Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1)
1. ĐỐI TưỢNG NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ HỌC
1.1. Khái niệm thống kê
Thống kê học là môn khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp ghi
chép, thu thập, xử lý và phân tích số lượng lớn các con số (mặt lượng) về các hiện
tượng kinh tế, xã hội, tự nhiên, kỹ thuật để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn
có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện, địa điểm và thời gian cụ thể.
1.2. Đối tượng của thống kê học
Thống kê học chính là khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu
thập, xử lý và phân tích con số (tức là về mặt lượng) của những hiện tượng số lớn
nhằm mục đích tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (tức là về mặt
chất) trong điều kiện địa điểm và thời gian cụ thể.
Thống kê kinh tế - xã hội trực tiếp nghiên cứu các hiện tượng và quá trình
kinh tế xã hội đó là:
- Các hiện tượng và quá trình tái sản xuất mở rộng của cải vật chất xã hội, từ khâu
sản xuất đến khâu phân phối, trao đổi và sử dụng sản phẩm xã hội.
- Các hiện tượng về dân số như: số dân, cấu thành dân cư (như giới tính, tuổi,
dân tộc, nghề nghiệp, giai cấp ), tình hình biến động dân số, tình hình phân bổ
dân cư trên các vùng lãnh thổ.
- Các hiện tượng về đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân (như mức
sống, trình độ văn hóa, bảo hiểm xã hội )
- Các hiện tượng về sinh hoạt chính trị, xã hội (như cơ cấu các cơ quan nhà nước,
đoàn thể, số người tham gia bầu cử, tham gia mít tinh, biểu tình )
Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là mặt lượng trong mối liên hệ mật
thiết với mặt chất của hiện tượng và quá trình kinh tế-xã hội số lớn trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1)
1 Hà Nội, 2017 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG I GIÁO TRÌNH MÔN HỌC THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Ban hành theo Quyết định số 1661/QĐ-CĐGTVTTWI ngày 31/10/2017 của Hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng GTVT Trung ƣơng I 2 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I GIÁO TRÌNH Môn học: Thống kê doanh nghiệp NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Hà Nội – 2017 3 MỤC LỤC Lời nói đầu5 Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản của thống kê DN 1. Vai trò của thông tin thống kê đối với quản lý doanh nghiệp6 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp7 3. Phƣơng pháp luận của thống kê doanh nghiệp..8 4. Nhiệm vụ công tác thống kê doanh nghiệp9 Chƣơng 2: Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1. Những khái niệm cơ bản18 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phƣơng pháp tính..19 3. Thống kê chất lƣợng sản phẩm..43 4. Phƣơng pháp phân tích thống kê nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.52 Chƣơng 3: Thống kê nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê NVL trong doanh nghiệp sản xuất..56 2. Thống kê tình hình cung cấp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất...58 3. Thống kê dự trữ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất51 4. Thống kê tình hình sử dụng nguyên vật liệu66 Chƣơng 4: Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp 1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp.69 2. Thống kê khối lƣợng và kết cấu TSCĐ69 3. Thống kê tình hình biến động và hiệu quả sử dụng TSCĐ.72 4. Thống kê thiết bị trong sản xuất75 Chƣơng 5: Thống kê lao động, năng suất lao động và tiền lƣơng trong doanh nghiệp 1. Thống kê lao động trong doanh nghiệp80 2. Thống kê năng suất lao động trong doanh nghiệp...86 3. Thống kê tiền lƣơng trong doanh nghiệp.88 Chƣơng 6: Thống kê giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm93 4 2. Ý nghĩa, nhiệm vụ thống kê giá thành sản phẩm.95 Chƣơng 7. Thống kê các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp sản xuất 1. Thống kê vốn cố định96 2. Thống kê vốn lƣu động.99 3. Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh101 Tài liệu tham khảo103 5 Lời nói đầu Thống kê là khoa học về dữ liệu hay khoa học của việc thu thập, tổ chức và diễn giải các dữ liệu. Trên thực tế, chúng ta luôn bị choáng ngợp bởi những dữ liệu trong cuộc sống hàng ngày: bản tin buổi sáng công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng qua, tình hình tai nạn giao thông ngày hôm qua và nhiêt độ trung bình của ngày hôm nay, các chƣơng trình quảng cáo khẳng định các dữ liệu chứng minh tính ƣu điểm của sản phẩm. Trong các cuộc tiếp xúc về thƣơng mại, kinh tế, giáo dục và chính sách xã hội...mọi ngƣời đều minh chứng bẵng dữ liệu. Hiểu biết về thống kê giúp chúng ta chắt lọc những thông tin có nghĩa trong dòng lũ của dữ liệu để ra các quyết định chính xác trong điều kiện không chắc chắn. Từ trƣớc đến nay có nhiều cuốn giáo trình đƣợc xuất bản và thể hiện sự đa dạng hóa trong cách tiếp cận với khoa học thống kê và cũng có nhiều cuốn sách dành cho ngƣời học làm quen với thống kê trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Giáo trình Thống kê doanh nghiệp nhƣ là một cuốn giáo trình về khoa học dữ liệu với những nguyên lý chung nhất về phƣơng pháp và kỹ năng ứng dụng. Giáo trình đƣợc biên soạn trên cơ sở tiếp thu những nội dung và kinh nghiệm giảng dạy môn thống kê trong nhiểu năm qua, đồng thời cập nhật những kiến thức mới của thống kê hiện đại, nội dung giáo trình hƣớng đến tính khoa học, cơ bản và hội nhập. Giáo trình thống kê doanh nghiệp bao gồm 5 chƣơng. Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản của thống kê DN Chƣơng 2: Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chƣơng 3: Thống kê nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Chƣơng 4: Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp Chƣơng 5: Thống kê lao động, năng suất lao động và tiền lƣơng trong doanh nghiệp Chƣơng 6: Thống kê giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Chƣơng 7. Thống kê các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp sản xuất Giáo trình lý thuyết thống kê nhằm phục vụ giảng dạy và học tập của giáo viên, sinh viên ngành thống kê và sinh viên của tất cả các ngành khác ở các hệ, bậc đào tạo 6 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỐNG KÊ KINH DOANH 1. ĐỐI TƢỢNG NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ HỌC 1.1. Khái niệm thống kê Thống kê học là môn khoa học nghiên cứu hệ thống các phƣơng pháp ghi chép, thu thập, xử lý và phân tích số lƣợng lớn các con số (mặt lƣợng) về các hiện tƣợng kinh tế, xã hội, tự nhiên, kỹ thuật để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện, địa điểm và thời gian cụ thể. 1.2. Đối tƣợng của thống kê học Thống kê học chính là khoa học nghiên cứu hệ thống các phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tíc ... bộ những tính ch ất và đặc điểm của một sản phẩm hay dich vụ, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của khách hàng. Nhiều ngƣời có thể đ ánh giá chất lƣợ ng sản phẩm, song khách hàng đánh giá thế nào về chất lƣợng củ a sản phẩm mới quan trọng vì quyết định mua hàng 44 của họ có ảnh hƣởng tới sự thành bại của một sản phẩm hay dịch vụ và th ƣờng là cả số phận của doanh nghiệp. Thống kê chất lƣợng sản phẩm thƣờng đƣợc tiến hành trong hai trƣờng hợp sau: 3.1. Trƣờng hợp sản phẩm có chia bậc chất lƣợng Có 3 phƣơng pháp 3.1.1. Phương pháp tỷ trọng Theo phƣơng pháp này trƣớc hết ta tính tỷ trọng của từng ph ẩm cấp, chiếm trong tổ ng thể kỳ gốc và kỳ báo cáo. Sau đó tiến hành so sánh từng loại phẩm cấp giữa hai thời kỳ và so sánh giữa các loại phẩm cấp trong cùng kỳ . Nếu sản phẩm loại tốt chiếm tỷ trọng lớn hơn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc), sản phẩm loại xấu chiếm tỷ trọng thấp hơn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc) cho thấy chất lƣợng sản phẩm sản xuất ở kỳ báo cáo tốt hơn kỳ gốc và ngƣợc lại. Ví dụ Có số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm A trong 2 kỳ báo cáo nhƣ sau: Bảng 2-3 Sản phẩm A Khối lƣợng sản phẩm sản xuất (sp) Đơn giá cố định Kỳ gốc Kỳ báo cáo ( 1.000 đồng/sp) Loại I 10.500 13.125 50 Loại II 4.500 4.375 40 Cộng 15.000 17.500 x Yêu cầu: Đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lƣợng theo phƣơng pháp tỷ trọng Theo tài liệu bảng 2-3, ta lập bảng tính sau: Bảng 2- 4 Sản phẩm A Kỳ gốc Kỳ báo cáo Lƣợng SP (sp) Tỷ trọng (%) Lƣợng SP (sp) Tỷ trọng (%) Loại I 10.500 70 13.125 75 Loại II 4.500 30 4.375 25 Cộng 15.000 100 17.500 100 45 Nhận xét: Qua kết quả tính toán bảng 2-4 ta thấy, tỷ trọng kỳ báo cáo so với kỳ g ốc củ a sản phẩm A có chiều hƣớng tăng lên, biểu hiện loại I tăng từ 70% lên 75%, loại II có xu hƣớng giảm từ 30% xuống 25%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã cố gắng không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm. 3.1.2. Phương pháp đơn giá bình quân ( P ) a. Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm Công thức: = ∑Pq P ∑q Trong đó: + P: giá cố định của sản phẩm theo mỗi bậc chất lƣợng + q: khối lƣợng sản phẩm sản xuất từng loại Giá sản phẩm ở các mức độ chất lƣợng khác nhau sẽ khác nhau khi giá bình quân tăng (giảm) sẽ th ể hiện chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp tăng (giảm) tƣơng ứng. Do đó để loại trừ ảnh hƣởng của nhân tố giá cả thống kê sử dụng giá cố định. Xác định ảnh hƣởng của chất lƣợng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản xuất Công thức: GO=( − )q1 P 1 Po Trong đó: + P1 : đơn giá bình quân kỳ báo cáo của từng loại sản phẩm sản xuất + Po : đơn giá bình quân kỳ gốc của từng loại sản phẩm sản xuất. + q1: khối lƣợng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo. Nhận xét: Qua công thứ c trên chúng ta thấy nếu giá bình quân sản phẩm thay đổi chủ yếu là do chất lƣợng sản phẩm thì lúc đó giá trị sản xuất: 46 - Tăng khi chất lƣợng đƣợc nâng lên - Giảm khi chất lƣợng sản phẩm giảm đi. Ví dụ 2.6: Vận dụng số liệu ví dụ 2.5, hãy đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lƣợng theo phƣơng pháp đơn giá bình quân Theo tài liệu bảng 2-3, ta có: = 50x10.500 + 40x4.500 = 47 (1.000 đồng/sp) P o 15.000 = 50x13.125 + 40x4.375 = 47,5 (1.000 đồng/sp) P 1 17.500 GO = (47,5 - 47) 17.500 = 8.750 (1.000 đồng) Nhận xét: Đơn giá bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 500 đồng/sp, điều này chứng tỏ nếu nhƣ giá cả sản phẩm thay đổi chủ yếu là do chất lƣợng sản phẩm sản xuất, thì chất lƣợng sản phẩm A giữa 2 kỳ đƣợc nâng lên làm cho giá trị sản xuất tăng 8.750.000 đồng. b. Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm Trong trƣờng hợp này ta sử dụng phƣơng pháp chỉ số để phân tích tình hình sản xuất về mặt chất lƣợng - Số tƣơng đối: 46 ∑ 1q 1 I = P C ∑Poq 1 - Chênh lệch tuyệt đối: GO=∑ q 1 − ∑ q1 P1 P0 Trong đó: + IC: chỉ số chất lƣợng tổng hợp nhiều loại sản phẩm. + P1 : đơn giá bình quân từng loại sản phẩm kỳ báo cáo. + Po : đơn giá bình quân từng loại sản phẩm kỳ gốc. + q1: khối lƣợng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo. 3.1.3. Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân ( H ) Phƣơng pháp hệ số phẩm cấp bình quân đƣợc áp d ụng để đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lƣợng cho 1 loại sản phẩm và nhiều loại sản phẩm, trình tự phân tích: - Xác định hệ số phẩm cấp bình quân từng kỳ: Công thức: ∑ pq H = ∑P1q Trong đó: + P: giá cố định của sản phẩm theo mỗi bậc chất lƣợng + q: khối lƣợng sản phẩm sản xuất từng loại + P1: đơn giá cố định của sản phẩm loại cao nhất GO=( − o )q1 p1 46 - Xác định ảnh hƣởng do chất lƣợng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản xuất + Đối với 1 loại sản phẩm: Ví dụ 2.7: Vận dụng số liệu ví dụ 2.5, hãy đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lƣợng theo phƣơng pháp hệ số phẩm cấp bình quân. Theo tài liệu bảng 2-3, ta xác định hệ số phẩm cấp kỳ gốc và kỳ báo cáo: Ho = 50x10.500 + 40x4.500 = 0,94 15.000x50 H1 = 50x13.125 + 40x4.375 = 0,95 17.500x50 GO = (0,95 - 0,94) x (17.500 x 50) = 8.750 (1.000 đồng) Nhận xét: Hệ số phẩm cấp bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 0,01 (0,95 - 0,94). Đ iều này chứng tỏ chất lƣợng sản phẩm tăng, do đó làm cho giá trị sản xuất sản phẩm A tăng 8.750.000 đồng. 3.2. Trƣờng hợp sản phẩm không chia bậc chất lƣợng Trƣờng hợp doanh nghiệp sản xuất loại sản ph ẩm không chia bậc ch ất lƣợng nhƣ sản xuất sản phẩm hoá chất, thuốc tân dƣợc, phích nƣớc, bóng điện, đồng thờ i các sản phẩm lại đƣợc đánh giá b ằng nhiều tiêu chuẩn chất lƣợ ng khác nhau. Ví dụ nhƣ phích nƣớc th ƣờng đƣợc đánh giá chất lƣợng ở tuổi thọ (độ bền), khả năng giữ nhiệt, kiểu dáng, độ đẹp và bóng của vỏ,. . . 3.2.1. Đối với 1 loại sản phẩm Muốn đánh giá chất lƣợng của sản phẩm th ống kê căn cứ vào các tài liệu kiểm tra của b ộ ph ận kỹ thuật (KCS). Trong trƣờng hợp này doanh nghiệp phải tổ H1 H + Đối với nhiều loại sảphẩm: GO( − o )∑q1 p1 H1 H 46 chức điều tra chọn mẫu 1 lô hàng để xác định mức độ đạt đƣợc theo từng tiêu chuẩn để đánh giá. Giả sử theo tiêu chuẩn kỹ thuật, tuổi thọ của phích nƣớc 100 điểm, khả năng giữ nhiệt 150 điểm, kiểu dáng 50 điểm, độ đẹp và bóng của vỏ 30 điểm. Theo số liệu thống kê của doanh nghiệp sản xuất phích nƣớc cho thấy nhƣ sau: Bảng 2-5 Chỉ tiêu kỹ thuật Chỉ số chất lƣợng Tiêu chuẩn kỹ Điểm thực tế đạt đƣợc thuật Kế hoạch Thực tế 1. Tuổi thọ 100 90 100 2. Khả năng giữ nhiệt. 150 150 160 3. Kiểu dáng 50 50 60 4. Độ đẹp và bóng của vỏ 30 36 28 Theo số liệu thống kê trên cho thấy: - Kỳ kế hoạch: Doanh nghiệp sản xuất phích nƣớc chƣa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về tuổi thọ, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về khả năng giữ nhiệt và kiểu dáng, vƣợt tiêu chuẩn kỹ thuật về độ đẹp và bóng của vỏ. - Kỳ thực tế: Doanh nghiệp phấn đấu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về tuổi thọ vƣợt tiêu chuẩn kỹ thuật về khả năng giữ nhiệt và kiểu dáng nhƣng chƣa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về độ đẹp và bóng của vỏ. Để đánh giá chung mức độ đạt yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm cần phải tính chỉ số chất lƣợng tổng hợp so với tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc so với kỳ kế hoạch Bảng 2-6 Chỉ số chất lƣợng Chỉ tiêu kỹ thuật Kỳ kế hoạch so Kỳ thực tế với tiêu chuẩn So với tiêu So với kỹ thuật chuẩn kỹ thuật kỳ kế hoạch 46 1. Tuổi thọ 0,9 1 1,111 2. Khả năng giữ nhiệt. 1 1,066 1,066 3. Kiểu dáng 1 1,2 1,2 4. Độ đẹp và bóng của vỏ 1,2 0,933 0,777 Để đánh giá về mặt chất lƣợng của sản phẩm sản xuất thống kê sử dụng chỉ số chất lƣợng tổng hợp theo công thức: Chỉ số chất lượng tổng hợp = Tích số các chỉ số của các mặt chất lượng sp đó Theo số liệu bảng 2- 6, ta có: - Chỉ số chất lƣợng tổng hợp kỳ kế hoạch so với tiêu chuẩn kỹ thuật ( 0,9 x 1 x 1 x 1,2 ) = 1,08 - Chỉ số chất lƣợng tổng hợp kỳ thực tế so với tiêu chuẩn kỹ thuật (1 x 1,066 x 1,2 x 0,933) = 1,193 - Chỉ số chất lƣợng tổng hợp kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch (1,111 x1,066 x1,2 x 0,777) = 1,104 Nhƣ vậy nếu so sánh chỉ số chất lƣợng tổng hợp thì chất lƣợ ng sản phẩm của kỳ thực tế nhìn chung cao hơn so với tiêu chuẩn kỹ thuật và kỳ kế hoạch, có nghĩa là doanh nghiệp không ngừng phấn đấu nâng cao chất lƣợng sản xuất sản phẩm. 3.2.2. Đối với nhiều loại sản phẩm Khi nghiên cứu chất lƣợng tổng hợp của nhiều loại sản phẩm thống kê dùng phƣơng pháp chỉ số. - Số tƣơng đối: IC = ∑iC pq1. ∑ pq1. - Chênh lệch tuyệt đối: ∑iC pq1 − ∑ pq1 46 Trong đó: + Ic: chỉ số chất lƣợng tổng hợp của nhiều loại sản phẩm. + iC: chỉ số chất lƣợng của từng loại sản phẩm. + q1: khối lƣợng sản phẩm sản xuất từng loại kỳ báo cáo. + p: đơn giá cố định của từng loại sản phẩm. 3.3. Thống kê tỷ lệ sản phẩm hỏng trong sản xuất Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp đều mong muốn không có sản phẩm hỏng, song nó vẫn tồn tại đối với hầu hết các doanh nghiệp. Phấn đấu giảm sản phẩm hỏng là điều cần thiết đối v ới doanh nghiệp sản xuất, vì sự tồn tại của sản ph ẩm hỏng chứng tỏ doanh nghiệp phải tốn một lƣợng chi phí mà không thu đƣợc kết quả gì. Để đ ánh giá tỷ lệ sản phẩm hỏng, thống kê sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng, cho 2 trƣờng hợp sau: 3.3.1. Đối với một loại sản phẩm Số lƣợng sản phẩm hỏng từng loại tC = X100% Số lƣợng sản phẩm từng loại ( bao gồm SP tốt + SP hỏng) Trong đó: - tC: tỷ lệ sai hỏng cá biệt. 3.3.2. Đối với nhiều loại sản phẩm Để đánh giá chung tình hình sai hỏng cho nhiều loại sản phẩm, thống kê sử dụng tỷ lệ sai hỏng bình quân Công thức: Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩm hỏng Tỷ lệ sai hỏng bình quân x100% 46 = Tổng chi phí sản xuất trong kỳ Trong đó: Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩm hỏng, đƣợc xác định theo công thức: Chi phí thiệt hại về sản Chi phí sửa chữa sản Chi phí sản xuất = phẩm hỏng có thể sửa + sản phẩm hỏng không ( xuất sản phẩm hỏng chữa đƣợc thể sửa chữa đƣợc 4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4.1. Ý nghĩa Du lịch là một ngành luôn chứa trong đó sự biến động khó lƣờng do sự biến động về kinh tế, mức sống của ngƣời dân, chiến tranh, khủng bố, sự cạnh tranh giữa các công ty trong nƣớc, nƣớc ngoài...Nhƣng để có thể kinh doanh du lịch đạt hiệu quả thì việc dự đoán thị trƣờng du lịch với các chỉ tiêu nghiên cứu phân tích liên quan có ý nghĩa quan trọng. Và hiện nay thị hiếu nhu cầu ăn uống của khách du lịch đang có sự thay đổi, các biến số của thị trƣờng có những biến động nhanh. Vì vậy cần tăng cƣờng công tác dự đoán kinh tế, xã hội, dự đoán các xu hƣớng và các mức độ có khả năng xảy ra trong lĩnh vực du lịch. Nhƣng trong lĩnh vực nghiên cứu du lịch thì dự đoán là công việc phức tạp, khó khăn cần phải xác định các thông số trong tƣơng lai gần và xa. Nhiệm vụ của dự đoán du lịch là dự đoán các chỉ tiêu cụ thể phục vụ cho các mục tiêu xây dựng kế hoạch, các chƣơng trình phát triển khác nhau làm cơ sở khoa học cho các quyết định quản lý, đồng thời tập trung chú ý vào dự đoán thị trƣờng. 4.2. Một số phƣơng pháp mô hình hóa Mô hình hóa là tái hiện những thuộc tính của đối tƣợng nghiên cứu dƣới dạng các mô hình đƣợc lập nên bằng một phƣơng pháp nào đó. 46 Trong dự đoán thống kê, ngƣời ta thƣờng sử dụng các loại mô hình toán học đƣợc xây dựng bằng các phƣơng pháp toán thống kê, các hiện tƣợng và quá trình kinh tế xã hội, các mối liên hệ giữa chúng, các nhân tố ảnh hƣởng, xu hƣớng phát triển đƣợc biểu hiện bởi một loạt các mô hình miêu tả, từ đó xây dựng các mô hình dự đoán, tính toán các dự đoán cụ thể cùng các khủng hoảng tin cậy. Khi mô hình hóa thống kê với các dự đoán, ta phân biệt các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển của đối tƣợng nghiên cứu bao gồm các nhóm: - Nhóm nhân tố tác động mạnh và thƣờng xuyên: nhóm này làm hình thành xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng nghiên cứu. - Các nhân tố có mức độ tác động không lớn và tác động theo chiều hƣớng khác nhau nhƣng ít nhiều có sự bù trừ lẫn nhau, ngƣời ta coi nhƣ là nhân tố ngẫu nhiên. Nhƣ vậy, biểu hiện cụ thể của quá trình nghiên cứu xem nhƣ là sự phản ánh tác động đồng thời của các nhóm nhân tố nói trên. Để dự đoán chính xác cần tách các mức độ của một dãy số nghiên cứu ra thành các thành phần, mỗi thành phần phản ánh sự tác động của một hay nhiều nhóm các các nhân tố, trên cơ sở đó ta dự đoán theo từng thành phần. Kết quả dự đoán chung sẽ đƣợc tổng hợp lại theo một cách thức nào đó. Trong nghiên cứu du lịch, ta có thể sử dụng một số phƣơng pháp và mô hình đơn giản để dự đoán nhƣ các phƣơng pháp ngoại suy sau đây: - Phƣơng pháp dự đoán dựa vào lƣợng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân - Phƣơng pháp dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân - Phƣơng pháp dự đoán chuyên gia 4.2.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân Có thể sử dụng mô hình dự đoán: Yn+L = Yn + ∂y x L (2.9) Trong đó: Yn+L: trị số dự đoán tại thời điểm (n+L) n : Số quan sát; L: tầm xa dự đoán (L=1.2...) 46 ∂y : Lƣợng tăng tuyệt đối bình quân (Công thức này thƣờng áp dụng trong trƣờng hợp các lƣợng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau. Ví dụ: Hãy dự đoán doanh thu của Công ty Y năm 2005, 2006. Biết dãy số thời gian Y có Y2004 = 4602 triệu đồng, ∂y =680 triệu đồng Ta dự đoán: Y2005 = Yn + ∂y x L = 4602 + 680 x 1 = 5282 triệu đồng Y2006 = Yn + ∂y x L = 4602 + 680 x 2 = 5962 triệu đồng 4.2.2. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Mô hình dự đoán: Yn + L = Yn x (t) L Ví dụ: Trong dãy số thời gian ta nghiên cứu ở ví dụ trên ta có t = 1,215. Ta có dự đoán: Y2005 = 4602 x (1,215) 1 = 5591 triệu đồng Y2006 = 4602 x (1,215) 2 = 6793 triệu đồng 4.2.3. Phương pháp dự đoán chuyên gia Đây là nhóm phƣơng pháp dự đoán lâu đời nhất mà hiện nay vẫn đƣợc sử dụng nhiều trong thực tế. Dự doán chuyên gia là những dự án đƣợc lập nên trên cơ sở tổng hợp và xử lý ý kiến của các chuyên gia hay tập thể các chuyên gia, trên cơ sở thông tin vốn có của họ, kinh nghiệm mà họ tích lũy đƣợc... Đối với nhóm các phƣơng pháp dự đoán chuyên gia, thƣờng đƣợc sử dụng trong các trƣờng hợp: - Lĩnh vực nghiên cứu mới, hiện tƣợng mới, lại đang thiếu các thông tin về quá khứ, hiện tại đáng tin cậy. - Đối với các lĩnh vực, các hiện tƣợng ta cần nghiên cứu ảnh hƣởng của một số lớn các nhân tố chồng chéo, thậm chí tác động trùng nhau. 46 - Đƣợc sử dụng trong một số lĩnh vực mà sự phát triển của khoa học-kỹ thụt hay sự phát triển của bản thân đối tƣợng nghiên cứu ở một mức độ đáng kể lại tùy thuộc vào các quyết định đƣợc tiếp nhận hơn là tùy thuộc vào bản thân khả năng phát triển của đối tƣợng đó. - Đƣợc sử dụng trong điều kiện thiếu, ít thời gian. Trong lĩnh vực nghiên cứu du lịch, phƣơng pháp dự đoán chuyên gia thƣờng đƣợc sử dụng nhiều trong dự đoán thị trƣờng, ở lĩnh vực này phƣơng pháp dự đoán chuyên gia tỏ ra rất hữu hiệu.
File đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_thong_ke_doanh_nghiep.pdf