Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1)

1. ĐỐI TưỢNG NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ HỌC

1.1. Khái niệm thống kê

Thống kê học là môn khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp ghi

chép, thu thập, xử lý và phân tích số lượng lớn các con số (mặt lượng) về các hiện

tượng kinh tế, xã hội, tự nhiên, kỹ thuật để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn

có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện, địa điểm và thời gian cụ thể.

1.2. Đối tượng của thống kê học

Thống kê học chính là khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu

thập, xử lý và phân tích con số (tức là về mặt lượng) của những hiện tượng số lớn

nhằm mục đích tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (tức là về mặt

chất) trong điều kiện địa điểm và thời gian cụ thể.

Thống kê kinh tế - xã hội trực tiếp nghiên cứu các hiện tượng và quá trình

kinh tế xã hội đó là:

- Các hiện tượng và quá trình tái sản xuất mở rộng của cải vật chất xã hội, từ khâu

sản xuất đến khâu phân phối, trao đổi và sử dụng sản phẩm xã hội.

- Các hiện tượng về dân số như: số dân, cấu thành dân cư (như giới tính, tuổi,

dân tộc, nghề nghiệp, giai cấp ), tình hình biến động dân số, tình hình phân bổ

dân cư trên các vùng lãnh thổ.

- Các hiện tượng về đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân (như mức

sống, trình độ văn hóa, bảo hiểm xã hội )

- Các hiện tượng về sinh hoạt chính trị, xã hội (như cơ cấu các cơ quan nhà nước,

đoàn thể, số người tham gia bầu cử, tham gia mít tinh, biểu tình )

Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là mặt lượng trong mối liên hệ mật

thiết với mặt chất của hiện tượng và quá trình kinh tế-xã hội số lớn trong điều kiện

thời gian và địa điểm cụ thể.

 

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1) trang 1

Trang 1

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1) trang 2

Trang 2

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1) trang 3

Trang 3

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1) trang 4

Trang 4

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1) trang 5

Trang 5

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1) trang 6

Trang 6

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1) trang 7

Trang 7

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1) trang 8

Trang 8

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1) trang 9

Trang 9

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 56 trang baonam 9800
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1)

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Thống kê doanh nghiệp (Phần 1)
1 
Hà Nội, 2017 
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG I 
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 
THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP 
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG 
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 
Ban hành theo Quyết định số 1661/QĐ-CĐGTVTTWI ngày 31/10/2017 của Hiệu 
trƣởng Trƣờng Cao đẳng GTVT Trung ƣơng I 
2 
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I 
GIÁO TRÌNH 
Môn học: Thống kê doanh nghiệp 
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
Hà Nội – 2017 
3 
MỤC LỤC 
Lời nói đầu5 
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản của thống kê DN 
1. Vai trò của thông tin thống kê đối với quản lý doanh nghiệp6 
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp7 
3. Phƣơng pháp luận của thống kê doanh nghiệp..8 
4. Nhiệm vụ công tác thống kê doanh nghiệp9 
Chƣơng 2: Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
1. Những khái niệm cơ bản18 
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp và phƣơng pháp tính..19 
3. Thống kê chất lƣợng sản phẩm..43 
4. Phƣơng pháp phân tích thống kê nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất, kinh 
doanh của doanh nghiệp.52 
Chƣơng 3: Thống kê nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê NVL trong doanh nghiệp sản xuất..56 
2. Thống kê tình hình cung cấp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất...58 
3. Thống kê dự trữ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất51 
4. Thống kê tình hình sử dụng nguyên vật liệu66 
Chƣơng 4: Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp 
1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp.69 
2. Thống kê khối lƣợng và kết cấu TSCĐ69 
3. Thống kê tình hình biến động và hiệu quả sử dụng TSCĐ.72 
4. Thống kê thiết bị trong sản xuất75 
Chƣơng 5: Thống kê lao động, năng suất lao động và tiền lƣơng trong doanh 
nghiệp 
1. Thống kê lao động trong doanh nghiệp80 
2. Thống kê năng suất lao động trong doanh nghiệp...86 
3. Thống kê tiền lƣơng trong doanh nghiệp.88 
Chƣơng 6: Thống kê giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 
1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm93 
4 
2. Ý nghĩa, nhiệm vụ thống kê giá thành sản phẩm.95 
Chƣơng 7. Thống kê các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp sản xuất 
1. Thống kê vốn cố định96 
2. Thống kê vốn lƣu động.99 
3. Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh101 
Tài liệu tham khảo103 
5 
Lời nói đầu 
Thống kê là khoa học về dữ liệu hay khoa học của việc thu thập, tổ chức và diễn 
giải các dữ liệu. Trên thực tế, chúng ta luôn bị choáng ngợp bởi những dữ liệu 
trong cuộc sống hàng ngày: bản tin buổi sáng công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 
qua, tình hình tai nạn giao thông ngày hôm qua và nhiêt độ trung bình của ngày 
hôm nay, các chƣơng trình quảng cáo khẳng định các dữ liệu chứng minh tính ƣu 
điểm của sản phẩm. 
Trong các cuộc tiếp xúc về thƣơng mại, kinh tế, giáo dục và chính sách xã 
hội...mọi ngƣời đều minh chứng bẵng dữ liệu. Hiểu biết về thống kê giúp chúng ta 
chắt lọc những thông tin có nghĩa trong dòng lũ của dữ liệu để ra các quyết định 
chính xác trong điều kiện không chắc chắn. 
Từ trƣớc đến nay có nhiều cuốn giáo trình đƣợc xuất bản và thể hiện sự đa dạng 
hóa trong cách tiếp cận với khoa học thống kê và cũng có nhiều cuốn sách dành 
cho ngƣời học làm quen với thống kê trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Giáo trình 
Thống kê doanh nghiệp nhƣ là một cuốn giáo trình về khoa học dữ liệu với những 
nguyên lý chung nhất về phƣơng pháp và kỹ năng ứng dụng. Giáo trình đƣợc biên 
soạn trên cơ sở tiếp thu những nội dung và kinh nghiệm giảng dạy môn thống kê 
trong nhiểu năm qua, đồng thời cập nhật những kiến thức mới của thống kê hiện 
đại, nội dung giáo trình hƣớng đến tính khoa học, cơ bản và hội nhập. Giáo trình 
thống kê doanh nghiệp bao gồm 5 chƣơng. 
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản của thống kê DN 
Chƣơng 2: Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
Chƣơng 3: Thống kê nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 
Chƣơng 4: Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp 
Chƣơng 5: Thống kê lao động, năng suất lao động và tiền lƣơng trong doanh 
nghiệp 
Chƣơng 6: Thống kê giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 
Chƣơng 7. Thống kê các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp sản xuất 
Giáo trình lý thuyết thống kê nhằm phục vụ giảng dạy và học tập của giáo viên, 
sinh viên ngành thống kê và sinh viên của tất cả các ngành khác ở các hệ, bậc đào 
tạo 
6 
CHƢƠNG 1 
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỐNG KÊ KINH DOANH 
1. ĐỐI TƢỢNG NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ HỌC 
1.1. Khái niệm thống kê 
Thống kê học là môn khoa học nghiên cứu hệ thống các phƣơng pháp ghi 
chép, thu thập, xử lý và phân tích số lƣợng lớn các con số (mặt lƣợng) về các hiện 
tƣợng kinh tế, xã hội, tự nhiên, kỹ thuật để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn 
có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện, địa điểm và thời gian cụ thể. 
1.2. Đối tƣợng của thống kê học 
 Thống kê học chính là khoa học nghiên cứu hệ thống các phƣơng pháp thu 
thập, xử lý và phân tíc ...  bộ những tính ch ất và đặc điểm 
của một sản phẩm hay dich vụ, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của khách 
hàng. Nhiều ngƣời có thể đ ánh giá chất lƣợ ng sản phẩm, song khách hàng đánh 
giá thế nào về chất lƣợng củ a sản phẩm mới quan trọng vì quyết định mua hàng 
44 
của họ có ảnh hƣởng tới sự thành bại của một sản phẩm hay dịch vụ và th ƣờng là 
cả số phận của doanh nghiệp. Thống kê chất lƣợng sản phẩm thƣờng đƣợc tiến 
hành trong hai trƣờng hợp sau: 
3.1. Trƣờng hợp sản phẩm có chia bậc chất lƣợng 
Có 3 phƣơng pháp 
3.1.1. Phương pháp tỷ trọng 
Theo phƣơng pháp này trƣớc hết ta tính tỷ trọng của từng ph ẩm cấp, chiếm trong 
tổ ng thể kỳ gốc và kỳ báo cáo. Sau đó tiến hành so sánh từng loại phẩm cấp giữa 
hai thời kỳ và so sánh giữa các loại phẩm cấp trong cùng kỳ . Nếu sản phẩm loại 
tốt chiếm tỷ trọng lớn hơn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc), sản phẩm loại xấu chiếm tỷ 
trọng thấp hơn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc) cho thấy chất lƣợng sản phẩm sản xuất ở 
kỳ báo cáo tốt hơn kỳ gốc và ngƣợc lại. 
Ví dụ Có số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm A trong 2 kỳ báo cáo nhƣ sau: 
Bảng 2-3 
Sản phẩm A 
Khối lƣợng sản phẩm sản xuất (sp) Đơn giá cố định 
Kỳ gốc Kỳ báo cáo ( 1.000 đồng/sp) 
Loại I 10.500 13.125 50 
Loại II 4.500 4.375 40 
Cộng 15.000 17.500 x 
Yêu cầu: Đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lƣợng theo phƣơng pháp tỷ trọng 
Theo tài liệu bảng 2-3, ta lập bảng tính sau: 
Bảng 2- 4 
Sản phẩm A 
Kỳ gốc Kỳ báo cáo 
Lƣợng SP (sp) Tỷ trọng (%) Lƣợng SP (sp) Tỷ trọng (%) 
Loại I 10.500 70 13.125 75 
Loại II 4.500 30 4.375 25 
Cộng 15.000 100 17.500 100 
45 
Nhận xét: Qua kết quả tính toán bảng 2-4 ta thấy, tỷ trọng kỳ báo cáo so với kỳ 
g ốc củ a sản phẩm A có chiều hƣớng tăng lên, biểu hiện loại I tăng từ 70% lên 
75%, loại II có xu hƣớng giảm từ 30% xuống 25%. Điều này chứng tỏ doanh 
nghiệp đã cố gắng không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm. 
3.1.2. Phương pháp đơn giá bình quân ( P ) 
a. Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất một loại 
sản phẩm Công thức: 
= ∑Pq 
P
 ∑q 
Trong đó: 
+ P: giá cố định của sản phẩm theo mỗi bậc chất lƣợng 
+ q: khối lƣợng sản phẩm sản xuất từng loại 
Giá sản phẩm ở các mức độ chất lƣợng khác nhau sẽ khác nhau khi giá bình 
quân tăng (giảm) sẽ th ể hiện chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp tăng (giảm) 
tƣơng ứng. Do đó để loại trừ ảnh hƣởng của nhân tố giá cả thống kê sử dụng giá 
cố định. 
Xác định ảnh hƣởng của chất lƣợng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản xuất 
Công thức: 
GO=( 
− 
)q1 
P
1 Po 
Trong đó: 
+ P1 : đơn giá bình quân kỳ báo cáo của từng loại sản phẩm sản xuất 
+ Po : đơn giá bình quân kỳ gốc của từng loại sản phẩm sản xuất. 
+ q1: khối lƣợng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo. 
Nhận xét: Qua công thứ c trên chúng ta thấy nếu giá bình quân sản phẩm thay 
đổi chủ yếu là do chất lƣợng sản phẩm thì lúc đó giá trị sản xuất: 
46 
- Tăng khi chất lƣợng đƣợc nâng lên 
- Giảm khi chất lƣợng sản phẩm giảm đi. 
Ví dụ 2.6: Vận dụng số liệu ví dụ 2.5, hãy đánh giá tình hình sản xuất về mặt 
chất lƣợng theo phƣơng pháp đơn giá bình quân 
Theo tài liệu bảng 2-3, ta có: 
= 
50x10.500 + 
40x4.500 
= 47 (1.000 đồng/sp) P 
o 
15.000 
= 
50x13.125 + 
40x4.375 
= 47,5 (1.000 
đồng/sp) P 
1 
17.500 
GO = (47,5 - 47) 
17.500 = 8.750 (1.000 đồng) 
Nhận xét: Đơn giá bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 500 đồng/sp, điều 
này chứng tỏ nếu nhƣ giá cả sản phẩm thay đổi chủ yếu là do chất lƣợng sản 
phẩm sản 
xuất, thì chất lƣợng sản phẩm A giữa 2 kỳ đƣợc nâng lên làm cho giá trị sản 
xuất tăng 8.750.000 đồng. 
b. Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm 
Trong trƣờng hợp này ta sử dụng phƣơng pháp chỉ số để phân tích tình hình sản 
xuất về mặt chất lƣợng 
- Số tƣơng đối: 
46 
∑ 
 1q
1 
I 
= 
P 
C 
∑Poq
1 
- Chênh lệch tuyệt đối: 
GO=∑ 
q
1 
−
 ∑ 
q1 P1 P0 
Trong đó: 
+ IC: chỉ số chất lƣợng tổng hợp nhiều loại sản phẩm. 
+ P1 : đơn giá bình quân từng loại sản phẩm kỳ báo cáo. 
+ Po : đơn giá bình quân từng loại sản phẩm kỳ gốc. 
+ q1: khối lƣợng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo. 
3.1.3. Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân ( H ) 
Phƣơng pháp hệ số phẩm cấp bình quân đƣợc áp d ụng để đánh giá tình hình sản 
xuất về mặt chất lƣợng cho 1 loại sản phẩm và nhiều loại sản phẩm, trình tự 
phân tích: 
- Xác định hệ số phẩm cấp bình quân 
từng kỳ: Công thức: 
∑ pq 
H = 
 ∑P1q 
Trong đó: 
+ P: giá cố định của sản phẩm theo mỗi bậc chất lƣợng 
+ q: khối lƣợng sản phẩm sản xuất từng loại 
+ P1: đơn giá cố định của sản phẩm loại cao nhất 
GO=( − o )q1 p1 
46 
- Xác định ảnh hƣởng do chất lƣợng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản 
xuất 
+ Đối với 1 loại sản phẩm: 
Ví dụ 2.7: Vận dụng số liệu ví dụ 2.5, hãy đánh giá tình hình sản xuất về mặt 
chất lƣợng theo phƣơng pháp hệ số phẩm cấp bình quân. 
Theo tài liệu bảng 2-3, ta xác định hệ số phẩm cấp kỳ gốc và kỳ báo cáo: 
Ho = 50x10.500 + 40x4.500 = 0,94 
15.000x50 
H1 = 50x13.125 + 40x4.375 = 0,95 
17.500x50 
GO = (0,95 - 0,94) x (17.500 x 50) = 8.750 (1.000 đồng) 
Nhận xét: Hệ số phẩm cấp bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 0,01 (0,95 - 
0,94). Đ iều này chứng tỏ chất lƣợng sản phẩm tăng, do đó làm cho giá trị sản 
xuất sản phẩm A tăng 8.750.000 đồng. 
3.2. Trƣờng hợp sản phẩm không chia bậc chất lƣợng 
Trƣờng hợp doanh nghiệp sản xuất loại sản ph ẩm không chia bậc ch ất lƣợng 
nhƣ sản xuất sản phẩm hoá chất, thuốc tân dƣợc, phích nƣớc, bóng điện, đồng 
thờ i các sản phẩm lại đƣợc đánh giá b ằng nhiều tiêu chuẩn chất lƣợ ng khác 
nhau. Ví dụ nhƣ phích nƣớc th ƣờng đƣợc đánh giá chất lƣợng ở tuổi thọ (độ 
bền), khả năng giữ nhiệt, kiểu dáng, độ đẹp và bóng của vỏ,. . . 
3.2.1. Đối với 1 loại sản phẩm 
Muốn đánh giá chất lƣợng của sản phẩm th ống kê căn cứ vào các tài liệu kiểm 
tra của b ộ ph ận kỹ thuật (KCS). Trong trƣờng hợp này doanh nghiệp phải tổ 
H1 H 
+ Đối với nhiều loại sảphẩm: 
GO( 
− 
o )∑q1 p1 H1 H 
46 
chức điều tra chọn mẫu 1 lô hàng để xác định mức độ đạt đƣợc theo từng tiêu 
chuẩn để đánh giá. 
Giả sử theo tiêu chuẩn kỹ thuật, tuổi thọ của phích nƣớc 100 điểm, khả năng 
giữ nhiệt 150 điểm, kiểu dáng 50 điểm, độ đẹp và bóng của vỏ 30 điểm. 
Theo số liệu thống kê của doanh nghiệp sản xuất phích nƣớc cho thấy nhƣ sau: 
Bảng 2-5 
Chỉ tiêu kỹ thuật 
 Chỉ số chất lƣợng 
 Tiêu chuẩn kỹ Điểm thực tế đạt đƣợc 
 thuật Kế hoạch Thực tế 
1. Tuổi thọ 100 90 100 
2. Khả năng giữ nhiệt. 150 150 160 
3. Kiểu dáng 50 50 60 
4. Độ đẹp và bóng của vỏ 30 36 28 
Theo số liệu thống kê trên cho thấy: 
- Kỳ kế hoạch: Doanh nghiệp sản xuất phích nƣớc chƣa đạt tiêu chuẩn kỹ 
thuật về tuổi thọ, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về khả năng giữ nhiệt và kiểu dáng, 
vƣợt tiêu chuẩn kỹ thuật về độ đẹp và bóng của vỏ. 
- Kỳ thực tế: Doanh nghiệp phấn đấu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về tuổi thọ vƣợt 
tiêu chuẩn kỹ thuật về khả năng giữ nhiệt và kiểu dáng nhƣng chƣa đạt tiêu 
chuẩn kỹ thuật về độ đẹp và bóng của vỏ. 
Để đánh giá chung mức độ đạt yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm cần phải tính 
chỉ số chất lƣợng tổng hợp so với tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc so với kỳ kế hoạch 
Bảng 2-6 
 Chỉ số chất lƣợng 
Chỉ tiêu kỹ thuật 
Kỳ kế hoạch so Kỳ thực tế 
với tiêu chuẩn 
So với tiêu 
So với 
 kỹ thuật chuẩn kỹ thuật kỳ kế hoạch 
46 
1. Tuổi thọ 0,9 1 1,111 
2. Khả năng giữ nhiệt. 1 1,066 1,066 
3. Kiểu dáng 1 1,2 1,2 
4. Độ đẹp và bóng của vỏ 1,2 0,933 0,777 
Để đánh giá về mặt chất lƣợng của sản phẩm sản xuất thống kê sử dụng chỉ số 
chất lƣợng tổng hợp theo công thức: 
Chỉ số chất lượng tổng hợp = Tích số các chỉ số của các mặt chất lượng sp đó 
Theo số liệu bảng 2- 6, ta có: 
- Chỉ số chất lƣợng tổng hợp kỳ kế hoạch so với tiêu chuẩn 
kỹ thuật ( 0,9 x 1 x 1 x 1,2 ) = 1,08 
- Chỉ số chất lƣợng tổng hợp kỳ thực tế so với tiêu chuẩn 
kỹ thuật (1 x 1,066 x 1,2 x 0,933) = 1,193 
- Chỉ số chất lƣợng tổng hợp kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch 
(1,111 x1,066 x1,2 x 0,777) = 1,104 
Nhƣ vậy nếu so sánh chỉ số chất lƣợng tổng hợp thì chất lƣợ ng sản phẩm của 
kỳ thực tế nhìn chung cao hơn so với tiêu chuẩn kỹ thuật và kỳ kế hoạch, có 
nghĩa là doanh nghiệp không ngừng phấn đấu nâng cao chất lƣợng sản xuất sản 
phẩm. 
3.2.2. Đối với nhiều loại sản phẩm 
Khi nghiên cứu chất lƣợng tổng hợp của nhiều loại sản phẩm thống kê dùng 
phƣơng pháp chỉ số. 
- Số tƣơng đối: 
IC = 
∑iC pq1. 
∑ pq1. 
- Chênh lệch tuyệt đối: 
∑iC pq1 − ∑ pq1 
46 
Trong đó: 
+ Ic: chỉ số chất lƣợng tổng hợp của nhiều loại sản phẩm. 
+ iC: chỉ số chất lƣợng của từng loại sản phẩm. 
+ q1: khối lƣợng sản phẩm sản xuất từng loại kỳ báo cáo. 
+ p: đơn giá cố định của từng loại sản phẩm. 
3.3. Thống kê tỷ lệ sản phẩm hỏng trong sản xuất 
Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp đều mong muốn không có sản 
phẩm hỏng, song nó vẫn tồn tại đối với hầu hết các doanh nghiệp. Phấn đấu 
giảm sản phẩm hỏng là điều cần thiết đối v ới doanh nghiệp sản xuất, vì sự tồn 
tại của sản ph ẩm hỏng chứng tỏ doanh nghiệp phải tốn một lƣợng chi phí mà 
không thu đƣợc kết quả gì. 
Để đ ánh giá tỷ lệ sản phẩm hỏng, thống kê sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng, 
cho 2 trƣờng hợp sau: 
3.3.1. Đối với một loại sản phẩm 
 Số lƣợng sản phẩm hỏng từng loại 
tC = 
X100% 
Số lƣợng sản phẩm từng loại ( bao gồm SP tốt + SP 
hỏng) 
Trong đó: 
- tC: tỷ lệ sai hỏng cá biệt. 
3.3.2. Đối với nhiều loại sản phẩm 
Để đánh giá chung tình hình sai hỏng cho nhiều loại sản phẩm, thống kê sử 
dụng tỷ lệ sai hỏng bình quân 
Công thức: 
 Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩm hỏng 
Tỷ lệ sai hỏng bình quân x100% 
46 
= 
 Tổng chi phí sản xuất trong kỳ 
Trong đó: 
Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩm hỏng, đƣợc xác định theo công thức: 
Chi phí thiệt hại về 
sản 
 Chi phí sửa chữa sản Chi phí sản xuất 
= phẩm hỏng có thể sửa + sản phẩm hỏng không ( 
xuất sản phẩm hỏng 
chữa đƣợc thể sửa chữa đƣợc 
4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG 
ĐẾN KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 
4.1. Ý nghĩa 
 Du lịch là một ngành luôn chứa trong đó sự biến động khó lƣờng do sự 
biến động về kinh tế, mức sống của ngƣời dân, chiến tranh, khủng bố, sự cạnh 
tranh giữa các công ty trong nƣớc, nƣớc ngoài...Nhƣng để có thể kinh doanh du 
lịch đạt hiệu quả thì việc dự đoán thị trƣờng du lịch với các chỉ tiêu nghiên cứu 
phân tích liên quan có ý nghĩa quan trọng. Và hiện nay thị hiếu nhu cầu ăn uống 
của khách du lịch đang có sự thay đổi, các biến số của thị trƣờng có những biến 
động nhanh. Vì vậy cần tăng cƣờng công tác dự đoán kinh tế, xã hội, dự đoán 
các xu hƣớng và các mức độ có khả năng xảy ra trong lĩnh vực du lịch. 
 Nhƣng trong lĩnh vực nghiên cứu du lịch thì dự đoán là công việc phức 
tạp, khó khăn cần phải xác định các thông số trong tƣơng lai gần và xa. 
 Nhiệm vụ của dự đoán du lịch là dự đoán các chỉ tiêu cụ thể phục vụ cho các 
mục tiêu xây dựng kế hoạch, các chƣơng trình phát triển khác nhau làm cơ sở khoa 
học cho các quyết định quản lý, đồng thời tập trung chú ý vào dự đoán thị trƣờng. 
4.2. Một số phƣơng pháp mô hình hóa 
 Mô hình hóa là tái hiện những thuộc tính của đối tƣợng nghiên cứu dƣới 
dạng các mô hình đƣợc lập nên bằng một phƣơng pháp nào đó. 
46 
 Trong dự đoán thống kê, ngƣời ta thƣờng sử dụng các loại mô hình toán 
học đƣợc xây dựng bằng các phƣơng pháp toán thống kê, các hiện tƣợng và quá 
trình kinh tế xã hội, các mối liên hệ giữa chúng, các nhân tố ảnh hƣởng, xu 
hƣớng phát triển đƣợc biểu hiện bởi một loạt các mô hình miêu tả, từ đó xây 
dựng các mô hình dự đoán, tính toán các dự đoán cụ thể cùng các khủng hoảng 
tin cậy. 
 Khi mô hình hóa thống kê với các dự đoán, ta phân biệt các nhóm nhân tố 
ảnh hƣởng đến quá trình phát triển của đối tƣợng nghiên cứu bao gồm các 
nhóm: 
 - Nhóm nhân tố tác động mạnh và thƣờng xuyên: nhóm này làm hình 
thành xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng nghiên cứu. 
 - Các nhân tố có mức độ tác động không lớn và tác động theo chiều hƣớng khác 
nhau nhƣng ít nhiều có sự bù trừ lẫn nhau, ngƣời ta coi nhƣ là nhân tố ngẫu nhiên. 
 Nhƣ vậy, biểu hiện cụ thể của quá trình nghiên cứu xem nhƣ là sự phản 
ánh tác động đồng thời của các nhóm nhân tố nói trên. Để dự đoán chính xác cần 
tách các mức độ của một dãy số nghiên cứu ra thành các thành phần, mỗi thành 
phần phản ánh sự tác động của một hay nhiều nhóm các các nhân tố, trên cơ sở 
đó ta dự đoán theo từng thành phần. Kết quả dự đoán chung sẽ đƣợc tổng hợp lại 
theo một cách thức nào đó. 
 Trong nghiên cứu du lịch, ta có thể sử dụng một số phƣơng pháp và mô 
hình đơn giản để dự đoán nhƣ các phƣơng pháp ngoại suy sau đây: 
 - Phƣơng pháp dự đoán dựa vào lƣợng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân 
 - Phƣơng pháp dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân 
 - Phƣơng pháp dự đoán chuyên gia 
4.2.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân 
 Có thể sử dụng mô hình dự đoán: 
 Yn+L = Yn + ∂y x L (2.9) 
 Trong đó: 
 Yn+L: trị số dự đoán tại thời điểm (n+L) 
 n : Số quan sát; L: tầm xa dự đoán (L=1.2...) 
46 
 ∂y : Lƣợng tăng tuyệt đối bình quân 
 (Công thức này thƣờng áp dụng trong trƣờng hợp các lƣợng tăng hoặc 
giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau. 
 Ví dụ: Hãy dự đoán doanh thu của Công ty Y năm 2005, 2006. Biết dãy 
số thời gian Y có Y2004 = 4602 triệu đồng, ∂y =680 triệu đồng 
 Ta dự đoán: 
 Y2005 = Yn + ∂y x L = 4602 + 680 x 1 = 5282 triệu đồng 
 Y2006 = Yn + ∂y x L = 4602 + 680 x 2 = 5962 triệu đồng 
4.2.2. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân 
 Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ 
bằng nhau. 
 Mô hình dự đoán: Yn + L = Yn x (t)
L
 Ví dụ: Trong dãy số thời gian ta nghiên cứu ở ví dụ trên ta có t = 1,215. 
Ta có dự đoán: 
 Y2005 = 4602 x (1,215)
1
 = 5591 triệu đồng 
 Y2006 = 4602 x (1,215)
2
 = 6793 triệu đồng 
4.2.3. Phương pháp dự đoán chuyên gia 
 Đây là nhóm phƣơng pháp dự đoán lâu đời nhất mà hiện nay vẫn đƣợc sử 
dụng nhiều trong thực tế. 
 Dự doán chuyên gia là những dự án đƣợc lập nên trên cơ sở tổng hợp và 
xử lý ý kiến của các chuyên gia hay tập thể các chuyên gia, trên cơ sở thông tin 
vốn có của họ, kinh nghiệm mà họ tích lũy đƣợc... 
 Đối với nhóm các phƣơng pháp dự đoán chuyên gia, thƣờng đƣợc sử dụng 
trong các trƣờng hợp: 
 - Lĩnh vực nghiên cứu mới, hiện tƣợng mới, lại đang thiếu các thông tin 
về quá khứ, hiện tại đáng tin cậy. 
 - Đối với các lĩnh vực, các hiện tƣợng ta cần nghiên cứu ảnh hƣởng của 
một số lớn các nhân tố chồng chéo, thậm chí tác động trùng nhau. 
46 
 - Đƣợc sử dụng trong một số lĩnh vực mà sự phát triển của khoa học-kỹ 
thụt hay sự phát triển của bản thân đối tƣợng nghiên cứu ở một mức độ đáng kể 
lại tùy thuộc vào các quyết định đƣợc tiếp nhận hơn là tùy thuộc 
 vào bản thân khả năng phát triển của đối tƣợng đó. 
 - Đƣợc sử dụng trong điều kiện thiếu, ít thời gian. 
 Trong lĩnh vực nghiên cứu du lịch, phƣơng pháp dự đoán chuyên gia 
thƣờng đƣợc sử dụng nhiều trong dự đoán thị trƣờng, ở lĩnh vực này phƣơng 
pháp dự đoán chuyên gia tỏ ra rất hữu hiệu. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_thong_ke_doanh_nghiep.pdf