Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1)

Một số quan điểm về ngân sách Nhà nước

Trong hệ thống tài chính Nhà nước, ngân sách Nhà nước là khâu tập trung

giữ vai trò chủ đạo, cũng là khâu tài chính được hình thành sớm nhất, ra đời và

tồn tại gắn với hệ thống quản lý Nhà nước. Song đến nay chưa có một quan

niệm thống nhất về ngân sách Nhà nước. Trên thực tế người ta đã đưa ra nhiều

định nghĩa về ngân sách Nhà nước không giống nhau tùy theo quan điểm định

nghĩa thuộc trường phái kinh tế khác nhau, hoặc theo mục đích nghiên cứu. Hiện

nay có hai quan niệm phổ biến:

Quan niệm 1: “Ngân sách Nhà nước là bản dự toán thu chi tài chính của

Nhà nước trong thời gian nhất định, thường là 1 năm”.

Quan niệm 2: “Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ của Nhà nước”

Các quan niệm trên đã lột tả được mặt vật chất, nhưng chưa thể hiện được

nội dung kinh tế của ngân sách Nhà nước tức phải xem xét trên các mặt hình

thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa trong ngân sách Nhà nước.

Xét về hình thức: Ngân sách Nhà nước là bản báo cáo thu chi do Chính phủ

lập ra, đệ trình lên Quốc hội phê duyệt và giao Chính phủ thực hiện.

Xét về thực thể: Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu cụ thể, những

khoản chi cụ thể và định lượng.

Các khoản thu được nộp vào quỹ và các khoản chi rút từ quỹ đó.

Xét về quan hệ kinh tế. Chứa đựng trong ngân sách Nhà nước các khoản thu,

chi đều phản ánh quan hệ nhất định giữa Nhà nước với người nộp; Nhà nước với

cơ quan, đơn vị thụ hưởng.

Từ các phân tích trên chúng ta rút ra kết luận: “ngân sách Nhà nước phản ánh

quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng

các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các

nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở7

luật định.

 

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1) trang 1

Trang 1

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1) trang 2

Trang 2

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1) trang 3

Trang 3

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1) trang 4

Trang 4

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1) trang 5

Trang 5

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1) trang 6

Trang 6

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1) trang 7

Trang 7

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1) trang 8

Trang 8

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1) trang 9

Trang 9

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 58 trang baonam 8941
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1)

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Quản lý ngân sách (Phần 1)
 1 
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG I 
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH 
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG 
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 
Hà Nội, 2017 
Ban hành theo Quyết định số 1661/QĐ-CĐGTVTTWI ngày 
31/10/2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng GTVT Trung ương I 
 2 
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I 
GIÁO TRÌNH 
 Môn học: Quản lý ngân sách 
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
Hà Nội – 2017 
 3 
MỤC LỤC 
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ....... 5 
1. Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc ................................................................................. 6 
1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc ............................................................................... 6 
1.2. Một số quan điểm về ngân sách Nhà nƣớc ............................................................... 6 
1.3. Đặc điểm của ngân sách Nhà nƣớc .......................................................................... 7 
1.4. Chức năng của ngân sách Nhà nƣớc......................................................................... 7 
1.5. Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc .............................................................................. 8 
2. Tổ chức và phân cấp ngân sách Nhà nƣớc .................................................................... 12 
2.1. Khái niệm, căn cứ và nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nƣớc................. 12 
2.2. Phân cấp ngân sách Nhà nƣớc ................................................................................ 14 
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nƣớc, Chính phủ và các cơ Quan khác 
trong quản lý ngân sách Nhà nƣớc ................................................................................ 21 
2.4. Mục lục ngân sách Nhà nƣớc ................................................................................. 23 
3. Quá trình quản lý ngân sách Nhà nƣớc ......................................................................... 26 
CHƢƠNG 2: THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................................... 28 
1. Những vấn đề chung về thu ngân sách Nhà nƣớc .......................................................... 28 
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu ngân sách Nhà nƣớc .................................. 28 
1.2. Nguồn thu, các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc ................. 29 
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc ................................... 32 
1.3. Phân loại thu ngân sách Nhà nƣớc ......................................................................... 34 
1.4. Quan điểm thu ngân sách Nhà nƣớc ....................................................................... 34 
2. Những vấn đề chung về chi ngân sách Nhà nƣớc .......................................................... 35 
2.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và phân loại ngân sách Nhà nƣớc .......................... 35 
2.2 Vai trò của chi NSNN ............................................................................................. 38 
2.3. Những nguyên tắc và công cụ quản lý ngân sách Nhà nƣớc ................................... 39 
3. Chi ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển .............................................................. 45 
3.1. Vai trò và đặc điểm của ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển ........................ 45 
3.2. Nội dung của chi ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển .................................. 46 
3.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chi ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ phát 
triển.............................................................................................................................. 47 
4. Chi ngân sách Nhà nƣớc cho các hoạt động sự nghiệp .................................................. 51 
4.1. Vai trò ................................................................................................................... 51 
4.2. Đặc điểm của chi ngân sách Nhà nƣớc cho các hoạt động sự nghiệp ...................... 51 
4.3. Những nội dung chính của chi ngân sách Nhà nƣớc cho hoạt động sự nghiệp ........ 52 
5. Chi ngân sách Nhà nƣớc cho quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh và chi khác ...... 53 
5.1. Vai trò, đặc điểm ................................................................................................... 53 
5.2. Nội dung chi quản lý hành chính, an ninh quốc phòng và chi khác ......................... 54 
5.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện ......................................................................... 56 
CHƢƠNG 3: LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ................................................ 58 
1. Ý nghĩa của việc lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc ........................................................ 58 
2. Yêu cầu và căn cứ lập dự toán ...................................................................................... 59 
2.1. Yêu cầu ........ ...  cao dân trí của dân cƣ. 
Theo tính chất hoạt động của các ngành, chi sự nghiệp bao gồm các khoản: 
chi sự nghiệp kinh tế, chi nghiên cứu khoa học, sự nghiệp giáo dục - đào tạo, sự 
nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa nghệ thuật, thể thao và sự nghiệp xã hội. 
Nhƣ vậy về mặt nội dung, chi sự nghiệp gồm chi bảo đảm các hoạt động sự 
nghiệp và chi có tính chất trợ cấp cho các đối tƣợng xã hội nhất định. Đây là 
khoản chi quan trọng, nhu cầu chi rất lớn. 
Các khoản chi này cần thiết để bảo đảm quá trình tái sản xuất đƣợc kết hợp 
với sức lao động có chất lƣợng cao. Sự phát triển của sản xuất và khoa học kỹ 
thuật luôn đòi hỏi ở ngƣời lao động phải có một trình độ văn hóa, chuyên môn 
nhất định. 
Do đó, sự tham gia của Nhà nƣớc trong cấp phát tài chính cho hoạt động sự 
nghiệp mang ý nghĩa kinh tế và xã hội. Ý nghĩa kinh tế-xã hội của khoản chi này 
thể hiện ở chỗ nó tác động đến quá trình tái sản xuất mở rộng và quá trình tạo ra 
thu nhập quốc dân. Thực hiện các khoản chi sự nghiệp sẽ tạo ra các điều kiện để 
nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật và sức khỏe của ngƣời lao động, phát triển 
sức sản xuất và đó là cơ sở để nâng cao năng suất lao động và hiệu suất công 
tác. Nhƣ vậy mặc dù chi sự nghiệp không mang tính chất sản xuất nhƣng lại có 
mối quan hệ chặt chẽ với nền sản xuất xã hội và phát huy tác dụng lâu dài đối 
với sản xuất. Xét về ý nghĩa xã hội, khoản chi sự nghiệp từ ngân sách Nhà nƣớc 
cho những mục đích nhất định góp phần nâng cao mức sống và thu nhập thực tế 
của các tầng lớp dân cƣ. 
4.2. Đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp 
Đại bộ phận các khoản chi mang tính ổn định khá rõ nét. Những chức năng 
vốn có của Nhà nƣớc nhƣ: bạo lực, trấn áp, tổ chức hoạt động kinh tế-xã hội đều 
đòi hỏi thực thi dù có sự thay đổi lớn về thể chế chính trị. Để đảm bảo Nhà nƣớc 
thực hiện đƣợc các chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ ngân sách 
Nhà nƣớc. Mặt khác tính ổn định của ngân sách Nhà nƣớc bắt nguồn từ tính ổn 
định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận thuộc guồng máy Nhà nƣớc 
phải thực hiện. 
 52 
Đại bộ phận các khoản chi của ngân sách Nhà nƣớc có hiệu lực tác động 
trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội; kết quả các 
hoạt động hầu nhƣ không tạo ra của cải vật chất hoặc không gắn trực tiếp với 
quá trình tạo của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó. Song điều đó không làm 
mất đi ý nghĩa chiến lƣợc của các khoản chi, theo đó ngƣời ta coi nó là những 
khoản chi có tính tích lũy đặc biệt. 
Mức độ chi của ngân sách Nhà nƣớc gắn chặt với việc lựa chọn của Nhà 
nƣớc trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Quyết định việc lựa chọn 
phạm vi và mức độ cung ứng hàng hóa công cộng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến 
phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên của ngân sách Nhà nƣớc. Ví dụ: giáo dục 
là hàng hoá công cộng, trong cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp quyết 
định cung ứng hàng hóa này là miễn phí thì tất yếu phạm vi và mức độ chi ngân 
sách Nhà nƣớc cho giáo dục là rộng lớn. Ngƣợc lại trong cơ chế quản lý nền 
kinh tế thị trƣờng thì hoạt động giáo dục có sự chăm lo của cả Nhà nƣớc và của 
cả nhân dân. Nhờ đó Nhà nƣớc có thể thu hẹp phạm vi cho lĩnh vực này. 
4.3. Những nội dung chính của chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động sự nghiệp 
- Chi ngân sách Nhà nƣớc cho sự nghiệp kinh tế 
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của 
mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần 
thiết. Trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta, hầu nhƣ ngành nào cũng có đơn vị sự 
nghiệp do ngành đó quản lý. Tuy nhiên, kết quả do hoạt động của các đơn vị 
kinh tế này tạo ra không nhất thiết chỉ mang lại lợi ích riêng cho ngành đó, mà 
nhiều khi lại là lợi ích của nền kinh tế quốc dân. 
Một bộ phận kinh phí để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của đa số các đơn vị 
sự nghiệp kinh tế đƣợc hình thành thông qua số chi thƣờng xuyên của ngân sách 
Nhà nƣớc tại kho bạc Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, một bộ phận nguồn kinh phí do 
các đơn vị tự thu, đƣợc phép giữ lại để sử dụng và quản lý qua ngân sách Nhà 
nƣớc nhƣ: các khoản phí, lệ phí và các khoản thu sự nghiệp khác, về thực chất 
các khoản này phải tính vào cơ cấu chi thƣờng xuyên của ngân sách Nhà nƣớc 
và các khoản này đƣợc xử lý thông qua nghiệp vụ thu - chi vào ngân sách Nhà 
nƣớc của Kho bạc Nhà nƣớc. 
- Chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. 
- Chi ngân sách Nhà nƣớc cho sự nghiệp y tế. 
- Chi ngân sách Nhà nƣớc cho hoạt động khoa học - công nghệ 
- Chi ngân sách Nhà nƣớc cho sự nghiệp thể dục - thể thao 
Thuộc phạm vi chi thƣờng xuyên của Nhà nƣớc một khi các đơn vị đó đƣợc 
 53 
Nhà nƣớc thành lập và giao nhiệm vụ. Tuy nhiên mức cấp kính phí cho mỗi đơn 
vị là bao nhiêu lại phụ thuộc vào nhiệm vụ mỗi đơn vị đảm nhận và cơ chế quản 
lý tài chính mà mỗi đơn vị thuộc hoạt động sự nghiệp văn - xã đã đăng ký áp 
dụng với cơ quan tài chính Nhà nƣớc và hiện đang có hiệu lực thi hành. 
5. Chi ngân sách Nhà nƣớc cho quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh và 
chi khác 
5.1. Vai trò, đặc điểm 
5.1.1. Vai trò 
Chi quản lý hành chính, an ninh quốc phòng là sự thể hiện quan hệ phân phối 
dƣới hình thức giá trị đƣợc thể hiện từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm 
đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quyền lực Nhà nƣớc, cơ quan quản 
lý Nhà nƣớc, cơ quan quản lý xã hội các cấp, cơ quan an ninh, lực lƣợng vũ 
trang. 
Các khoản chi này cần thiết đối với mọi chế độ xã hội, nhƣng mỗi chế độ 
khác nhau thì các khoản chi sẽ có đặc điểm khác nhau. Vì vậy, khi xác định chi 
cho quản lý hành chính, an ninh quốc phòng phải xuất phát từ nhiệm vụ Nhà 
nƣớc đặt ra, cân nhắc cẩn thận. Đồng thời phải xác định thứ tự ƣu tiên để các 
khoản chi này phát huy đƣợc vai trò của nó. 
Chi quản lý hành chính an ninh quốc phòng có ý nghĩa quan trọng đối với 
mọi mặt của xã hội: góp phần tăng cƣờng vai trò và hiệu lực quản lý của bộ máy 
Nhà nƣớc vì nó cung cấp các phƣơng tiện cần thiết để thực hiện chức năng quản 
lý nền kinh tế của Nhà nƣớc và gián tiếp phục vụ cho sự phát triển xã hội. 
Mục đích của các khoản chi này nhằm củng cố và nâng cao chất lƣợng các lực 
lƣợng vũ trang trong việc đảm đƣơng nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, an ninh quốc 
phòng, chính trị, an toàn xã hội, góp phần củng cố và tăng cƣờng sức mạnh của 
bộ máy Nhà nƣớc. Đặc biệt trong giai đoạn ngày nay, khi kẻ thù đang âm mƣu 
xoá các thành quả đạt đƣợc trên đất nƣớc ta thì nhiệm vụ chi ngân sách Nhà 
nƣớc cho lĩnh vực này cực kỳ quan trọng. 
5.1.2. Đặc điểm 
Kinh phí cấp cho cơ quan hành chính bao gồm: kinh phí hoạt động và các 
khoản chi đầu tƣ phát triển (chủ yếu vốn xây dựng cơ bản). Kinh phí hoạt động 
của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc do Nhà nƣớc cấp thuộc về chi thƣờng 
xuyên nên nó có những đặc điểm: mang tính ổn định cao; thể hiện tính chất tiêu 
dùng. 
Ngân sách Nhà nƣớc phải đảm bảo 100% kinh phí để duy trì sự tồn tại và 
 54 
hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc, quốc phòng an ninh... Điều đó 
xuất phát từ chỗ, hoạt động hành chính Nhà nƣớc mang tính chất hàng hóa công 
cộng thuần túy. Mọi ngƣời hƣởng lợi ích từ những dịch vụ quản lý hành chính 
Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao, 
an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên lợi ích mọi ngƣời nhận đƣợc rất khó đo lƣờng, 
vì vậy nếu để thị trƣờng điều hành hoặc đánh thuế theo lợi ích sẽ dẫn đến kém 
hiệu quả và khó đo lƣờng. 
Đo lƣờng hiệu quả của chi ngân sách Nhà nƣớc cho quản lý hành chính, quốc 
phòng an ninh rất khó khăn, tuy nhiên việc đo lƣờng vốn có thể thực hiện đƣợc. 
Các hoạt động quản lý Nhà nƣớc có phạm vi hoạt động rộng, liên quan tất cả 
hoạt động kinh tế-xã hội. Doanh nghiệp với mục tiêu lợi nhuận tối đa có thể 
dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, cổ tức, giá cổ phiếu... Nhƣng đánh giá chi tiêu 
ngân sách Nhà nƣớc tăng hay giảm có tốc động thế nào với nền kinh tế - xã hội 
trong điều kiện kinh tế - chính trị-xã hội luôn luôn vận động thì các chỉ tiêu trên 
không dùng đƣợc. Hiệu quả kinh tế có tính rõ ràng nhƣng hiệu quả xã hội chƣa 
có tính chuẩn mực. Tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả của quản lý hành chính là 
cần thiết và có thể hoàn thiện dần từng bƣớc. Điều này dẫn tới ý tƣởng quản lý 
kinh phí theo kết quả đầu ra. 
5.2. Nội dung chi quản lý hành chính, an ninh quốc phòng và chi khác 
a) Chi quản lý Nhà nƣớc bắt nguồn từ sự tồn tại của Nhà nƣớc và phù hợp 
với đặc điểm chức năng của Nhà nƣớc. Đây là các khoản chi nhằm đảm bảo sự 
hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa 
phƣơng và cơ sở, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động của các 
tổ chức chính trị - xã hội. Các khoản chi về quản lý Nhà nƣớc đƣợc cấp phát từ 
ngân sách Nhà nƣớc bao gồm: 
Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nƣớc nhƣ Quốc hội, Hội 
đồng nhân dân các cấp. 
Chi về hoạt động của hệ thống các cơ quan pháp luật nhƣ ngành tƣ pháp, hệ 
thống toà án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân. 
Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền kinh tế-xã hội cho hệ thống các cơ quan 
quản lý kinh tế - xã hội nhƣ chính phủ, các bộ, ngành thuộc Chính phủ và chính 
quyền các cấp. 
Chi về hoạt động của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam ở các cấp. 
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức 
xã hội - nghề nghiệp. 
Chi quản lý Nhà nƣớc là khoản chi cho tiêu dùng nhƣng có ảnh hƣởng nhất 
 55 
định đến sự hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế - xã hội và 
có tác dụng tham gia kiểm tra các hoạt động trong toàn bộ xã hội. 
Thực hiện yêu cầu hiệu quả, tiết kiệm trong chi quản lý Nhà nƣớc đòi hỏi 
phải tiến hành đồng bộ các biện pháp: 
- Hoàn thiện mạng lƣới bộ máy quản lý Nhà nƣớc. 
- Nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý 
- Hợp lý hóa tổ chức lao động và sử dụng hệ thống cơ giới hóa, tự động hóa 
trong quản lý các công việc hành chính. 
b) Chi cho quốc phòng và an ninh thuộc vào lĩnh vực chi cho tiêu dùng xã 
hội. Đây là những hoạt động bảo đảm sự tồn tại của Nhà nƣớc và cần thiết phải 
cấp phát tài chính cho các nhu cầu về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã 
hội từ ngân sách Nhà nƣớc. Căn cứ theo mục đích sử dụng, khoản chi tài chính 
này đƣợc phân thành hai bộ phận cơ bản. Bộ phận thứ nhất gồm các khoản chi 
cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nƣớc, chống sự xâm lƣợc, tấn công 
và đe dọa từ nƣớc ngoài. Bộ phận thứ hai gồm các khoản chi đƣợc hƣớng vào 
bảo vệ và giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cƣ trong nƣớc. Xét về nội dung, 
chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội đƣợc hợp thành bởi: 
Chi đảm bảo đời sống vật chất tinh thần, chính sách cho toàn quân và lực 
lƣợng công an nhân dân. 
- Chi về đào tạo huấn luyện, nghiên cứu khoa học. 
- Chi mua sắm trang thiết bị, vũ khí và các phƣơng tiện quân sự cho toàn 
quân và lực lƣợng công an nhân dân. 
Xây dựng mới, sửa chữa các công trình đặc biệt, các công trình chiến đấu, 
doanh trại, trụ sở làm việc, kho tàng của cơ quan quân sự từ cấp huyện trở lên. 
Xây dựng mới, sửa chữa các công trình đặc biệt, doanh trại, trụ sở làm việc, 
kho tàng của lực lƣợng công an nhân dân, sửa chữa trại giam trại cải tạo phạm 
nhân từ cấp huyện trở lên. 
Xây dựng phƣơng án phòng thủ khu vực. 
Huấn luyện dân quân tự vệ. 
Phòng cháy chữa cháy. 
Quản lý cải tạo phạm nhân. 
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 
Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội phải căn cứ vào tình hình 
thực tế của đất nƣớc. Hàng năm Nhà nƣớc phải dành ra một phần kinh phí đáng 
kể của ngân sách Nhà nƣớc để duy trì, củng cố lực lƣợng quốc phòng, an ninh. 
 56 
Tuy nhiên, nếu khoản chi quốc phòng, an ninh quá lớn trong khi nền kinh tế 
chậm phát triển thì sẽ dẫn đến hạn chế phát triển sản xuất, tốc độ tăng trƣởng 
kinh tế chậm, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Do đó, bố trí ngân 
sách quốc phòng, an ninh một mặt phải đảm bảo những chi phí cần thiết cho 
phòng thủ và giữ gìn an ninh của đất nƣớc và trên cơ sở đó ổn định đƣợc về kinh 
tế - xã hội; mặt khác, phải thực hiện yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong chi tiêu. 
Số lƣợng chi quốc phòng và an ninh phụ thuộc vào hàng loạt các nhân tố mà 
trƣớc hết phụ thuộc vào tình hình chính trị quốc tế, độ lớn của bộ máy quân sự 
và an ninh, tốc độ hoàn thiện kỹ thuật cũng nhƣ mức độ trang bị kỹ thuật trong 
lĩnh vực quân sự và an ninh. Ngoài ra cũng phải nhận thấy rằng mức độ phân 
phối lại thu nhập quốc dân qua ngân sách Nhà nƣớc cho kinh tế và tiêu dùng xã 
hội cũng tác động đến độ lớn khoản chi cho quốc phòng và an ninh. 
c) Chi khác: Chi viện trợ, chi trả nợ nƣớc ngoài. 
5.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện 
Chi quản lý hành chính, an ninh quốc phòng là bộ phận cấu thành trong dự 
toán chi ngân sách Nhà nƣớc, do đặc điểm của khoản chỉ này mà khi lập dự toán 
cần căn cứ vào: Chủ chƣơng chính sách và phƣơng hƣớng nhiệm vụ hoạt động 
của Đảng và Nhà nƣớc năm kế hoạch. 
Chỉ tiêu kế hoạch Nhà nƣớc về biên chế và tiền lƣơng. 
Các chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu, tình hình thực hiện dự toán năm 
trƣớc. 
Với nội dung và các căn cứ trên phƣơng pháp xác định các khoản chi này 
nhƣ sau: 
- Chi quản lý hành chính: Hoạt động cơ quan hành chính chỉ có nhu cầu chi, 
không có thu, hoặc thu không đáng kể so với chi, nội dung chi ít biến động, ít 
khác nhau về tính chất các khoản chi. Khi lập dự toán chi ngƣời ta dựa vào định 
mức chi tiêu và biên chế bình quân để tính toán. Có thể tính theo nhóm mục, 
tính trực tiếp từng mục. 
- Chi quốc phòng, an ninh và chi khác: Kinh phí quốc phòng an ninh theo dự 
toán hằng năm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. Khi xác định tổng số chi 
Nhà nƣớc phải tính đến chi quốc tế, dự trữ kinh tế, chi mức độ phát triển của 
hiện đại của kỹ thuật quân sự. 
- Chi khác: Đƣợc Nhà nƣớc xác định dựa vào đƣờng lối đối ngoại và khả 
năng ngân sách của mình. Khoản chi này thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi 
ngân sách Nhà nƣớc. Trong công tác chi cần quán triệt nguyên tắc: 
- Đảm bảo hoạt động bình thƣờng của các cơ quan đơn vị, đồng thời đảm 
 57 
bảo tiết kiệm khi chi. Vì vậy khi lập dự toán cần tính toán hết mọi nhu cầu chi, 
chấp hành dự toán phải cấp phát hạn mức kinh phí, kịp thời. Đồng thời phải thực 
hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí để đảm bảo chi đúng tiến 
độ, thực hiện tiết kiệm. 
- Tăng cƣờng chi một cách hợp lý khi có biến động đột xuất về nhiệm vụ. 
- Thực hiện tốt các nguyên tắc trên đảm bảo việc chấp hành chính sách chế 
độ thống nhất, tạo điều kiện để cơ quan bố trí chi tiêu một cách linh hoạt, tiết 
kiệm và vai trò chủ động sáng tạo của cơ quan sử dụng kinh phí, thực hiện tốt 
chế độ phân cấp quản lý kinh phí. 
Để thực hiện tốt các nguyên tắc trên cần có các biện pháp thích hợp sau: 
- Thực hiện phân công, phân trách nhiệm về quản lý kinh phí hành chính, 
quốc phòng, an ninh giữa cơ quan tài chính và đơn vị dự toán. 
- Tăng cƣờng quản lý biên chế và quỹ lƣơng trong từng lĩnh vực cụ thể: 
quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_quan_ly_ngan_sach.pdf