Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2)

Ý nghĩa của việc lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc

Lập dự toán là công việc khởi đầu có ý nghĩa quan trọng đến toàn bộ các

khâu của chu trình quản lý ngân sách Nhà nƣớc. Lập dự toán thực chất là lập kế

hoạch các khoản thu chi của ngân sách trong năm ngân sách. Lập dự toán có ý

nghĩa quan trọng trên các mặt sau:

- Ngân sách là một tấm gƣơng tài chính phản ánh lựa chọn các chính sách

Nhà nƣớc. Vì vậy, cần có cơ chế cho việc hình thành chính sách hữu hiệu và

đảm bảo mối quan hệ vững chắc giữa chính sách và ngân sách rất quan trọng.

- Thông qua việc lập dự toán ngân sách mà thẩm tra, tính toán một cách chặt

chẽ, kỹ lƣỡng khả năng và nhu cầu về kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ. Từ đó

phát huy đƣợc các ƣu thế, thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những khó khăn,

trở ngại trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

- Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nó đặt cơ sở nền tảng

cho các khâu tiếp theo. Vì vậy, nếu khâu lập ngân sách đƣợc thực hiện chính xác

có cơ sơ khoa học, hợp thời gian. sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho các

khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách.

Quá trình lập ngân sách nhằm các mục tiêu:

Trên cơ sở nguồn lực có thể huy động của Nhà nƣớc là có hạn cần đảm bảo

rằng ngân sách đảm bảo việc thực hiện các chính sách xã hội.

Phân bổ nguồn lực phù hợp với chính sách ƣu tiên của Nhà nƣớc trong từng

thời kỳ.

Tạo điều kiện cho việc quản lý thu, chi trong khâu thực hiện cũng nhƣ việc

đánh giá quyết toán ngân sách đƣợc hữu hiệu.

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2) trang 1

Trang 1

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2) trang 2

Trang 2

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2) trang 3

Trang 3

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2) trang 4

Trang 4

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2) trang 5

Trang 5

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2) trang 6

Trang 6

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2) trang 7

Trang 7

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2) trang 8

Trang 8

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2) trang 9

Trang 9

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 36 trang baonam 8481
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2)

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 2)
 58 
CHƢƠNG 3: LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 
Dự toán ngân sách Nhà nƣớc là bản kế hoạch thu tài chính của Nhà nƣớc 
trong một thời gian nhất định (thƣờng là một năm). 
Lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc là quá trình phân tích đánh giá giữa khả 
năng và nhu cầu nguồn tài chính của Nhà nƣớc, từ đó xác lập các chỉ tiêu thu, 
chi, dự trữ ngân sách một cách đúng đắn, có khoa học và căn cứ thực tiễn. Đồng 
thời trên cơ sở đó xác lập những biện pháp về mặt kinh tế - xã hội, tổ chức để 
thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra. 
1. Ý nghĩa của việc lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc 
Lập dự toán là công việc khởi đầu có ý nghĩa quan trọng đến toàn bộ các 
khâu của chu trình quản lý ngân sách Nhà nƣớc. Lập dự toán thực chất là lập kế 
hoạch các khoản thu chi của ngân sách trong năm ngân sách. Lập dự toán có ý 
nghĩa quan trọng trên các mặt sau: 
- Ngân sách là một tấm gƣơng tài chính phản ánh lựa chọn các chính sách 
Nhà nƣớc. Vì vậy, cần có cơ chế cho việc hình thành chính sách hữu hiệu và 
đảm bảo mối quan hệ vững chắc giữa chính sách và ngân sách rất quan trọng. 
- Thông qua việc lập dự toán ngân sách mà thẩm tra, tính toán một cách chặt 
chẽ, kỹ lƣỡng khả năng và nhu cầu về kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ. Từ đó 
phát huy đƣợc các ƣu thế, thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những khó khăn, 
trở ngại trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. 
- Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nó đặt cơ sở nền tảng 
cho các khâu tiếp theo. Vì vậy, nếu khâu lập ngân sách đƣợc thực hiện chính xác 
có cơ sơ khoa học, hợp thời gian... sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho các 
khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách. 
Quá trình lập ngân sách nhằm các mục tiêu: 
Trên cơ sở nguồn lực có thể huy động của Nhà nƣớc là có hạn cần đảm bảo 
rằng ngân sách đảm bảo việc thực hiện các chính sách xã hội. 
Phân bổ nguồn lực phù hợp với chính sách ƣu tiên của Nhà nƣớc trong từng 
thời kỳ. 
Tạo điều kiện cho việc quản lý thu, chi trong khâu thực hiện cũng nhƣ việc 
đánh giá quyết toán ngân sách đƣợc hữu hiệu. 
 59 
2. Yêu cầu và căn cứ lập dự toán 
2.1. Yêu cầu 
Dự toán ngân sách Nhà nƣớc và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải 
tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thƣờng xuyên, chi 
đầu tƣ phát triển, chi trả nợ; khi lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc phải bảo đảm 
tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn chi thƣờng xuyên; bội chi phải nhỏ 
hơn chi đầu tƣ phát triển. 
Lập dự toán phải đảm bảo quán triệt đầy đủ, đúng đắn các quan điểm chính 
sách tài chính quốc gia trong từng thời kỳ. 
Lập dự toán phải tuân thủ quy định của Luật ngân sách Nhà nƣớc. 
Dự toán ngân sách của các đơn vị phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, 
thời hạn kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng, cơ sở căn cứ tính toán. 
Việc lập dự toán thu, chi ngân sách Nhà nƣớc phải căn cứ vào mức tăng 
trƣởng kinh tế và các quy định của pháp luật về thu, chi ngân sách nhƣ: chính 
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi. Đối với chi đầu tƣ phát triển phải ƣu tiên 
bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chƣơng trình, dự án đã đƣợc 
cấp có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang; bố trí chi trả đủ các 
khoản nợ cả gốc và lãi. 
Việc lập dự toán vay bù đắp thiếu hụt ngân sách trung ƣơng phải căn cứ vào 
cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ, mức khống chế 
bội chi ngân sách theo nghị quyết Quốc hội. 
Đối với dự toán của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phải đảm bảo cân 
đối giữa thu và chi. 
Việc lập dự toán chi đầu tƣ phát triển phải căn cứ vào những dự án đầu tƣ có 
đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định về quy chế quản lý vốn đầu tƣ xây 
dựng và phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm, khả năng ngân sách hàng năm; 
đồng thời ƣu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chƣơng 
trình, dự án đã đƣợc cấp có thẩm quyển quyết định và đang thực hiện dở dang. 
Việc lập dự toán chi thƣờng xuyên, phải tuân theo các chính sách, chế độ, 
tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. 
Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan hành chính thực hiện chế độ 
khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, 
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ. 
2.2. Căn cứ 
Để dự toán ngân sách thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành ngân 
 60 
sách, lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau: 
Nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh; chỉ tiêu, 
nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô nhiệm 
vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của từng vùng 
nhƣ: dân số theo vùng lãnh thổ, các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội do cơ quan có 
thẩm quyền thông báo đối vối từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính 
phủ, cơ quan khác ở trung ƣơng, từng địa phƣơng và đơn vị. 
Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, 
tiêu chuẩn, định m ...  trƣờng hợp có yêu cầu của uỷ ban nhân dân cấp trên điều chỉnh dự 
toán ngân sách để đảm bảo phù hợp với định hƣớng chung hoặc có biến động 
lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chỉ. Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán 
điều chỉnh trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân 
huyện. 
3. Chấp hành ngân sách xã 
3.1. Lập dự toán thu chi quý 
Dự toán ngân sách năm là lập cho cả năm, đó là cái khung lớn, còn nhu cầu 
chi quý là cụ thể cho từng quý, gắn liền với đặc điểm của từng quý nên sẽ sát 
thực cụ thể hơn. Vì vậy việc lập dự toán thu chi quý sẽ góp phần tạo hiệu quả 
trong việc thực hiện dự toán của cả năm. . 
Bên cạnh đó, mọi biến động cụ thể trong hoạt động thƣờng gắn liền với từng 
quý, vì vậy nhu cầu của từng quí sẽ sát thực hơn với các biến động đó, các biện 
pháp đề ra để thực hiện từng quý sẽ thiết thực hơn và hiệu quả hơn biện pháp 
thực hiện cả năm. 
3.2. Căn cứ, phương pháp lập dư toán thu chi quý 
3.2.1. Căn cứ 
So với dự toán năm, dự toán quý đƣợc cụ thể hóa hơn rất nhiều, vì vậy khi 
lập dự toán thu chi quý cần căn cứ vào: 
Dự toán năm đƣợc giao cho xã. 
Khả năng tạo lập nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng quý tại xã. 
Mọi hoạt động của xã trong quý, nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị xã hội, 
đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự của xã và điều kiện ngân sách cụ thể của 
 87 
từng quý. 
3.2.2. Phương pháp lập dự toán thu chi quý 
Căn cứ dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách xã cả 
năm đƣợc hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã phân bổ chi tiết 
dự toán ngân sách xã theo mục lục ngân sách gửi kho bạc Nhà nƣớc nơi giao 
dịch làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi. 
Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, Uỷ 
ban nhân dân xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi kho bạc Nhà 
nƣớc nơi giao dịch. Đối với những xã có các nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, 
Uỷ ban nhân dân xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số 
bổ sung cân đối trong dự toán đã đƣợc giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành 
chi theo tiến độ công việc. 
3.3. Chấp hành thu ngân sách xã 
Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, 
thu đủ và kịp thời. 
Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ 
quan thu hoặc của ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản 
hoặc nộp bằng tiền mặt) đến kho bạc Nhà nƣớc để nộp trực tiếp vào ngân sách 
Nhà nƣớc. 
Trƣờng hợp đối tƣợng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực 
tiếp vào ngân sách Nhà nƣớc tại kho bạc Nhà nƣớc theo chế độ quy định, thì: 
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế 
thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào kho bạc Nhà nƣớc. (Trƣờng hợp cơ 
quan thuế uỷ quyền cho ban tài chính xã thu thì cũng thực hiện theo quy trình 
trên và đƣợc hƣởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định). 
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của ban tài chính xã, ban tài 
chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào kho bạc Nhà nƣớc hoặc 
nộp vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền 
núi, vùng sâu, vùng xa chƣa có điều kiện giao dịch thƣờng xuyên với kho bạc 
Nhà nƣớc. 
Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao 
biên lai cho đối tƣợng nộp. Cơ quan Thuế, Phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ 
cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho ban tài chính xã để thực hiện thu nộp ngân 
sách Nhà nƣớc. Định kỳ, ban tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán 
biên lai đã đƣợc cấp với cơ quan cung cấp biên lai. 
 88 
Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyển quyết định phải hoàn trả khoản thu ngân 
sách xã, kho bạc Nhà nƣớc xác nhận rõ số tiền đã thu vào ngân sách xã của các 
đối tƣợng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào kho bạc Nhà nƣớc; đối với đối 
tƣợng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để ban tài chính xã làm căn 
cứ hoàn trả. 
Việc luân chuyển chứng từ thu đƣợc thực hiện nhƣ sau: 
 - Đối vối các khoản thu ngân sách xã đƣợc hƣởng 100%, kho bạc Nhà 
nƣớc chuyển một liên chứng từ thu cho ban tài chính xã. 
 - Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, kho bạc Nhà 
nƣớc lập Bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã, gửi ban tài 
chính xã. 
 - Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã, phòng tài 
chính huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi 
hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông báo số bổ 
sung hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành ngân sách. Phòng tài 
chính huyện cấp số bổ sung cho xã (bằng lệnh chi tiền) theo định kỳ hàng tháng. 
3.4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách 
3.4.1. Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân sách 
xã 
a) Các tổ chức, đơn vị thuộc xã 
Chi đúng dự toán đƣợc giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục 
đích, đối tƣợng và tiết kiệm, có hiệu quả. 
Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi ban tài chính xã. 
Khi có nhu cầu chi, làm các thủ tục đề nghị ban tài chính xã rút tiền tại kho bạc 
hoặc quỹ tại xã để thanh toán. 
Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán sử 
dụng kinh phí với ban tài chính xã và công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ 
chức, đơn vị. 
b) Ban tài chính xã 
Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn vị. 
Bố trí nguồn theo dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi, 
trƣờng hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên 
tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với 
nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lƣơng, có tính chất lƣơng đầy đủ, kịp 
thời. 
 89 
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ 
chức đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch 
Uỷ ban nhân dân xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện 
pháp đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định. 
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi 
Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm 
vi dự toán đƣợc phê duyệt và ngƣời ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về 
quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính 
chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu 
trách nhiệm hình sự. 
3.4.2. Nguyên tắc chi ngân sách 
Việc thực hiện chi phải đảm bảo các điều kiện: 
- Đã đƣợc ghi trong dự toán đƣợc giao, trừ trƣờng hợp dự toán và phân bổ 
dự toán chƣa đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, 
nguồn dự phòng ngân sách; 
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định; 
- Đƣợc chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền quyết định 
chi. 
3.4.3. Nội dung tổ chức chấp hành chi 
Căn cứ vào dự toán chi cả năm, dự toán quý có chia tháng và tiến độ công 
việc, ban tài chính xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch xã hoặc ngƣời đƣợc uỷ 
quyền quyết định gửi kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch và kèm theo các tài liệu 
cần thiết theo quy định của pháp luật. Việc thanh toán các khoản chi của ngân 
sách xã bằng lệnh chi ngân sách xã. Trên Lệnh chi ngân sách xã phải ghi cụ thể, 
đầy đủ chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách 
Nhà nƣớc, kèm theo bảng kê chứng từ chi; đối với các khoản chi lớn phải kèm 
theo tài liệu chứng minh. Trƣờng hợp thanh toán một lần có nhiều chƣơng, thì 
lập thêm bảng kê chi, chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nƣớc, trên Bảng kê 
ghi rõ số hiệu, ngày tháng của Lệnh chi ngân sách xã, đồng thời trên Lệnh chi 
ngân sách xã phải ghi rõ số hiệu của bảng kê, tổng số tiền. 
Trƣờng hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng lệnh chi ngân sách xã bằng 
tiền mặt. Kho bạc Nhà nƣớc kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán 
cho khách hàng hoặc ngƣời đƣợc sử dụng. 
Trong những trƣờng hợp thật cần thiết nhƣ tạm ứng công tác phí, ứng tiền 
trƣớc cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp 
 90 
khách, mua sắm nhỏ,... đƣợc tạm ứng để chi. Trong trƣờng hợp này, trên lệnh 
chi ngân sách xã chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng phải 
có đủ chứng từ hợp lệ, ban tài chính xã phải lập bảng kê chứng từ chi và giấy đề 
nghị thanh toán tạm ứng gửi kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch làm thủ tục chuyển 
tạm ứng sang thực chi ngân sách. 
Các khoản thanh toán ngân sách xã qua kho bạc Nhà nƣớc cho các đối tƣợng 
có tài khoản giao dịch ở kho bạc Nhà nƣớc hoặc ở ngân hàng phải đƣợc thực 
hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trƣờng hợp khoản chi nhỏ có thể thanh 
toán bằng tiền mặt). Khi thanh toán bằng chuyển khoản, sử dụng lệnh chi ngân 
sách xã bằng chuyển khoản. 
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu đƣợc giữ lại tại xã, ban tài chính xã 
phối hợp với kho bạc Nhà nƣớc định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi 
vào ngân sách xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo 
bảng kê chứng từ thu và bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định. 
- Đối với chi thường xuyên: 
Ƣu tiên chi trả tiền lƣơng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công chức xã, 
nghiêm cấm việc nợ lƣơng và các khoản phụ cấp. 
Các khoản chi thƣờng xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lƣợng 
thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện 
chi cho phù hợp. 
- Đối với chi đầu tư phát triển: 
+ Việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách xã phải thực hiện 
đầy đủ theo quy định của Nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ và xây dựng cơ bản và 
phân cấp của tỉnh; việc cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ 
bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. 
+ Đối với dự án đầu tƣ bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện, 
ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm: 
+ Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, 
ngày công lao động, hiện vật của nhân dân. 
+ Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban 
giám sát dự án do nhân dân cử. 
+ Kết quả đầu tƣ và quyết toán dự án phải đƣợc thông báo công khai cho 
nhân dân biết. 
+ Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng dự toán, nguồn 
tài chính theo chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ xây dựng cơ bản, chiếm 
dụng vốn dƣới mọi hình thức. 
 91 
3.5. Lập lại cân đối mới trong quá trình chấp hành ngân sách xã. 
Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý ngân sách Nhà 
nƣớc là đảm bảo cân đối giữa thu và chi. Tuy nhiên, do khả năng nguồn thu bị 
hạn chế và tăng chậm, còn nhu cầu chi lại tăng rất nhanh, nên thƣờng xảy ra tình 
trạng bội chi. Ngoài ra, do quá trình lập dự toán ngân sách vào thời điểm trƣớc 
năm ngân sách, nên khi thực hiện chấp hành ngân sách, sẽ có sự thay đổi về số 
thu chi, vì vậy trong quá trình chấp hành ngân sách sẽ có quá trình điều chỉnh dự 
toán thu chi, kết quả sẽ tạo ra cân đối mới. 
Tại xã, trong quá trình chấp hành ngân sách nếu có sự thay đổi uỷ ban nhân 
dân xã sẽ điều chỉnh lại để đảm bảo thực hiện quản lý ngân sách xã, tuy nhiên 
nếu có sự thay đổi lớn, làm biến động lớn về thu chi ngân sách và hình thành cân 
đối mới, thì uỷ ban nhân dân xã phải trình lên ủy ban nhân dân huyện. 
4. Quyết toán ngân sách xã 
4.1. Yêu cầu của quyết toán ngân sách xã 
Ban tài chính xã có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết 
toán ngân sách xã theo Mục lục ngân sách Nhà nƣớc và chế độ kế toán ngân 
sách và chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế 
toán, quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch thực hiện công 
tác kế toán thu, chi quỹ theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình 
hình thực hiện thu chi ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách xã gửi Uỷ ban nhân dân 
xã; và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của uỷ ban nhân dân xã. 
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã hết ngày 31 tháng 01 năm sau. 
Để thực hiện công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, ban tài chính xã thực 
hiện các việc sau đây: 
Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có 
biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời 
các nhu cầu chi theo dự toán. Trƣờng hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có 
phƣơng án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối ngân sách xã. 
Phối hợp với kho bạc Nhà nƣớc huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các 
khoản thu, chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các 
khoản thu, chi theo mục lục ngân sách Nhà nƣớc, kiểm tra lại số thu đƣợc phân 
chia giữa các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định. 
Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý 
hoặc hoàn trả, trƣờng hợp chƣa xử lý đƣợc, thì phải làm thủ tục chuyển sang 
năm sau. 
 92 
Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm đƣợc thực hiện theo 
nguyên tắc sau: 
Các khoản thu phải nộp chậm nhất trƣớc cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu 
nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau. 
Nhiệm vụ chi đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách năm, chỉ đƣợc chi trong 
niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết ngày 31/12 
chƣa thực hiện đƣợc không đƣợc chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trƣờng hợp 
cần thiết phải chi nhƣng chƣa chi đƣợc, phải đƣợc Uỷ ban nhân dân quyết định 
cho chi tiếp, khi đó hạch toán và quyết toán nhƣ sau: nếu thực hiện trong thời 
gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn quỹ năm trƣớc để chi và quyết toán vào 
ngân sách năm trƣớc; nếu đƣợc quyết định thực hiện trong năm sau, thì làm thủ 
tục chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện quyết toán vào chi ngân 
sách năm sau. 
Quyết toán chi ngân sách xã không đƣợc lớn hơn quyết toán thu ngân sách 
xã. Kết dƣ ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi 
ngân sách xã. Toàn bộ kết dƣ năm trƣớc (nếu có) đƣợc chuyển vào thu ngân 
sách năm sau. 
4.2. Thẩm quyền phê chuẩn quyết toán ngân sách xã 
Ban tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm trình 
Uỷ ban nhân dân xã xem xét để trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng 
thời gửi phòng tài chính huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán 
năm cho Phòng tài chính huyện do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. 
Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán đƣợc lập thành 
05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã, uỷ ban nhân dân xã, Phòng tài chính 
huyện, kho bạc Nhà nƣớc nơi xã giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dƣ ngân 
sách), lƣu Ban tài chính xã và thông báo công khai nơi công cộng cho nhân dân 
trong xã biết. 
Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi 
ngân sách xã, trƣờng hợp có sai sót phải báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện yêu 
cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh. 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG 
I
 : Thụy An, Ba Vì, Hà Nội : (024) 33.863.050 
 : http:// gtvttw1.edu.vn : info@gtvttw1.edu.vn 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_quan_ly_ngan_sach_phan_2.pdf