Giáo trình Hội họa - Vẽ hình họa toàn thân người thật
1. Giới thiệu chung tỉ lệ cơ thể con người qua giới tính và độ tuổi
Tỷ lệ ở phụ nữ cơ bản giống nam giới, tình bằng 7 đầu rưỡi. Đố với phụ nữ
Việt Nam, ước tính gần bằng 7 đầu (khoảng 6,4/5 đầu). Tuy nhiên giữa 2 giới có
một số điểm khác biết sau:7
Khi đứng thẳng nam giới quy vào hình thang, trên rộng dưới hẹp, còn thân hình nữ
giới quy vao hình chũ nhật thẳng đứng. Vì thế khi quan sát hông nữ có cảm giác
rộng hơn hông nam.
Chân phụ nữ tính từ mặt đất đến gần bẹn được khoảng 3 đầu rưỡi, còn tay
được 3 đầu và chiều ngang rộng nhất của vai chỉ được 1 đầu rưỡi. Với phụ
nữ đường ngang hông không trùng với đường phân đôi người.
Tuy nhiên trong thực tế, người mẫu ít khi có được đầy đủ các chuẩn trên,
mỗi người có nét riêng về cấu tạo, về đặc điểm. Vì thế cần quan sát, phân tích, so
sánh thật kỹ khi tiến hành bài vẽ để tránh cách áp đặt công thức 1 cách máy móc.
Bài vẽ hình hoạ chỉ đạt được hiệu quả khi vẽ đúng các tương quan thật của mẫu
trong đó có cấu trúc về tỉ lệ hình khối và phương pháp diễn tả sinh động của bài vẽ.
Với bài vẽ mẫu tượng toàn thân, các tỉ lệ trên được ứng dụng tương đối đầy đủ.
Cũng giống như tượng chân dung, tượng bán thân, mẫu đã được lựa chõn kỹ lưỡng,
đáp ứng tiêu chuẩn về cái đẹp trong cấu tạo con người và đã được thông qua sáng
tạo của nhà điêu khắc. Vì thế rất thuận lợi khi miêu tả.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hội họa - Vẽ hình họa toàn thân người thật
UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔN HỌC: VẼ HÌNH HỌA TOÀN THÂN NGƯỜI THẬT NGÀNH: HỘI HỌA Lào Cai, năm 2019 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2 LỜI NÓI ĐẦU Hình họa là môn học cơ bản, có vai trò trong học tập, rèn luyện và sáng tạo nghệ thuật. Môn hình họa có nhiệm vụ nghiên cứu về cấu trúc, hình dáng, tỷ lệ, tương quan đậm nhạt, sáng tối của con người và cảnh vật tự nhiên, bằng nhiều kỹ thuật vẽ khác nhau. Nói một cách khác, đối với hội họa và điêu khắc. Hình họa là cánh cửa đầu tiên để người học nghiên cứu và khám phá, luôn có mặt tác động tích cực đến các môn học khác của chuyên nghành. Thực tế cho thấy các họa sỹ nổi tiếng trên thế giới và trong nước, dù ở thời đại nào cũng có trình độ vẽ hình họa rất tốt. Ngày nay, mặc dù công nghệ thông tin đã đạt tới đỉnh cao, hỗ trợ rất nhiều cho học tập và sáng tạo của họa sỹ, song việc học tập, nghiên cứu hình họa cơ bản một cách nghiêm túc, thấu đáo luôn được các cơ sở đào tạo chuyên ngành Mỹ thuật đề cao và chiếm khoảng thời gian khá lớn trong cấu tạo chương trình Giáo trình này được biên soạn từng bài, mẫu nam, nữ từ trẻ, trung, già. Chúng tôi đã sử dụng tài liệu tham khảo chính là cuốn Hình Họa - Triệu Khắc Lễ chúng tôi có đưa vào một số bài hình họa cơ bản. Mong rằng Giáo trình này là tài liệu học tập, giảng dạy sẽ giúp cho các học sinh những kiến thức cơ bản Hình họa để học các môn chuyên ngành, sau này có thể nghiên cứu sâu hơn trong các lĩnh vực khác củaMỹ thuật. NGƯỜI BIÊN SOẠN Nguyễn Văn Lê 3 MỤC LỤC BÀI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 6 I. Mục tiêu: ................................................................................................................................................ 6 II. Nội dung chi tiết .................................................................................................................................... 6 BÀI 1: VẼ TOÀN THÂN NAM TRẺ NGỒI .................................................................................. 10 I. Mục tiêu: ..............................................................................................................................................10 II. Nội dung chi tiết ................................................................................................................................10 1. Quan sát nhận xét ............................................................................................................................. 10 2. Bố cục dựng hình ............................................................................................................................. 11 3. Vẽ tương quan lớn ............................................................................................................................ 11 4. Vẽ sâu ............................................................................................................................................... 11 5. Hoàn chỉnh bài vẽ ............................................................................................................................. 12 6. Yêu cầu cần đạt .............................................................................................................................. 12 BÀI 2: VẼ TOÀN THÂN NAM TRUNG NGỒI .............................................................................. 14 I. Mục tiêu bài học ...................................................................................................................................14 II. Nội dung chi tiết ..................................................................................................................................14 1. Quan sát nhận xét. ............................................................................................................................ 14 2. Bố cục, dựng hình ................................................................................................................................15 3. Vẽ tương quan lớn ............................................................................................................................ 15 4. Vẽ sâu ............................................................................................................................................... 15 5. Hoàn chỉnh bài vẽ ............................................................................................................................ 16 6. Yêu cầu cần đạt ....................................................................................................... ... ng cách từ nơi đặt giá vẽ tới mẫu từ 2,5 đến 3 lân chiều cao, rộng của mẫu. Cân đối thuận mắt, tránh lệch, loãng, chật trội, tùy theo góc nhìn mà có thể bố cục ngang hoặc dọc tờ giấy Từ khái quát đến chi tiết phác điểm trục dọi đi qua điểm ức, so sánh trục thân và trục dây dọi. Lấy đầu làm đơn vị đo khoảng 4 đến 4,5 đầu. Phác hình bằng toàn bộ bằng những nét thẳng, phối hợp với các đường trục đầu, cổ thân và các đường hướng hai bên thân. Phác hình chi tiết từ đầu cổ, thân, hông, 2 đầu gối theo nguyên tắc từ lớn đến nhỏ, từ đơn giản đến phức tạp, từ nét thẳng đến nét cong, từ nét đơn đến nét kèm theo bóng. chú ý những điểm nối đầu, cổ, vai hai chân cắm vào hông. Xác định chính xác những khớp chuyển tiếp của cấu tạo hình thể: Đầu - cổ, vai - tay, đùi-hông, độ gập của thân trên và bụng dưới. xác định chính xác vị trí đầu xương: xương vai, khuỷu tay, xương hông, đầu gối . Vẽ nét phân định hình dạng và phân các diện mảng, so sánh các sắc độ đậm nhạt dựa trên hệ thống sáng tối đậm nhạt toàn bộ. 3. Vẽ tương quan lớn Khi lựa chọn được bố cục thích hợp tiến hành vẽ phác hình trên cơ sở tổng thể nối các đường hướng lớn về tỷ lệ ngang như nách, hông, đầu gối kết hợp các điểm nối từ đầu đến vai, vai đến hông , hông đến chân tạo thành bố cục tổng thể với các tỷ lệ tương đối. Sau khi phác hình xong tiến hành kiểm tra tỉ lệ chung, tỉ lệ các bộ phận so với tương quan của mẫu bằng cách dùng que đo, đo lại thật chính xác, tránh cách đo tượng trưng hoặc chiếu lệ vì khi càng đẩy sâu và chi tiết càng khó sửa, bài vẽ sẽ bị không chuẩn dễ sa lầy. Xác định đường trục chính chạy qua ức. Từ đường trục chính tìm ra các đường trục phụ bằng cách so sánh khoảng cách với đường trục chính. 4. Vẽ sâu Xác định hướng ánh sáng chiếu vào mẫu tạo nên các độ đậm nhạt và đường nét quan sát được. Tuy vậy không phải cứ nhìn thấy gì thì vẽ nấy mà phải phân tích một cách khoa học, việc xác định yếu tố ánh sáng để tạo không gian là rất quan 15 trọng trong vẽ hình hoạ nghiên cứu. Khi đẩy sâu bài vẽ chú ý tương quan sáng tối, phản quang ở các mảng tối, sáng tạo nên sự phong phú đa dạng của ánh sáng nhưng lại mang tính tổng thể thống nhất rõ ràng. Vừa tạo được chất da thịt mềm mại vào tạo được không gian hợp lý thuận mắt. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Trong quá trình đẩy sâu, nét thẳng đã được xác định đúng phạm vi của hình với những độ dài ngắn của nét. Như vậy, ở bề mặt khung của tượng mẫu đã xác định đầy đủ, chỉ cần lượn nhẹ tay để tạo nên các đường cong. Các nét cong làm cho nét thẳng cụ thể hơn. Nét cong khi đã được gắn đúng với tượng mẫu tạo nên tiết tấu nhịp điệu của đường nét sinh động và hấp dẫn tạo cảm giác về chất của mẫu. Ở giai đoạn này không nhất thiết phải vẽ nhiều mà quan trọng hơn là quan sát, so sánh để tìm ra sai sót giữa bài vẽ với tương quan mẫu để sửa chữa và hoàn thiện bài. Cần chú ý tới đậm nhạt của nền, nếu vẽ đậm nhạt của nền đúng sẽ làm tăng hiệu quả của tương quan, làm cho không gian trong bài vẽ sống động và hấp dẫn hơn. 6. Yêu cầu cần đạt - Bài vẽ có bố cục đẹp, thuận mắt vẽ đúng tỉ lệ, hình khối của mẫu - Vẽ đúng các đường trục, đường hướng chính và các chi tiết chung, hình vẽ không bị nghiêng, đổ. - Diễn tả chất chì, màu sắc tốt thông qua diễn tả đậm nhạt, bút pháp thoáng đạt tương quan đậm nhạt của mẫu theo ánh sáng gợi được khối và tạo được không gian. - Tả được chất da thịt - Bài vẽ có chất cảm tốt, có cách nhìn riêng. - Có tính bao quát chung, hình bóng thống nhất Hướng dẫn sinh viên tự học trên lớp và ở nhà Để đạt được kết quả cao sinh viên phải tự nghiên cứu, tham khảo tài liệu trong giáo trình tự học. Củng cố 16 Nhận xét, phân tích bài điểm ưu tiên, hạn chế, tìm phương hướng khắc phục cho bài tập sau. *Hình minh họa * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận - Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên người toàn thân dáng ngồi. 17 BÀI 3:VẼ TOÀN THÂN NAM GIÀ NGỒI Khổ giấy: 60cmx80cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Sau bài học sinh viên có khả năng: - Hiểu được vẻ đẹp, sự cân đối trong hình thể toàn thân nam già - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa tượng toàn thân nam trẻ và già 2. Kĩ năng: - Dựng được hình toàn thân nam già ngồi - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. - Vẽ được hình người toàn thân nam già đúng phương pháp - Kỹ năng quan sát, lắng nghe, phân tích, đánh giá, phản hồi. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. - Thấy được vẻ đẹp hình thể con người và nâng niu sản phẩm nghệ thuật II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát nhận xét Mẫu là nam già ngồi thoải mái, một chân co, một chân đưa lên phía trước do ngồi ở dáng mỏi, một tay để trên đùi, một tai bám ghế đầu hơi nghiêng. Quan sát kĩ sẽ thấy hướng đầu, thân và chân không trùng nhau, do vậy khi phân tích cần so sánh kỹ lưỡng tránh cẩu thả. Vì đây là một bài vẽ toàn thân do vậy cần xác định bố cục ngay từ đầu cho hợp lý, tránh tình trạng lệch bố cục hay thiếu bố cục. Muốn vậy người vẽ phải so sánh, quan sát để tìm ra tỉ lệ mẫu. Đây là mẫu nam già do vậy cần chú ý tới đặc điểm này sẽ chủ động hơn trong quá trình diễn tả. 18 2. Bố cục và dựng hình Nếu tầm nhìn không đúng sẽ không thể nhìn được toàn bộ mẫu, đứng cách mẫu trên 2m là hợp lý. Để xác định bố cục mẫu trước khi vẽ nên ký hoạ nhanh sẽ chủ động hơn khi phác hình chính thức. Với vẽ người toàn thân nhất thiết phải vẽ trọn vẹn hình thể của mẫu, nếu người học không chủ động hoặc thiếu chính xác khi đo tỉ lệ vẽ thiếu tay, chân sẽ làm giảm kết quả của bài học rất nhiều. Khi lựa chọn được bố cục thích hợp tiến hành vẽ phác hình cách tiến hành tương tự như vẽ toàn thân nam trung. Từ khái quát đến chi tiết phác điểm trục dọi đi qua điểm ức, so sánh trục thân và trục dây dọi. Lấy đầu làm đơn vị đo khoảng 4 đến 4,5 đầu. Phác hình bằng toàn bộ bằng những nét thẳng. Xác định chính xác những khớp chuyển tiếp của cấu tạo hình thể: Đầu - cổ, vai - tay, đùi-hông, độ gập của thân trên và bụng dưới. xác định chính xác vị trí đầu xương: xương vai, khuỷu tay, xương hông, đầu gối . Vẽ nét phân định hình dạng và phân các diện mảng, so sánh các sắc độ đậm nhạt dựa trên hệ thống sáng tối đậm nhạt toàn bộ. 3. Vẽ tương quan lớn Sau khi phác hình xong tiến hành kiểm tra tỉ lệ chung, tỉ lệ các bộ phận so với tương quan của mẫu bằng cách ding que đo, đo lại thật chính xác, tránh cách đo tượng trưng hoặc chiếu lệ vì khi càng đẩy sâu và chi tiết càng khó sửa, bài vẽ sẽ bị long tong, sa lầy. Xác định đường trục chính chạy qua ức. Từ đường trục chính tìm ra các đường trục phụ bằng cách so sánh khoảng cách với đường trục chính. Gợi tương quan sáng tối xác định hai mảng sáng tối lớn tổng thể để có thể bao quát được đậm nhạt cuart toàn bộ bài vẽ. Lên những khối lớn chính xác tạo mảng miếng mạch lạc giúp người vẽ chủ động hơn cho việc đi chi tiết khối. 4. Vẽ sâu Khi nguồn sáng chiếu vào mẫu tạo nên các độ đậm nhạt, mảng miếng và đường nét, Tuy vậy không phải cứ nhìn thấy gì thì vẽ nấy mà phải phân tích một cách kỹ lưỡng khoa học về cấu trúc tỷ lệ người, việc xác định yếu tố ánh sáng để tạo không gian là rất quan trọng trong vẽ hình hoạ nghiên cứu giúp cho bài vẽ trở 19 nên sinh động, diễn tả được chất da thịt một cách nhuần nhuyễn. các diện sáng tối lớn và chi tiết của khối mạch lạc và nằm trong tổng thể của cả bài vẽ. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Tiếp tục kiểm tra tỉ lệ, chiều hướng và thể dáng của mẫu; xem lại các mảng bang lớn đã chính xác chưa. Về đậm nhạt của bang cần lưu ý đến sự chuyển động và quan hệ sáng tối chính là tạo ra mối quan hệ giữa các vật thể với nhau. Vì thế, ánh sáng có thể phá hoại hình thể do sự di chuyển của chúng. Khi kiểm tra đậm nhạt, phải dựa vào nguồn sáng cố định, được lựa chọn hay nói một cách khác là vào một thời điểm cụ thể, riêng biệt sẽ làm sâu sắc hơn, hấp dẫn hơn bài vẽ. Trong quá trình đẩy sâu, nét thẳng đã được xác định đúng phạm vi của hình với những độ dài ngắn của nét. Nét cong khi đã được gắn đúng với mẫu tạo nên tiết tấu nhịp điệu của đường nét sinh động và hấp dẫn tạo cảm giác về chất da thịt của mẫu. Ở giai đoạn này không nhất thiết phải vẽ nhiều mà quan trọng hơn là quan sát, so sánh để tìm ra sai sót giữa bài vẽ với tương quan mẫu để sửa chữa và hoàn thiện bài. Cần chú ý tới đậm nhạt của nền, nếu vẽ đậm nhạt của nền đúng sẽ làm tăng hiệu quả của tương quan, làm cho không gian trong bài vẽ sống động và hấp dẫn hơn. 6. Yêu cầu cần đạt - Vẽ đúng tỉ lệ, hình khối của mẫu - Vẽ đúng các đường trục, đường hướng chính và các chi tiết chung, hình vẽ không bị nghiêng, đổ. - Diễn tả được tương quan đậm nhạt của mẫu theo ánh sáng gợi được khối và tạo được không gian. - Tả được chất da thịt - Bài vẽ có chất cảm tốt, có cách nhìn riêng. Hướng dẫn sinh viên tự học trên lớp và ở nhà + Căn cứ vào những yêu cầu cần đạt, sinh viên tiếp tục hoàn thành bài tập ở những tiết tự học. + Để đạt được kết quả cao sinh viên phải tự nghiên cứu, tham khảo tài liệu trong giáo trình tự học. 20 Củng cố - Nhắc lại cấch tiến hành bài vẽ toàn thân nam già dáng ngồi - Chấm bài theo yêu cầu cần đạt: Giúp sinh viên tự đánh giá bài của mình và của bạn. * Hình minh họa: 21 BÀI 4: VẼ TOÀN THÂN NỮ MẶC ÁO DÀI NGỒI Khổ giấy 60x80 cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Sau bài học sinh viên có khả năng: - Hiểu được vẻ đẹp và sự cân đối trong cấu tạo hình thể toàn thân nữ mặc áo dài truyền thống. - Phân tích được vẻ đẹp của cấu tạo hình khối, đường nét tỷ lệ cấu tạo cơ thể nữ. 2. Kĩ năng - Dựng được hình toàn thân nữ mặc áo dài - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm + Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. + Thấy vẻ đẹp hình thể con người ( nữ giới) + Trân trọng sản phẩm nghệ thuật II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát nhận xét Cấu trúc các bộ phận trên cơ thể như khối vai, khối ngực, khối bong, hông, lưng được thể hiện rõ, đầy mềm mại. Đứng ở tư thế nào, góc nhìn nào cũng thấy đẹp, hay trong điều kiện ánh sáng nào đi nữa vẫn tạo được cảm xúc về cái đẹp qua hình dáng, khối, sự thanh cao, lịch lãm của một cơ thể đầy nữ tính. Các nếp vải mềm mại với các vệt lồi, lõm sắc cạnh, dứt khoát. Cách tạo hình dường như đối lập với nửa thân trên nhưng thực ra lại hoà hợp chung và thống nhất sinh động và có hồn hơn. là vẻ đẹp của cơ thể phụ nữ với chất lý tưởng và tràn đầy tính hiện thực. 22 - Khi nguồn sáng chiếu vào từ góc cao bên trái mẫu, khuôn mặt chia thành hai diện sáng tối khá cụ thể. Đường phân chia là đường trục chạy qua hai mắt, mũi, miệng và cằm. Tuy nhiên do cách tạo khối tròn, mịn nên các ranh giới của sáng tối đều có độ trung gian, sự chuyển sắc cũng từ từ mà không đột ngột. Khi xây dựng hình vẽ cần quan sát và phân tích kỹ. - Người mẫu có nhiều đường và nét cong nên khó khăn trong so sánh. Dựa vào cấu tạo của mắt, mũi, miệng và các đường trục dọc, trục ngang trong quá trình vẽ sẽ tránh được các sai sót cơ bản. 2. Bố cục dựng hình Nếu tầm nhìn không đúng sẽ không thể nhìn được toàn bộ mẫu, đứng cách mẫu trên 2m là hợp lý. Để xác định bố cục mẫu trước khi vẽ nên ký hoạ nhanh sẽ chủ động hơn khi phác hình chính thức. Với vẽ người toàn thân nữ nhất thiết phải vẽ trọn vẹn hình thể của mẫu, nếu người học không chủ động hoặc thiếu chính xác khi đo tỉ lệ vẽ thiếu tay, chân sẽ làm giảm kết quả của bài học rất nhiều. Từ khái quát đến chi tiết phác điểm trục dọi đi qua điểm ức, so sánh trục thân và trục dây dọi. Lấy đầu làm đơn vị đo khoảng 4 đến 4,5 đầu. Phác hình bằng toàn bộ bằng những nét thẳng. Xác định chính xác những khớp chuyển tiếp của cấu tạo hình thể: Đầu - cổ, vai - tay, đùi-hông, độ gập của thân trên và bụng dưới. xác định chính xác vị trí đầu xương: xương vai, khuỷu tay, xương hông, đầu gối . Vẽ nét phân định hình dạng và phân các diện mảng, so sánh các sắc độ đậm nhạt dựa trên hệ thống sáng tối đậm nhạt toàn bộ. 3. Vẽ tương quan lớn Tiến hành đo các tỉ lệ giữa chiều rộng so với chiều cao của toàn bộ bức tượng để xác định khung hình chung. Lấy đầu làm đơn vị đo và tìm vị trí những điểm chính trong tỉ lệ bức tượng. Dùng que đo các khoảng cách giữa vai, vú, eo, bong, hông để so sánh độ lớn nhỏ của các tỉ lệ. Đồng thời que đo cũng giúp để xác định hướng và các độ chếch lệch lên hay xuống giữa hai bên vai ngực, eo hông. Xác định đúng khoảng cách và đường hướng là cơ sở đầu tiên để phác hình chính xác, tạo điều kiện cho các bước tiếp theo được thự hiện thuận lợi. 23 4. Đẩy sâu bài vẽ Kiểm tra lại hình bằng que đo và dây dọi. Khi đẩy sau bài vẽ ngoài ra chú ý tới cấu truc hình khối, dáng thể cần quan tâm đến chân dung tượng, sự tương phản giữa tóc, khuôn mặt. Sẽ dễ dàng nhận thấy mái tóc với những lọn xoăn nhỏ nối tiếp nhau làm cho khuôn mặt càng thanh tú và đầy sức sống. Đồng thời cũng làm đầu nhẹ mà thanh khác với cách diễn tả mềm mại ở thân. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Cần một khoảng thời gian nhất định để so sánh, phân tích kĩ lưỡng bài vẽ với tượng mẫu. Do nguồn sáng chiếu vào từ phía sau của tượng nên khoảng đậm lớn, các độ đậm đã thay đổi với nhiều cung bậc khác nhau trong phần ngược sáng của mẫu. Có thể ding tẩy hay lấy tay di, để lấy ra điểm hoặc các mảng sáng của mẫu, làm cho các nét viền hoà nhập vào các hình khối căng, tròn, lẳn của tượng. Đặc biệt xử lý tương quan tinh tế giữa mẫu và nền. 6. Yêu cầu cần đạt - Bài này cần chú ý thêm về cách đánh bóng, tạo khối sát với mẫu thực. - Bóng không bị bẩn, bị nhọ. - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. - Bài vẽ có tổng thể chung. Cách diễn đạt có nét riêng, tình cảm. - Trên cơ sở yêu cầu của bài trước, bài này cần lưu ý nhiều hơn đến diễn tả đúng đường hướng chính và các đường hướng chi tiết của tượng mẫu để hình vẽ không bị nghiêng hoặc đổ - Đặc biệt trong diễn tả, cần tập trung phân tích được các độ đậm nhạt của bang trong diện tối (vì đó là diện chiếm gần như toàn bộ mẫu). Giải quyết tốt tương quan mẫu với nền để tạo không gian. - Diễn tả được chất mịm màng của nữ giới *Hình minh họa 24 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình đã sử dụng tài liệu và một số hình minh họa của các cuốn sách sau * Tài liệu học tập, [1] Triệu Khắc Lễ, Hình họa 1.2.3 (Dự án đào tạo giáo viên THCS), NXB ĐHSP, 2006 *Tài liệu tham khảo [1]. Lê Thanh Lộc (biên soạn) - Hình họa căn bản, NXBVHTT, 1999. [2]. Nguyễn Ngọc Trân - Cấu trúc hội họa, NXB Mỹ thuật, 2006. [3]. Đặng Xuân Cường - Giải phẫu tạo hình , NXB Văn hoá, 1990. [4]. Việt Anh - 35 tác phẩm hình hoạ than và chì - NXB mỹ thuật -2004 26
File đính kèm:
- giao_trinh_hoi_hoa_ve_hinh_hoa_toan_than_nguoi_that.pdf