Giáo trình Hội họa - Lịch sử mỹ thuật
Điêu khắc
- Nghệ thuật điêu khắc của Ai Cập cổ đại cũng có những thành tựu rất lớn biểu hiện
ở hai mặt tượng và phù điêu. Từ thời Cổ vương quốc về sau, các vua Ai Cập thường
sai tạc tượng của mình và những người trong vương thất, Tượng thường tạc trên đá,
gỗ hoặc đúc bằng đồng. Trong số các tượng của Ai Cập cổ đại, đẹp nhất là tượng bán
thân hoàng hậu Nefetiti, vợ của vua Ichnaton.
* Tượng nhân sư (Sphynx): Sphynx, người ta thường dịch là con nhân sư, là những
bức tượng mình sư tử đầu người. Những tượng này thường đặt trước cổng đền miếu.
Cá biệt, có đền miếu có đến 500 tượng như vậy.
Hình 1.5
- Trong số các tượng Sphynx của Ai Cập cổ đại, tiêu biểu nhất là tượng Sphynx gần
Kim Tự Tháp Kephren ở Ghide. Tượng Sphynx này dài 55 m, cao 20 m, chỉ riêng cái
tai đã dài 2 m. Đó chính là tượng của vua Kephren. Thể hiện vua dưới hình tượng
đầu người mình sư tử là muốn ca ngợi vua không chỉ có trí tuệ của loài người mà còn
có sức mạnh như sư tử. Tượng này được tạc vào thế kỷ XXIX TCN theo lệnh của
Kephren. Từ đó về sau, tượng càng làm tăng thêm vẻ uy nghi và huyền bí của khu
lăng mộ làm cho con người khiếp sợ. Dân du mục ở sa mạc mỗi lần đi qua vùng này
họ phải đi đường vòng chứ không dám đến gần.12
* Tượng chân dung
- Trong các ngôi mộ đều có đặt tượng chân dung của chủ nhân các ngôi mộ. Tượng
này có thể thay thế cho xác chết, làm cho linh hồn tồn tại, vì vậy tượng được làm
giống thực tối đa.
- Phong cách tả thực nổi rõ trong điêu khắc thời cổ vương quốc. Kiểu người nông
nghiệp thô đậm. Sang thời kỳ trung và nhất là thời kỳ tân vương quốc tính chất trọng
thực trong điêu khắc Ai Cập đã giảm bớt. Tỷ lệ các pho tượng được kéo dài, tạo
dáng thanh mảnh hơn cho tượng. Cái đẹp, mềm mại, duyên dáng được đưa vào điêu
khắc. Tượng đặt ở lăng mộ hay đền thờ đều có kích thước tương ứng với kích thước
ở đền hay kim tự tháp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hội họa - Lịch sử mỹ thuật
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRỪỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔN HỌC: LỊCH SỬ MỸ THUẬT NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH: HỘI HỌA Lào cai, năm 2019 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình trên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2 LỜI GIỚI THIỆU Nghệ thuật có từ bao giờ? Đó cũng là một câu hỏi luôn được đặt ra và cũng có nhiều cách trả lời. Mặc dù vậy, cũng không thể có một câu trả lời hoàn toàn chính xác. Có phải ngay từ buổi bình minh của xã hội loài người, con người thời kỳ nguyên thủy đã làm nghệ thuật ra sao? Từ khi xuất hiện đến nay, nghệ thuật tạo hình đã phát triển như thế nào? Môn học có nhiệm vụ trang bị cho người học những kiến thức và sự hiểu biết về tiến trình hình thành và phát triển của Mỹ thuật từ thời nguyên thủy đến hiện đại trên thế giới, giúp sinh viên cảm thụ các giá trị mỹ thuật qua các thời kỳ, tác giả - tác phẩm tiêu biểu, khơi dậy năng lực cảm thụ, đánh giá, niềm tự hào về những thành tựu của mỹ thuật nhân loại. Thông qua các tác phẩm mỹ thuật được hình thành trong quá trình lịch sử, người học lĩnh hội và thẩm thấu về tinh thần nghệ thuật, phong cách, bút pháp và các biểu hiện tạo hình đa dạng trong mỹ thuật, từ đó có khả năng vận dụng, phát huy các giá trị và được tinh hoa trong học tập và sáng tạo mỹ thuật. Lào cai, năm 2019 Người biên soạn Hà Thị Minh Chính 3 MỤC LỤC 1. Mỹ thuật nguyên thủy và Cổ đại ................................................................... 6 1.1. Đặc điểm chung và thành tựu MT của MT Nguyên Thủy ..................... 6 1.2. Mỹ thuật Cổ đại ...................................................................................... 9 1.2.1. Đặc điểm chung và thành tựu MT của MT Ai Cập cổ đại .............. 9 1.2.2. Thành tựu MT của MT Hy Lạp cổ đại .......................................... 13 1.2.3. Thành tựu MT của MT La mã cổ đại ............................................ 20 Chương 2. Mỹ thuật Phục Hưng Ý .................................................................. 24 2. Mỹ thuật Phục Hưng Ý ............................................................................... 24 2.1. Đặc điểm xã hội và địa lý ..................................................................... 24 2.2. Thành tựu mỹ thuật .............................................................................. 24 2.3. Hội họa ................................................................................................. 25 2.3. Các họa sỹ tiêu biểu ............................................................................. 26 Chương 3. Mỹ thuật thế kỷ XVII - XX ........................................................... 32 3. Mỹ thuật thế kỷ XVII - XX ......................................................................... 32 3.1. Nghệ thuật Baroque .............................................................................. 32 3.2. Nghệ thuật Cổ điển ............................................................................... 32 3.3. Nghệ thuật Lãng mạn ........................................................................... 34 3.4. Nghệ thuật Hiện thực ........................................................................... 35 3.5. Trường phái ấn tượng (Impressionnisme)............................................ 35 3.6. Nghệ thuật Hậu Ấn tượng .................................................................... 39 3.7. Trường phái dã thú (Pauvisme) ............................................................ 43 3.8. Trường phái lập thể (Cubisme) ............................................................ 45 3.9. Trường phái siêu thực (Surrueallisme) ................................................ 49 3.10. Trường phái trừu tượng (abstractionlisme) ........................................ 54 Chương 4: Mỹ thuật Phương Đông ................................................................. 59 4. Mỹ thuật Phương Đông ............................................................................... 59 4.1. Mỹ thuật Trung Quốc ........................................................................... 59 4.1.1. Đặc điểm chung ............................................................................. 59 4.1.2. Sự phát triển của các loại hình nghệ thuật .................................... 61 4.2. Mỹ thuật Ấn Độ.................................................................................... 65 4.2.1. Đặc điểm chung ............................................................................. 65 4.2.2. Thành tựu MT của MT Ấn Độ ...................................................... 66 4.3. Mỹ thuật Nhật Bản ............................................................................... 71 4.3.1. Đặc ... c nỗi khổ + Diệt đế: Chân lí nói đến sự chấm dứt nỗi khổ + Đạo đế: Con đường diệt khổ bằng cách đi tu - Đạo phật không chủ trương xoá bỏ chế độ đẳng cấp, nhưng tuyên truyền sự bình đẳng, mở đường giải thoát về tinh thần. Từ thế kỉ VI TCN đến năm 100 sau công nguyên, trải qua bốn lần đại hội, soạn thảo về qui chế, chấn chỉnh về tổ chức, đạo phật phát triển rộng rãi ở Ấn Độ và trên thế giới. - Sau lần đại hội thứ 4, cải cách giáo lí, đạo Phật được hình thành 2 giáo phái đó là: + Đại Thừa: theo người Ấn Độ, đây là cỗ xe lớn, con đường cứu vớt rộng, chỉ cần những người có lòng tin hướng về phật là được cứu vớt, không cần phải tu hành khổ hạnh. + Tiểu Thừa, cỗ xe nhỏ, con đường cứu vớt hẹp, phải tu hành khổ hạnh mới được cứu vớt. Về sau đạo Phật được truyền bà ở nhiều nước ở Châu Á trong đó có Việt Nam. Các kiến trúc theo phong cách Phật giáo tiêu biểu 67 - Tháp Đại Stupa ở Santchi: Sanchi là một ngôi làng nhỏ ở Ấn Độ, cách Bhopal 46 km về phía Đông Bắc và cách Besnagar 10 km và Vidisha nằm ở trung tâm bang Madhya Pradesh. Đây là địa điểm có nhiều kiến trúc Phật giáo có niên đại từ thế kỷ 3 TCN đến thế kỷ 12. - Đại bảo tháp ở Sanchi được xây dựng vào thế kỷ 3 TCN, dưới thời kỳ trị vì của Đại đế Ashoka. Hạt nhân của nó là một cấu trúc vòm bằng gạch được xây dựng theo kiểu mẫu vũ trụ Phật giáo. Xuyên qua tâm vòng tròn là một cột trụ vươn lên, qua đỉnh vòm, tượng trưng cho cột đỡ vũ trụ. Trên cùng của nó là 3 đĩa tròn, biểu thị Tam bảo. - Bảo tháp được vây quanh bởi một hàng rào đá và có 4 cổng đá ở 4 phương chính, mỗi cổng có 3 xà ngang. Các hình cây bồ đề, hoa sen, bảo tháp, pháp luân... được chạm khắc tỉ mỉ ở các xà ngang này. Các trụ vuông được khắc những hình ảnh minh họa bản sinh kinh, những câu chuyện về tiền kiếp của Phật. - Chùa hang ở Ajanta: Trên cao nguyên Deccan, hang động Ajanta đã bị lãng quên trong một thời gian dài. Vào năm 1819, một nhóm người Anh đi săn cọp trong khu vực này đã tình cờ phát hiện hệ thống hang động Ajanta. Hang động được bố trí theo dạng hình móng ngựa, khoét sâu vào bên trong vách núi đá thẳng đứng cao 76m. Phức hợp chùa-hang Ajanta gồm 30 chùa được khoét vào vách núi, tất cả làm thành một hình vòng cung lớn ôm lấy con suối chảy qua trước mặt. Các chùa-hang này bắt đầu được xây dựng vào thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, tiếp tục cho đến tận thế kỷ 9. - Tất cả các ngôi chùa nằm san sát nhau, người ta gọi tên theo số, từ ngôi chùa I cho đến ngôi chùa XXX, trong đó ngôi chùa IX và ngôi chùa X là hai công trình được tạo tác sớm nhất Hình 4.3 68 Hình 4.4 - Mặt ngoài, mỗi ngôi chùa thường có khoảng 20 cột đá đục đẽo liền từ núi đá nguyên thủy, rồi chạm khắc, trang trí công phu. Bước qua hàng hiên là tới đại sảnh, hai bên có hai dãy trai phòng, nơi cư ngụ của các nhà sư. Có những ngôi chùa rất lớn như chùa hang XVI, gian hành lễ rộng đến 400m2. Chùa hang I, chùa hang II cũng có những phòng lễ hội rộng mênh mông với những cột lớn được chạm khắc tỉ mỉ và các đường soi nuột nà. Chân cột vuông, đỉnh cột có vầng tròn áp trần hang trang trí những tràng hoa lớn công phu. Chùa hang XXVI có các hàng cột vĩ đại đỡ ngạch cửa khổng lồ với những hình chạm trổ tinh mĩ. Hình 4.5 69 - Nói đến Ajanta là phải nói đến các nghệ thuật phù điêu, những bức bích họa đặc sắc Hình 4.6 Tại Ajanta, nhiều thạch động được trang trí bằng những bức bích họa rất tinh xảo, mô tả cuộc đời đức Phật và những câu chuyện trong kinh bổn sanh với những mầu sắc tươi sáng được hòa trộn thật khéo léo. Rất nhiều cửa động được trang trí bằng nhiều hình tượng lớn nhỏ đủ dạng đủ hình thái của các vị thần, Bồ tát, Phật và chúng sinh. Trên mọi vách tường của các phòng trong thạch động đều có những bức phù điêu hay hình tượng thật linh động về Phật, và về cuộc đời. Các họa sĩ và các nhà điêu khắc đã khéo léo đem nghệ thuật vào từng tác phẩm của mình. Họ đã diễn đạt trọn vẹn ý nghĩa của cuộc đời với chúng sinh với đời sống đa dạng qua các thuyết căn bản của Phật cũng như bản tính hiền hoà từ bi của ngài qua những đường nét, những nét khắc mềm mại uyển chuyển sống động. Kiến trúc theo phong cách Hồi giáo tiêu biểu - Kiến trúc tháp tròn sắc thái Hồi giáo: đền Tadj Mahall Taj Mahal là một lăng mộ nằm tại Agra, Ấn Độ. Hoàng đế Môgôn Shah Jahan (gốc Ba Tư, lên ngôi năm 1627); trong tiếng Ba Tư Shah Jahan có nghĩa là "chúa tể thế giới" đã ra lệnh xây nó cho người vợ yêu dấu của mình là Mumtaz Mahal. Công việc xây dựng bắt đầu năm 1632 và hoàn thành năm 1648. Taj Mahal nói chung được coi là hình mẫu tuyệt vời nhất của Kiến trúc Môgôn, một phong cách tổng hợp các yếu tố của các phong cách Kiến trúc Ba Tư, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, và Hồi giáo. Tuy phần mái vòm bằng đá cẩm thạch trắng của lăng là phần nổi bật nhất, thực tế Taj Mahal là một tổng hợp các phong cách kiến trúc. Trong khi các công trình Môgôn chủ yếu được xây bằng đá sa thạch đỏ, Shah Jahan đã ủng hộ việc sử dụng đá marble trắng được khảm các loại đá bán quý khác. Cổng mái vòm của nó phản ánh hình ảnh cổng mái vòm của ngôi mộ, và trên các vòm cung pishtaq của nó được trang trí bằng những nét chữ viết. Cổng được trang trí với các motif hoa lá theo kiểu phù điêu đắp nổi thấp và pietra dura (khảm). Những vòm trần và những bức tường được trang trí các hình học phức tạp, như những hình được tìm thấy tại các công trình xây bằng đá sa thạch khác trong phức hợp. 70 3. Điêu khắc - Huyền bí, lý tưởng nhưng cũng rất tự nhiên Đại diện là điêu khắc ở đền Đại Stupa Santchi: Sanchi là một trong những thành tích gắn với cuộc đời và sự nghiệp của vị vua Asôka (A Dục), người có công rất lớn trong việc truyền bá đạo Phật ra ngoài biên giới Ấn Độ. Ngoài giá trị kiến trúc, tháp còn là những nơi lưu giữ cho muôn đời sau những tác phẩm điêu khắc tuyệt mỹ. Đại tháp với bốn chiếc cổng được tạo nên trên mặt các thanh đá, bao phủ kín bằng những hình ảnh chạm khắc thể hiện nhiều chủ đề khác nhau: các biểu tượng Phật giáo, truyền thuyết Phật giáo, cỏ cây, hoa lá, chim thú, thần linhQuả thật, hầu như mảng điêu khắc nào của đại tháp Sanchi cũng đều xứng đáng là kiệt tác nghệ thuật. Hội họa - Nội dung: kể lại truyền thuyết, các đoạn đời khác nhau của đức Phật - Phong cách: thống nhất dù cách nhau hàng trăm năm + Hội họa Ajanta - Hội hoạ Ấn Độ sáng chói với những bức bích hoạ nổi tiếng còn lưu lại được trên những vách hang trong phức hợp chùa hang Ajanta. Các chùa hang ở Ajanta chứa những bức họa đẹp nhất của nghệ thuật Phật giáo. Dày đặc trên các mái vòm ở các vách chùa hang là những bức tranh màu đặc sắc. Trong các ngôi chùa hang có nhiều tranh vẽ bằng màu đỏ, xanh lá cây, xanh lam trên nền đá cẩm thạch, mô tả sinh động những điển tích Phật giáo. Đó là những tác phẩm mỹ thuật vừa lộng lẫy vừa thiêng liêng. Có nhiều bức tranh vẽ các tích Phật cùng nhiều bức tranh mô tả cuộc sống nhiều mặt của người dân Ấn đương thời. Chùa hang XVIII nổi tiếng với bức bích họa lớn vẽ một phụ nữ và một đứa trẻ, gương mặt họ bừng lên khao khát hướng tới sự giải thoát. Đó là vợ và con của Đức Phật. 4.3. Mỹ thuật Nhật Bản 4.3.1. Đặc điểm chung Nhật Bản - Nước Nhật gồm các đảo hợp lại thành một quần đảo hình cánh cung - Ngọn núi cao và nổi tiếng nhất được coi là biểu tượng của Nhật Bản: Fuji (núi Phú Sĩ) - Người Nhật Bản ít hướng đến những gì huyền bí mà quan tâm đến những điều thiết thực Những quan niệm của người Nhật Bản về nghệ thuật - Truyền thống tín ngưỡng lâu đời của người Nhật Bản là Thần đạo (Shintoisme) - Các nghệ sĩ Nhật Bản đi tìm cái đẹp, cái duyên trong cái không hoàn thiện. Họ cho rằng chính trí tưởng tượng của con người sẽ bổ sung cho sự không hoàn thiện đó, vì thế, họ chuộng cái tự nhiên - Sự hình thành của nghệ thuật Nhật Bản xuất phát từ nhiều nguồn, trong đó ảnh hưởng của Trung Quốc khá rõ 71 - Dân tộc Nhật Bản vốn là một dân tộc mang đậm bản sắc riêng nên trong bất kỳ một thời kỳ nào kể cả thời hiện đại, những nét truyền thống vẫn được người Nhật duy trì và gìn giữ 4.3.2. Thành tựu MT của MT Nhật Bản - Thời kỳ Nara (710-749) - Thời kỳ Heian (Kyoto ngày nay) (794-1185) - Nền văn hóa Muromachi (1333-1573) Sự phát triển của mỹ thuật Kiến trúc - Kiến trúc nguyên thủy mang tinh thần Thần đạo: sử dụng chất liệu trong thiên nhiên ở trạng thái nguyên sơ, không gia công chạm trổ, đẽo gọt. - Kiến trúc ảnh hưởng kiến trúc Phật giáo Trung Quốc - Kiến trúc vườn: là tác phẩm nghệ thuật, có giá trị thẩm mỹ và bộc lộ tư tưởng, triết lý * Kiến trúc bảo tháp - Mỗi phần cấu trúc của ngôi chùa 5 tầng đều làm bằng gỗ. Khi gỗ gặp phải sức ép, nó có thể cong oằn nhưng không dễ dàng bị gãy. Khi sức ép qua đi, gỗ lại trở về hình dáng cũ của nó. Do tính linh hoạt đó nên nó có thể chịu được sức ép của động đất. - Những thanh gỗ được đóng lại với nhau và hầu như chẳng dùng cái đinh nào mà chỉ được gắn bằng cách gắn đầu của những thanh gỗ đã được đục mỏng và hẹp hơn vào trong khe. Vì vậy, khi mặt đất bắt đầu rung chuyển thì mặt tiếp xúc ở những điểm nối này vặn vẹo và cọ xát vào nhau. Việc này giúp cho năng lượng của trận động đất không truyền lên phía trên cao của tòa tháp. Có khoảng 1000 chỗ nối lỗ mộng trong một ngôi chùa 5 tầng giúp cho toàn bộ cấu trúc này uyển chuyển như konnyaku (một loại thực phẩm đông đặc và trong suốt). - Nếu như để một thanh konnyaku dài đứng trên một đầu của nó, nó sẽ không đứng thẳng được. Nhưng 5 miếng hình khối thu nhỏ dần, xếp cái này chồng lên cái kia thì sẽ đứng thẳng. Nhật Bản gọi đó là “go ju no to” - (tháp 5 lớp). Ngôi chùa căn bản là một số cấu trúc hình hộp được xếp chồng lên nhau. Những “cái hộp” gắn liền với nhau bằng những mấu nối lỗ mộng. Khi mặt đất rung chuyển, từng lớp của cái hộp từ từ đu đưa và độc lập với những cái khác. - Mỗi lớp hộp được phép đung đưa nhẹ, vừa phải nhưng nếu chúng lắc lư quá xa khỏi trung tâm thì chúng sẽ rớt đổ. Cách đây khá lâu, khi quan sát một ngôi chùa năm tầng trong một trận động đất lớn, người ta thấy rằng,:khi lớp hộp dưới cùng xoay qua bên trái, thì cái hộp nằm trên xoay sang bên phải, còn cái hộp trên nữa lại xoay sang trái, cứ như vậy. Điêu khắc 72 - Phật Giáo truyền vào Nhật Bản vào khoảng thế kỷ thứ 6, do các vị truyền giáo đại sư người Hàn Quốc và sau đó là các vị Tăng Trung Quốc, cho nên nghệ thuật điếu khắc, hội họa và kiến trúc của Phật Giáo Nhật Bản chịu ảnh hưởng bởi văn hóa Phật Giáo của hai nước này, nhất là văn hóa Phật Giáo Bắc Truyền Trung Quốc đời nhà Đường, nhiều nghệ nhân và Tăng sĩ Nhật Bản sang Trung Quốc học hỏi và mang các tranh tượng cũng như văn bản về Nhật Bản, sau đó chính họ là những con người nền móng, hình thành và phát triển thành nghệ thuật Phật Giáo Nhật Bản. - Thời kỳ nhà Đường, nghệ thuật Phật giáo Trung Quốc mang nặng ảnh hưởng của vương triều Cấp-đa (sa.gupta) tại Ấn Độ, và vì vậy, ảnh hưởng này cũng được truyền sang Nhật Bản. Đây cũng chính là dòng nghệ thuật chính tạo nên phong cách nghệ thuật văn hóa Phật Giáo Nhật Bản. - Nghệ thuật điêu khắc tượng Phật của Phật Giáo Nhật Bản đã đạt đến trình độ nghệ thuật rất cao. Đặc biệt trong lĩnh vực tạc tượng, các nghệ nhân đã hoàn tất nhiều bức tượng đặc biệt tả chân bằng gỗ, thường được tô họa và trang trí với cặp mắt bằng thủy tinh, đồng thời nụ cười mỉm trong các gương mặt đã nhường chỗ cho nét mặt yên tĩnh, hiền dịu. - Từ thế kỉ thứ 8, nghệ thuật Phật Giáo Nhật Bản bắt đầu khác biệt phong cách của các nước láng giềng với kĩ thuật sơn đặc biệt của người Nhật. - Nghệ thuật điêu khắc tôn giáo nhất là tượng Phật của Phật Giáo, ngoài trình độ chuyên môn về nghệ thuật thẩm mỹ ra người thợ điêu khắc còn cần sự hợp nhất về tâm của chính mình vào tượng Phật, để làm sao đưa được lòng từ của Phật, trí tuệ của Phật và Phước báo của Phật vào tượng, để khi chiêm ngưỡng lễ bái người và tượng như tương ưng được với nhau "cảm ứng đạo giao", như vậy mới là đạt đến sơ quả của điêu khắc tượng Phật, và các nghệ nhân Nhật Bản thể hiện được việc này rất tốt vì vậy nét đặc trưng tượng Phật của Nhật Bản được thể hiện rõ ràng và không thể lẫn lộn với tượng của các tượng Phật của nước khác. Đây chính là điểm chính của nghệ thuật tượng Phật Nhật Bản. Hội họa - Tranh khắc gỗ Nhật Bản không diễn tả theo lối hiện thực mà chú ý đến nhiều chất trang trí bộc lộ qua đường nét, màu sắc 73 Hình 4.7 - Tại Nhật Bản khắc gỗ lại phát triển như một hình thức nghệ thuật bắt đầu từ khi kỹ thuật này lan truyền vào từ Trung Quốc ở cuối thế kỷ thứ 8. Khắc gỗ tại Nhật Bản đạt đến đỉnh cao trong khoảng thời gian từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19. Đầu tiên, các bản khắc gỗ Nhật là các hình ảnh mang chủ đề tôn giáo được sáng tác trong xưởng khắc gỗ của chùa. -Đầu thế kỷ 17 các nhà nghệ thuật khắc gỗ Nhật bắt đầu quan tân đến các đề tài khác ngoài tôn giáo như các minh họa cho văn học dân gian và cổ điển. Đầu tiên chỉ có một màu, khắc gỗ màu Nhật Bản bắt đầu phát triển từ giữa thế kỷ 18. - Bản in khắc gỗ màu tại Nhật Bản được sản xuất nhờ sự cộng tác của người họa sĩ, nghệ nhân cắt gỗ và thợ in. Để in một bản khắc gỗ màu đã phải cần cho đến 12 tấm khắc gỗ, đòi hỏi phải làm việc một cách rất chính xác. Bên cạnh các tranh về thiên nhiên là các tranh mang chủ đề về cuộc sống hằng ngày như các cảnh luyến ái, tranh từ thế giới của các vũ nữ Nhật (geisha), chân dung của các nghệ sĩ và của những người đô vật sumo. Hình 4.8 74 - Đại diện cho nghệ thuật khắc gỗ màu Nhật Bản là Nisikawa Sukenobu, Suzuki Harunobu, Kitagawa Utamaro và Katsushika Hokusai. Thế nhưng vào cuối thế kỷ 19 khắc gỗ màu Nhật Bản mất đi tầm quan trọng về nghệ thuật vì không còn người vẽ đồ họa nào mang lại thúc đẩy mới về nghệ thuật nữa. + Kiyonaga: người đầu tiên vẽ phụ nữ bình dân với sắc màu êm dịu + Utamaro: họa sĩ nổi tiếng vẽ phụ nữ thuộc tầng lớp trên + Hokusai: họa sĩ nổi tiếng thế giới, ông vẽ nhiều tranh về núi Phú Sĩ, Ba mươi sáu cảnh núi Phú Sĩ chính là bộ tranh nổi tiếng của ông. - Tranh in khắc gỗ màu Nhật bản với các màu in rực rỡ, tương tự như màu trong tranh vẽ màu nước trở thành những vật sưu tầm được ưa chuộng ở châu Âu. Tính cách đơn giản và sức mạnh diễn đạt của kỹ thuật này thúc đẩy các nhà nghệ thuật châu Âu lại tiếp tục quan tâm đến kỹ thuật khắc gỗ và đặc biệt là khắc gỗ màu. Hình 4.9 Hình 4.10 75 Hình 4.11 Hình 4.12 - Ngoài ra nhiều nhà nghệ thuật còn sáng tạo theo cách phối hợp tranh của khắc gỗ màu cổ điển Nhật: Không có một điểm trung tâm trong tranh và vì thế dẫn người xem tranh nhìn qua toàn bộ bức tranh, nhiều bản khắc gỗ có góc nhìn lạ thường và có hình dáng bị cắt đi ở rìa bức tranh. Đặc biệt là các nhà nghệ thuật theo chủ nghĩa ấn tượng hay dùng cách phối hợp này. 76 Tài liệu tham khảo: [1]- Âu Dương Anh 2003, Mười nhà hội họa lớn thế giới, NXB Văn hóa thông tin. [2]- Phạm Thị Chỉnh, Lịch sử mỹ thuật Thế giới, NXB Đại học Sư Phạm. 77
File đính kèm:
- giao_trinh_hoi_hoa_lich_su_my_thuat.pdf