Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Tài chính doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng
hàng hoá cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố
đầu vào, như: nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu.và sức lao động để tạo ra các yếu
tố đầu ra là hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá đó để thu lợi nhuận.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao
hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: được thể hiện chủ yếu ở chỗ
doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế,
lệ phí vào ngân sách
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội
khác: được thể hiên trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và
các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhau
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động trong việc thanh toán trả tiền
lương, tiền công, thưởng phạt vật chất đối với người lao động.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu doanh nghiệp: thể hiện trong
việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc
phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đây là mối quan hệ thanh toán giữa các
bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử
dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên ta có thể rút ra một số điểm sau:
- Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Tài chính doanh nghiệp
1 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I GIÁO TRÌNH MÔN HỌC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG Ban hành theo Quyết định số 1661/QĐ-CĐNGTVTTWI-ĐT ngày 31/10/2017 của Hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng GTVT Trung ƣơng I NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Hà Nội, 2017 2 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Hà Nội - 2017 3 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................. 4 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................... 5 1.Tài chính doanh nghiệp. ........................................................................................ 5 2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp ........ 8 Chương 2: VỐN CỐ ĐỊNH ...................................................................................... 12 1.Tài sản cố định (TSCĐ) và vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp....................... 12 2. Khấu hao TSCĐ ................................................................................................. 15 3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ..................................................... 23 Chương 3: VỐN LƯU ĐỘNG ................................................................................... 25 1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng kết cấu vốn lưu động ........................... 25 2. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. ...................................................................................................... 288 3. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp .......................................................... 31 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiêu quả sử dụng VLĐ ..................................................... 36 Chương 4: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SPDN 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................................................. 39 2. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ............... 41 3. Các loại thuế chủ yếu đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp...54 Chương 5: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ..................... 56 1. Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ................ 56 2. Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh ................................................................ 58 3. Lợi nhuận của doanh nghiệp vận tải ô tô. ........................................................... 61 Chương 6: KẾ HOẠCH HÓA TÀI CHÍNH.67 1. Phân tích tài chính - tiền đề của kế hoạch hoá tài chính67 2. Kế hoạch tài chính.78 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 82 4 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế quốc dân Giao thông vận tải đóng vai trò rất quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa và hành khách, đáp ứng nhu cầu vận tải của toàn xã hội. Ngành vận tải bao gồm nhiều phương thức vận tải khác nhau như vận tải đường sắt, vận tải đường thủy (bao gồm vận tải đường sông và đường biển), vận tải ô tô, vận tải hàng không, vận tải đường ống, các phương thức vận tải hợp thành hệ thống vận tải thống nhất và có liên quan mật thiết với nhau. Một trong những việc quan trọng trong ngành vận tải không thể thiếu được mà ta phải quan tâm đó là nền tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp vận tải ô tô là một trong những môn học quan trọng của ngành Khai thác vận tải đường bộ. Thông qua môn học, sinh viên sẽ được tiếp cận những kiến thức cơ bản về vốn của doanh nghiệp, các nội dung về chi phí, doanh thu của doanh nghiệp vận tải ô tô, vị trí, vai trò và nội dung của quản trị tài chính trong doanh nghiệp vận tải ô tô. Nhằm mục đích từng bước chuẩn hóa giáo trình giảng dạy cho học sinh, sinh viên ngành Khai thác vận tải đường bộ, chúng tôi đã biên soạn cuốn giáo trình môn học “Tài chính Doanh nghiệp vận tải ô tô” không những làm tài liệu giảng dạy cho giáo viên khi lên lớp và còn dùng làm tài liệu tham khảo cho HSSV. Cuốn giáo trình này bao gồm 4 chương: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp Chương 2. Vốn cố định Chương 3. Vốn lưu động Chương 4,.Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành vận tải ô tô Chương 5. Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp vận tải ô tô Chương 6: Kế hoạch hóa tài chính Mặc dù các tác giả đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và thời gian có hạn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được những ý kiến đóng góp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!. 5 Chương I: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.Tài chính doanh nghiệp 1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá cho ... hả năng bán hàng, tình hình tài chính và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp cũng như xem xét tình hình tài chính của bạn hàng, các phát sinh phải thu chi tiết, tuổi nợ các khoản phải thu để xác định lý do thực chất của việc thay đổi chính sách bán hàng. + Việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp không hiệu quả: tìm hiểu về cách thức thu hồi công nợ của công ty để có hướng tư vấn kịp thời. Vòng quay hàng tồn kho/thời gian tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn/Hàng tồn kho bình quân Thời gian tồn kho bình quân = 12 tháng/vòng quay hàng tồn kho Tỷ số này chobiết doanh nghiệp lưu hàng tồn kho, gồm có NVL và hàng hoá trong bao nhiêu tháng. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần phải trữ ở một số lượng cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn sử dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và như vậy lãi vay sẽ tăng lên). Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có thể không hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như thị trường kém đi. Do vậy tỷ số này cần xem xét để xác định thời gian tồn kho có hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường. Vòng quay vốn lưu động và số ngày hoàn thành chu kỳ kinh doanh Vòng quay VLĐ = Doanh thu/VLĐ bình quân Vòng quay VLĐ xác định số ngày hoàn thành 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay VLĐ quá thấp chứng tỏ khả năng thu hồi tiền hàng, khả năng luân chuyển hàng hoá thấp, luân chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vòng quay VLĐ khác nhau đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau, ví dụ vòng quay VLĐ của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại bao giờ cũng phải cao hơn vòng quay VLĐ của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, XDCB. Khi xem xét vòng quay VLĐ của 1 doanh nghiệp, cần so sánh với mức bình quân chung của ngành cũng như các chính sách bán hàng, tiêu thụ hàng của doanh nghiệp để kết luận chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là ở mức bình thường, tốt hay không 74 tốt. Đặc biệt, đối với mặt hàng kinh doanh có tính thời điểm, mùa vụ cao thì việc xác định vòng quay VLĐ thực chất khi tính toán hạn mức tín dụng cho khách hàng còn cần phải dựa vào các hợp đồng mua bán hàng hoá, thời gian tồn kho thực tế của khách hàng Vòng quay khoản phải trả và kỳ trả nợ bình quân Vòng quay khoản phải trả = giá vốn/khoản phải trả bình quân Số ngày phải hoàn trả nợ = 12 tháng/vòng quay khoản phải trả Vòng quay phải trả và số ngày phải hoàn trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay phải thu và hàng tồn kho có xu hướng càng tăng càng tốt thì đối với các doanh nghiệp càng được chậm trả nợ càng tốt nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy khách hàng đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của khách hàng cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, khả năng thu hổi công nợ . để có kết luận về việc vòng quay phải trả thấp là do khách hàng được cho chậm trả hay do khách hàng kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh toán các khoản nợ. 2. Kế hoạch tài chính 2.1. Tầm quan trọng và nội dung kế hoạch tài chính Kế hoạch tài chính là bản kế hoạch giúp các giám đốc tài chính CFO nắm được cách sử dụng tiền vốn một cách phù hợp và mang lại hiệu quả về mặt tài chính cho doanh nghiệp. Trước khi lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp, cần phải có những bản kế hoạch chi tiết về sản xuất, kỹ thuật và kế hoạch đầu tư. Từ đó, bộ phận tài chính trong doanh nghiệp sẽ thống kê, phân tích và đưa ra những đánh giá về số vốn đáp ứng cho những bản kế hoạch trên như số vốn lưu động sản xuất, vốn đầu tư dài hạn là tiền sử dụng mua sắm trang thiết bị phục vụ cho đầu tư phát triển. 75 Tầm quan trọng của bản kế hoạch tài chính doanh nghiệp Trong doanh nghiệp, kế hoạch tài chính là một phần quan trọng và không thể thiếu. Kế hoạch tài chính liên quan trực tiếp đến mục tiêu tài chính của doanh nghiệp và cách doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân sự để đạt được mục tiêu tài chính đó. Việc lập kế hoạch tài chính tốn khá nhiều thời gian và nhân sự vì nó cần có sự tham gia của nhiều bộ phận trong doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính thực chất bao gồm mục tiêu tài chính và phương pháp sử dụng nguồn lực tài chính sao cho đạt được mục đích một cách hiệu quả nhất. Kế hoạch tài chính tập hợp từ những báo cáo tài chính, thường sẽ được thể hiện dưới dạng biểu mẫu hoặc sơ đồ. Kế hoạch tài chính thường được chia thành kế hoạch tài chính ngắn hạn(1 năm) và kế hoạch tài chính dài hạn (3 tới 5 năm). 2.2. Trình tự và căn cứ lập kế hoạch tài chính Lập kế hoạch tài chính là công việc rất quan trọng đối với một doanh nghiệp vì nó liên quan đến các mục tiêu tài chính đã xác lập cũng như cách thức sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu này. Ngoài ra, lập kế hoạch tài chính cũng là phần công việc tốn nhiều thời gian và nhân lực do cần đến sự tham gia của nhiều bộ phận trong doanh nghiệp. Nghiên cứu tình hình Kế hoạch tài chính là một phần của quản lý tài chính. Hoạt động này đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu trước khi bắt tay vào xây dựng. Nhà quản trị không nên bỏ sót bất kì 76 một thông tin nào liên quan đến các vấn đề tài chính. Hãy chuẩn bị và nghiên cứu mọi ngóc ngách của thị trường để không bị bỡ ngỡ trước những biến đổi và đưa ra quyết định sáng suốt. Xác định nhu cầu tài chính doanh nghiệp Một nhà quản trị khôn ngoan là người biết ưu tiên những mục tiêu quan trọng và quyết định những bước đi phù hợp. Do đó, cần phải xác định những nhu cầu tài chính bằng cách trả lời những câu hỏi như: Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp là gì? Đầu tư bao nhiêu tiền? Đầu tư vào loại hình cổ phiếu, trái phiếu hay cả hai? Đầu tư trong dài hạn hay ngắn hạn? Khi đã xác định những nhu cầu tài chính cụ thể, nhà quản trị sẽ định hướng được những bước đi tiếp theo. Thu thập dữ liệu tài chính Sau khi đã xác định rõ nhu cầu tài chính, bước tiếp theo là cần lập ra một bảng kế hoạch tài chính để hiểu thêm về dòng tiền mặt dự định đầu tư và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Trong bước này, nhà quản trị có thể cần đến sự giúp đỡ của chuyên gia kế hoạch tài chính, người sẽ giúp thu thập những tài liệu cần thiết về tài sản, trách nhiệm pháp lý, các khoản khấu trừ thuế, bảng cân đối thu nhập và chi tiêu, nhân viên, quỹ hưu trí, chính sách bảo hiểm, môi giới, báo cáo ngân hàng, Bên cạnh đó, kế hoạch tài chính cũng cần xác định rõ các mục như tuổi nghỉ hưu, trợ cấp nghỉ hưu, phân phối tài sản, tình trạng lạm phát có thể xảy ra,.. và những rủi ro có thể gặp phải trong tương lai. Phát triển kế hoạch tài chính Việc phát triển kế hoạch tài chính phải bắt đầu từ việc nhà quản trị đưa ra những ý tưởng triển khai cho những vấn đề đã được xem xét ở bước trước. Khâu phát triển bao gồm các mục: giải thích những ưu và nhược điểm của kế hoạch, hiểu biết về luật thuế và hệ thống tài chính, xem xét các vấn đề về sức khỏe và an toàn lao động. Triển khai kế hoạch tài chính Triển khai kế hoạch là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng. Nhà quản trị có thể sẽ mất khoảng 4-6 tháng để triển khai kế hoạch đã định. Trong giai đoạn này, các chi tiết phức tạp liên quan đến thuế, bảo hiểm, hay vấn đề nghỉ hưu,cần được quan tâm nhiều nhất có thể và nếu được, nhà quản trị nên nhờ đến sự cố vấn của bộ phận pháp chế hay từ các luật sư bên ngoài để đưa ra những quyết định sáng suất nhất. Rất có thể ở khâu cuối của quá trình triển khai, kế hoạch tài chính sẽ nhận được nhiều lời 77 đề nghị hợp tác nếu đó là một kế hoạch được xây dựng trên sự tỉ mỉ, chuyên nghiệp với nhiều ý tưởng tuyệt vời. Giám sát kế hoạch tài chính Trong khi triển khai, nhà quản trị doanh nghiệp cũng cần phải theo dõi, giám sát từng bước của quá trình đó. Các bản đánh giá danh mục đầu tư, bản cập nhật bảo hiểm, bản lựa chọn đầu tư, thuế và các bản báo cáo về tình hình thị trườnglà những tài liệu cần được theo dõi một cách cẩn thận nhằm dự đoán và tránh các rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh đó, nhà quản trị cũng cần sử dụng tối đa khả năng của mình để thăm dò, quan sát và nắm bắt thật nhanh những thay đổi của thị trường, chủ động chuyển mình theo những thay đổi đó cho thật phù hợp. 3. Dự kiến bảng cân đối tài sản theo các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng quát, phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán, ta có thể xác định được tình hình và cơ cấu tài sản, nguồn vốn, khả năng tự chủ tài chính, hiệu quả sử dụng vốn, của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích bảng cân đối kế toán thông dụng Hệ số nợ Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản Hệ số nợ cho biết các khoản nợ của doanh nghiệp tài trợ bao nhiêu tài sản của doanh nghiệp. Nếu hệ số này quá cao chứng tỏ gánh nặng về nợ là quá lớn, tuy nhiên nếu hệ số này quá thấp sẽ phản ánh hiệu quả sử dụng nợ của doanh nghiệp chưa cao. Ngoài ra, hệ số Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu cũng là một hệ số thông dụng để đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Nếu hệ số này thấp chứng tỏ khả năng tự chủ của doanh nghiệp cao, rủi ro tài chính thấp và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán – Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn / Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy năng lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng lớn, rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng nhỏ. – Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn 78 Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn (do đã loại trừ đi hàng tồn kho là yếu tố có tính thanh khoản thấp). Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được đảm bảo. – Hệ số thanh toán tiền mặt = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn Do tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, chính vì vậy hệ số này chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp ngay lập tức. Hệ số thanh toán tiền mặt càng cao thì rủi ro thanh toán càng thấp, tuy nhiên nếu hệ số này cao quá cũng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa tốt. Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản và Tài sản dài hạn/Tổng tài sản là 2 chỉ tiêu cơ bản nhất trong phân tích cơ cấu tài sản. Chúng cho biết tỉ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tùy vào từng ngành kinh doanh mà tỉ trọng này sẽ khác nhau. Khi phân tích bảng cân đối kế toán, bạn cần phải so sánh tỉ trọng này với đặc điểm ngành nghề kinh doanh để rút ra kết luận về tính hợp lý về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn Cũng như phần tài sản, 2 hệ số cơ bản nhất khi phân tích cơ cấu nguồn vốn là Nợ phải trả/ Nguồn vốn và Vốn chủ sở hữu/Nguồn vốn. Hai chỉ tiêu này sẽ cho thấy khả năng tự chủ tài chính và thể hiện rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra bạn cũng có thể phân tích tỉ lệ nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trên tổng nợ phải trả để thấy được rõ hơn cơ cấu nợ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích tình hình công nợ – Tỉ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả = (Các khoản phải thu/các khoản phải trả) x 100% Hệ số này cho biết tỉ lệ giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ này lớn hơn 100% có nghĩa là doanh nghiệp đang đi chiếm dụng nhiều hơn bị chiếm dụng và ngược lại * Số vòng quay các khoản phải thu và số vòng quay các khoản phải trả Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu bình quân Số vòng quay các khoản phải trả = Doanh thu thuần / Các khoản phải trả bình quân 79 Doanh thu thuần là số liệu được lấy trên báo cáo kết quả kinh doanh. Hai chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của việc thu hồi nợ và hiệu quả của việc thanh toán nợ. Số vòng quay lớn chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi nợ kịp thời hoặc thanh toán nợ kịp thời, đạt hiệu quả cao * Thời gian thu tiền bình quân và thời gian trả tiền bình quân Thời gian thu tiền bình quân = Thời gian của kỳ phân tích / Số vòng quay các khoản phải thu Thời gian trả tiền bình quân = Thời gian của kỳ phân tích / Số vòng quay các khoản phải trả Thời gian thu tiền hay trả tiền càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hay thanh toán tiền của doanh nghiệp càng nhanh. Thời gian thu tiền ngắn chứng tỏ doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên nếu thời gian này quá ngắn tức là chính sách bán chịu của doanh nghiệp quá chặt chẽ, gây khó khăn cho người mua. Thời gian trả tiền ngắn chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán các khoản phải trả nhanh, làm tăng uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu thời gian thanh toán quá ngắn tức là số vốn doanh nghiệp chiếm dụng được sẽ hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tài chính cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, với những chỉ tiêu cơ bản trên, bạn đã có thể dễ dàng đánh giá được tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bảng cân đối kế toán. Tùy theo mục đích phân tích, các kế toán có thể đi sâu hơn vào các chỉ tiêu trong từng khoản mục để có được những đánh giá chi tiết hơn. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Giáo trình tài chính doanh nghiệp (Dùng trong các trường có đào tạo bậc trung học kinh tế, kế toán, tài chính) - Bộ Tài Chính - NXB Tài chính, 2000. [2] Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - Học viện tài chính - NXB Tài chính, 2005. [3] Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm kế toán tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính, 2005. [4] Học viện tài chính, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2007. [5] Các luật thuế và văn bản hướng dẫn thực hiện [6] Các qui định về chế độ tài chính ở các doanh nghiệp [7] Thông tin trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí nghiên cứu tài chính, Thời báo kinh tế, Thời báo tài chính [8] Thông tin trên mạng internet: Các trang web:www.vietnam.gov.vn : Chính Phủ Việt Nam; www.mof.gov.vn: Bộ Tài Chính. 81 TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I : Thụy An, Ba Vì, Hà Nội : (024) 33.863.050 : http:// gtvttw1.edu.vn : info@gtvttw1.edu.vn
File đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_tai_chinh_doanh_nghiep.pdf