loại thông tin quản lý 
Thông tin quản lý là một dạng thông tin đặc biệt, tồn tại dưới nhiều dạng 
thức khác nhau. Tuỳ vào các căn cứ khác nhau mà có thể phân chia thông tin thành 
loại: 
- Căn cứ vào mức độ xử lý thông tin 
+ Thông tin ban đầu 
Thông tin ban đầu là những thông tin chưa được xử lý để phục vụ cho hoạt 
động quản lý, nhưng nó có thể là một thông tin đã được xử lý ở phương diện khác 
với mục đích khác. 
+ Thông tin trung gian 
 176 
Thông tin trung gian là loại thông tin đã được xử lý nhưng mới ở mức sơ 
cấp. Vì vậy, các nhà quản lý phải cẩn trọng trong việc xử lý các thông tin này để 
phục vụ cho hoạt động quản lý. 
+ Thông tin cuối cùng 
Thông tin cuối cùng là thông tin đã được xử lý một cách triệt để và có thể 
được sử dụng cho hoạt động quản lý. 
- Căn cứ vào mức độ phản ánh của thông tin 
+ Thông tin đầy đủ (Thông tin tổng thể) 
Thông tin đầy đủ là thông tin về chỉnh thể đối tượng và đã được xử lý. 
+ Thông tin không đầy đủ (Thông tin bộ phận) 
Thông tin không đầy đủ là thông tin về một mặt, một khía cạnh của đối 
tượng. 
- Căn cứ vào tính pháp lý của thông tin 
+ Thông tin chính thức 
Thông tin chính thức là thông tin được công bố bởi những cấp quản lý xác 
định trong tổ chức. 
+ Thông tin phi chính thức 
Thông tin phi chính thức là những thông tin không phải do những người có 
trách nhiệm trong tổ chức công bố. 
- Căn cứ vào chức năng của quy trình quản lý: 
+ Thông tin phục vụ quá trình lập kế hoạch và ra quyết định 
+ Thông tin phục vụ công tác tổ chức 
+ Thông tin phục vụ công tác lãnh đạo 
 177 
+ Thông tin phục vụ công tác kiểm tra 
- Căn cứ hướng chuyển động của thông tin: 
+ Thông tin theo chiều dọc 
Thông tin theo chiều dọc là thông tin từ cấp trên chuyển xuống cấp dưới và 
cấp dưới chuyển lên cấp trên trong một tổ chức và của quan hệ giữa tổ chức cấp 
trên và tổ chức cấp dưới. 
+ Thông tin theo chiều ngang 
Thông tin theo chiều ngang là thông tin giữa các cấp quản lý đồng cấp và 
giữa những người bị quản lý với nhau. 
- Căn cứ vào nội dung của các lĩnh vực liên quan tới hoạt động quản lý 
+ Thông tin kinh tế, thông tin tài chính.v..v. 
+ Thông tin pháp luật 
+ Thông tin văn hoá - xã hội.v.v. 
- Theo hình thức truyền đạt thông tin 
+ Thông tin bằng văn bản 
+ Thông tin bằng lời nói 
+ Thông tin không lời 
Ngoài ra, có thể phân loại: thông tin về nhân sự, thông tin về tài chính...; 
thông tin mới, thông tin lạc hậu (đã lão hoá), 
9.2 Quá trình thông tin trong quản lý 
9.2.1 Quá trình thông tin cho việc xây dựng quyết định quản lý 
Quá trình này gồm: Thu thập thông tin; Xử lý thông tin và Sử dụng thông tin. 
 178 
Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin liên quan tới những vấn đề về thực 
trạng, khả năng của tổ chức và những thông tin bên ngoài nhằm xây dựng mục tiêu 
và các chương trình hoạt động phù hợp. 
9.2.2 Quá trình thông tin triển khai thực hiện quyết định quản lý 
- Ban hành các quyết định quản lý 
- Truyền đạt việc thực hiện quyết định quản lý 
- Giải thích, hướng dẫn thực hiện quyết định 
Đây chính là quá trình truyền tin trong quản lý. Quá trình này bao gồm: 1. 
Nguồn tin (Quyết định quản lý), 2. Thông điệp, 3. Mã hoá, 4. Truyền đạt qua các 
kênh, 5. Giải mã, 6. Nơi nhận, 7. Thông tin phản hồi. 
Thu thập Lựa chọn Xử lý 
Sử dụng 
Ra 
quyết định 
Dữ liệu 
Dữ liệu 
Dữ liệu 
Dữ liệu 
Dữ liệu 
v.v 
 179 
9.2.3 Quá trình thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quyết 
định quản lý 
- Thông tin cho việc xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra 
- Thông tin về kết quả thực hiện quyết định quản lý 
- Thông tin về kết quả đánh giá 
- Những thông tin về các giải pháp điều chỉnh 
Quyết định 
Quản lý 
Mã hoá 
Thông điệp Tiếp nhận 
Giải mã 
Thực thi 
Quyết định 
Quản lý 
KẾT QUẢ 
Người quản lý 
Người bị quản lý 
Phản hồi 
Nhiễu 
Truyền đạt Giải thích 
Hướng dẫn 
 180 
9.3 Những trở ngại của quá trình thông tin và yêu cầu sử dụng thông tin 
trong quản lý 
9.3.1 Những trở ngại của quá trình thông tin trong quản lý 
Những trở ngại đối với quá trình thông tin trong quản lý: 
- Những trở ngại trong việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cho việc xây 
dựng quyết định quản lý 
+ Tình trạng quá tải hoặc thiếu thông tin hữu ích 
+ Hạn chế về năng lực và kĩ năng xử lý thông tin 
- Những trở ngại trong việc truyền đạt thông tin 
+ Đối với chủ thể truyền đạt 
+ Đối chủ thể tiếp nhận 
+ Kênh truyền đạt (phương tiện, hình thức.v.v) 
+ Nhiễu 
- Những trở ngại trong việc xử lý thông tin phản hồi 
Ưu điểm 
Hạn chế 
Các 
tiêu chuẩn 
Đo lường 
Kết quả 
Thông tin 
xây dựng 
Tiêu chuẩn 
Kết quả 
 thực hiện 
Thu thập Xử lý Kết luận 
Giải pháp NHÀ QUẢN LÝ 
 181 
+ Cơ cấu tổ chức 
+ Phong cách quản lý 
+ Văn hoá tổ chức 
9.3.2 Những yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý 
- Thông tin trong quản lý phải khách quan, chính xác, đầy đủ 
- Thông tin trong quản lý phải kịp thời, không sử dụng thông tin đã lạc hậu 
- Thiết lập hệ thống xử lý thông tin hữu hiệu 
- Truyền đạt thông tin phải rõ ràng, dễ hiểu 
- Sử dụng thông tin phản hồi 
Chủ đề ôn tập và thảo luận: 
1. Làm rõ khái niệm thông tin và thông tin quản lý 
2. Phân tích quá trình thông tin trong quản lý 
3. Trình bày những trở ngại của quá trình thông tin trong quản lý và biện 
pháp khắc phục 
4. Phân tích yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý 
Tài liệu tham khảo chƣơng 9: 
H. Koontz và các tác giả: Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB KHKT, 
Hà Nội, 1994, trang 519 - 535. 
James H. Donnelley và các tác giả: Quản trị học căn bản, NXB Thống Kê, 
Hà Nội, 2004, trang 663 - 670. 
 182 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Gaston Courtois, Lãnh đạo và quản lý - một nghệ thuật, NXB LĐXH, Hà 
Nội, 2002 
2. H. Koontz và các tác giả, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB KHKT, 
Hà Nội, 1994 
3. P. Hersey và Ken Blanc Hard, Quản lý nguồn nhân lực, NXB CTQG, Hà 
Nội, 1995 
4. James H. Donnelley và các tác giả, Quản trị học căn bản, NXB Thống Kê, 
Hà Nội, 2004 
5. Phạm Thị Doan và các tác giả, Các học thuyết quản lý, NXB CTQG, Hà 
Nội, 1995. 
6. Phạm Cao Hoàn, Thực tế trong quản trị, NXB Đồng Nai, 1998 
7. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng, Quản trị học, NXB Thống Kê, Hà Nội, 
2005 
8. Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình quản trị học, NXB GTVT, Hà Nội, 2006 
9. Nguyễn Hải Sản, Quản trị học, NXB Thống Kê, Hà Nội, 1998 
10. Nguyễn Anh Thái, Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005 
11. Viện NC&ĐTQL, Tinh hoa quản lý, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội, 
2003 
12. Lê Hồng Lôi, Đạo của quản lý, NXB ĐHQGHN, Hà Nội, 2004 
13. Hồ Văn Vĩnh (CB), Giáo trình khoa học quản lý, NXB CTQG, Hà Nội, 
2003 
14. Hồ Văn Vĩnh, Một số vấn đề về tư tưởng quản lý, NXB CTQG, Hà Nội, 
2003 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_khoa_hoc_quan_ly_dai_cuong.pdf