Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người

Tỉ lệ cơ thể con người qua giới tính và độ tuổi

Tỷ lệ ở phụ nữ cơ bản giống nam giới, tình bằng 7 đầu rưỡi. Đố với phụ nữ

Việt Nam, ước tính gần bằng 7 đầu (khoảng 6,4/5 đầu). Tuy nhiên giữa 2 giới có

một số điểm khác biết sau:

Khi đứng thẳng nam giới quy vào hình thang, trên rộng dưới hẹp, còn thân hình nữ

giới quy vao hình chũ nhật thẳng đứng. Vì thế khi quan sát hông nữ có cảm giác

rộng hơn hông nam.7

Chân phụ nữ tính từ mặt đất đến gần bẹn được khoảng 3 đầu rưỡi, còn tay

được 3 đầu và chiều ngang rộng nhất của vai chỉ được 1 đầu rưỡi. Với phụ nữ

đường ngang hông không trùng với đường phân đôi người.

Tuy nhiên trong thực tế, người mẫu ít khi có được đầy đủ các chuẩn trên, mỗi

người có nét riêng về cấu tạo, về đặc điểm. Vì thế cần quan sát, phân tích, so sánh

thật kỹ khi tiến hành bài vẽ để tránh cách áp đặt công thức 1 cách máy móc. Bài vẽ

hình hoạ chỉ đạt được hiệu quả khi vẽ đúng các tương quan thật của mẫu trong đó có

cấu trúc về tỉ lệ hình khối và phương pháp diễn tả sinh động của bài vẽ. Với bài vẽ

mẫu tượng toàn thân, các tỉ lệ trên được ứng dụng tương đối đầy đủ. Cũng giống

như tượng chân dung, tượng bán thân, mẫu đã được lựa chõn kỹ lưỡng, đáp ứng tiêu

chuẩn về cái đẹp trong cấu tạo con người và đã được thông qua sáng tạo của nhà

điêu khắc. Vì thế rất thuận lợi khi miêu tả.

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người trang 1

Trang 1

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người trang 2

Trang 2

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người trang 3

Trang 3

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người trang 4

Trang 4

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người trang 5

Trang 5

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người trang 6

Trang 6

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người trang 7

Trang 7

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người trang 8

Trang 8

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người trang 9

Trang 9

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 34 trang baonam 9160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người

Giáo trình Hội họa - Hình họa toàn thân tượng người
 UBND TỈNH LÀO CAI 
 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LÀO CAI 
 GIÁO TRÌNH NỘ BỘ 
MÔN HỌC: HÌNH HỌA TOÀN THÂN TƯỢNG NGƯỜI 
 NGÀNH: HỘI HỌA 
 Lào Cai, năm 2017 
 1 
 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
 Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép 
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các đào tạo và tham khảo. 
 Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh 
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 
 2 
 LỜI NÓI ĐẦU 
 Hình họa là môn học cơ bản, có vai trò trong học tập, rèn luyện và sáng tạo 
nghệ thuật. Môn hình họa có nhiệm vụ nghiên cứu về cấu trúc, hình dáng, tỷ lệ, 
tương quan đậm nhạt, sáng tối của con người và cảnh vật tự nhiên, bằng nhiều kỹ 
thuật vẽ khác nhau. Nói một cách khác, đối với hội họa và điêu khắc. Hình họa là 
cánh cửa đầu tiên để người học nghiên cứu và khám phá, luôn có mặt tác động tích 
cực đến các môn học khác của chuyên nghành. Thực tế cho thấy các họa sỹ nổi 
tiếng trên thế giới và trong nước, dù ở thời đại nào cũng có trình độ vẽ hình họa rất 
tốt. 
Ngày nay, mặc dù công nghệ thông tin đã đạt tới đỉnh cao, hỗ trợ rất nhiều cho học 
tập và sáng tạo của họa sỹ, song việc học tập, nghiên cứu hình họa cơ bản một cách 
nghiêm túc, thấu đáo luôn được các cơ sở đào tạo chuyên ngành Mỹ thuật đề cao và 
chiếm khoảng thời gian khá lớn trong cấu tạo chương trình 
 Giáo trình này được biên soạn từng bài, mẫu tượng nam, nữ từ trẻ, trung, già. 
Chúng tôi đã sử dụng tài liệu tham khảo chính là cuốn Hình Họa - Triệu Khắc Lễ 
chúng tôi có đưa vào một số bài hình họa cơ bản. 
 Mong rằng Giáo trình này là tài liệu học tập, giảng dạy sẽ giúp cho các học 
sinh những kiến thức cơ bản Hình họa để học các môn chuyên ngành, sau này có thể 
nghiên cứu sâu hơn trong các lĩnh vực khác củaMỹ thuật. 
 NGƯỜI BIÊN SOẠN 
 Nguyễn Văn Lê 
 3 
 MỤC LỤC 
BÀI MỞ ĐẦU: ................................................................................................................................................ 6 
 I. Mục tiêu: ................................................................................................................................... 6 
 II. Nội dung chi tiết ......................................................................................................................... 6 
 1. Giới thiệu khái quát cấu trúc tỉ lệ người ứng dụng trong vẽ mẫu tượng người toàn thân .................... 6 
BÀI 1: VẼ TƯỢNG LỘT DA TOÀN THÂN ............................................................................................... 10 
 I. Mục tiêu ..................................................................................................................................... 10 
 II. Nội dung chi tiết ....................................................................................................................... 10 
 1. Quan sát nhận xét ............................................................................................................................... 10 
 2. Bố cục dựng hình .............................................................................................................................. 11 
 3. Vẽ tương quan lớn ............................................................................................................................ 11 
 4. Vẽ sâu ................................................................................................................................................ 12 
 5. Hoàn chỉnh bài vẽ ............................................................................................................................. 12 
 6. Yêu cấu cần đạt: ................................................................................................................................. 12 
BÀI 2. VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NAM TRẺ ĐỨNG ........................................................................... 14 
 I. Mục tiêu: .................................................................................................................................. 14 
 II. Nội dung chi tiết ....................................................................................................................... 14 
 1. Quan sát, nhận xét .............................................................................................................................. 14 
 2. Bố cục dựng hình ............................................................................................................................... 15 
 3. Vẽ tương quan lớn ............................................................................................................................. 15 
 4. Vẽ sâu ................................................................................................................................................ 16 
 5. Hoàn chỉnh bài vẽ .............................................................................................................................. 17 
 6. Yêu cầu cần đạt. ... ... ệ, hình khối của mẫu 
 - vẽ đúng các đường trục, đường hướng chính và các chi tiết chung, hình vẽ không 
 bị nghiêng, đổ. 
 - Diễn tả được tương quan đậm nhạt của mẫu theo ánh sáng gợi được khốivà tạo 
 được không gian. 
 - Tả được chất thạch cao 
 - Bài vẽ có chất cảm tốt, có cách nhìn riêng. 
 * Củng cố 
 - Nhắc lại cấch tiến hành bài vẽ tượng toàn thân dáng ngồi 
 - Chấm bài theo yêu cầu cần đạt: Giúp sinh viên tự đánh giá bài của mình và của 
 bạn. 
 - Chuẩn bị giấy và đồ dùng học tập cho bài vẽ tượng toàn thân dáng đứng. 
Hướng dẫn tự học trên lớp và ở nhà 
+ Căn cứ vào những yêu cầu cần đạt, sinh viên tiếp tục hoàn thành bài tập ở những tiết 
tự học. 
 22 
+ Để đạt được kết quả cao sinh viên phải tự nghiên cứu, tham khảo tài liệu trong giáo 
trình tự học. 
 * Hình minh họa 
 * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận 
 - Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên tượng người toàn 
 thân dáng ngồi 
 23 
 BÀI 4: VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NỮ TRẺ 
 Chất liệu thạch cao 
 Khổ giấy 60x80 cm, chất liệu chì đen 
I. Mục tiêu 
1. Kiến thức: Sau bài học người học có khả năng: 
 - Hiểu được vẻ đẹp và sự cân đối trong cấu tạo hình thể tượng toàn thân nữ 
trẻ. 
 - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ 
 - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa tượng mẫu nữ toàn thân và mẫu 
nam toàn thân 
2. Kĩ năng 
 - Dựng được hình tượng toàn thân nữ trẻ 
 - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. 
 - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. 
3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm 
 - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. 
 - Thấy vẻ đẹp hình thể con người, trân trọng sản phẩm nghệ thuật 
II. Nội dung chi tiết 
1. Quan sát nhận xét. 
 - Khi nguồn sáng chiếu vào từ góc cao bên trái mẫu, khuôn mặt chia thành 
hai diện sáng tối khá cụ thể. Đường phân chia là đường trục chạy qua hai mắt, 
mũi, miệng và cằm. Tuy nhiên do cách tạo khối tròn, mịn nên các ranh giới của 
sáng tối đều có độ trung gian, sự chuyển sắc cũng từ từ mà không đột ngột. Cô 
gái trán hơi bị dô và cao, khi xây dựng hình vẽ cần quan sát và phân tích kỹ. 
 - Tượng mẫu có nhiều đường và nét cong nên khó khăn trong so sánh. 
Dựa vào cấu tạo của mắt, mũi, miệng và các đường trục dọc, trục ngang trong 
quá trình vẽ sẽ tránh được các sai sót cơ bản. 
 24 
 Đứng ở tư thế nào, góc nhìn nào cũng they đẹp, hay trong điều kiện ánh sáng 
nào đi nữa vẫn tạo được cảm xúc về cái đẹp qua hình dáng, khối, chất da thịt và sự 
thanh cao, lịch lãm của một cơ thể đầy nữ tính 
2. Bố cục dựng hình 
 Sắp xếp bố cục hợp lý trên tờ giấy vẽ. Xuất phát từ hình dáng khuân mặt 
người mẫu, có thể tìm một hình chữ nhật đứng có chiều ngang và chiều cao tương 
ứng với tỷ lệ. 
 Nếu tầm nhìn không đúng sẽ không thể nhìn được toàn bộ mẫu, đứng cách 
mẫu trên 2m là hợp lý. Để xác định bố cục mẫu trước khi vẽ nên ký hoạ nhanh sẽ 
chủ động hơn khi phác hình chính thức. Với tượng vẽ toàn thân nhất thiết phải vẽ 
trọn vẹn hình thể của mẫu, nếu sinh viên không chủ động hoặc thiếu chính xác khi 
đo tỉ lệ vẽ thiếu tay, chân sẽ làm giảm kết quả của bài học rất nhiều. 
 Tiến hành đo các tỉ lệ giữa chiều rộng so với chiều cao của toàn bộ bức tượng 
để xác định khung hình chung. Lấy đầu làm đơn vị đo và tìm vị trí những điểm 
chính trong tỉ lệ bức tượng. Dùng que đo các khoảng cách giữa vai, vú, eo, bong, 
hông để so sánh độ lớn nhỏ của các tỉ lệ. Đồng thời que đo cũng giúp để xác định 
hướng và các độ chếch lệch lên hay xuống giữa hai bên vai ngực, eo hông. Xác định 
đúng khoảng cách và đường hướng là cơ sở đầu tiên để phác hình chính xác, tạo 
điều kiện cho các bước tiếp theo được thự hiện thuận lợi. 
 Đo tỷ lệ và phác các khung hình. Xác định vị trí của các bộ phận cấu tạo 
trên khuôn mặt. Có thể lấy cạnh dọc của bệ làm đường so sánh, từ đó phác trục 
chính theo hướng mặt. 
 Nối các vị trí và đường chu vi bằng các nét phác thẳng, nhẹ. Chú ý tới kết 
cấu của phần xương sọ với tóc, cằm với cổ, cổ ngực tượng để đảm bảo chính 
xác khi vẽ hình. 
 Tuy bóng không rõ ràng vì khối hình căng tròn của mẫu song vẫn có các 
diện sáng tối, nếu nheo mắt và phân tích kỹ. Xác định các mảng sáng tối lớn 
trên khuôn mặt. 
 25 
 Độ bóng không rạch ròi nên khi đẩy sâu chi tiết cần dựa vào kết cấu 
chung của khối hình quả trứng và vị trí, cấu tạo của mắt, mũi, miệng để phân 
tích. 
 Trong khi đẩy sâu các mảng bóng, lưu ý đến đậm nhạt ngay trong từng 
diện tối, sáng. Gợi đậm nhạt của bóng nền cho khối nổi, dễ phân tích. 
 Giải quyết đúng tương quan đậm nhạt của mẫu và nền. 
3. Vẽ tương quan lớn 
Toàn bộ trục và đường hướng của thân người chuyển nghiêng theo hướng nhìn của 
tượng, nguồn sáng chiếu từ phía trên. Những vạt sáng ở bên phải tượng chạy dài từ 
trên xuống và mạnh nhất, lớn nhất lại ở phần cạnh bong và hông, ở mảnh vải trễ 
xuống phía dưới. Toàn bộ chất tượng nuột nà với cách tạo khối tròn lẳn, các khối cơ 
không rõ ràng mà chìm lẫn vào nhau. Các nếp vải phần nửa thân dưới lại được taoh 
hình khoẻ với các vệt lồi, lõm sắc cạnh, dứt khoát. Cách tạo hình dường như đối lập 
với nửa thân trên nhưng thực ra lại hoà hợp chung và thống nhất trong cách tạc 
tượng, làm bức tượng sinh động và coa hồn hơn. 
4. Vẽ sâu 
 Kiểm tra lại hình bằng que đo và dây dọi. Khi đẩy sâu bài vẽ ngoài ra chú ý 
tới cấu truc hình khối, dáng thể cần quan tâm đến chân dung tượng, sự tương phản 
giữa tóc, khuôn mặt. Sẽ dễ dàng nhận thấy mái tóc với những lọn nhỏ nối tiếp nhau 
làm cho khuôn mặt càng thanh tú và đầy sức sống. Đồng thời cũng làm đầu nhẹ mà 
thanh khác với cách diễn tả mềm mại ở thân. 
 Vừa đẩy sâu bằng nét, vừa phân tích độ chuyển tinh tế của các mảng sáng tối. 
Độ đậm nhạt của tượng mẫu không đồng đều với nhau và cũng không theo một độ 
nhất định từ đầu đến chân. Do đó tìm ranh giới của các mảng bóng để diễn tả rất 
khó. Nếu rạch ròi quá sẽ bị khô cứng, nếu xóa nhòa đi lại quá mềm. Với người vẽ 
cần tránh lối vẽ như kiểu truyền ảnh, vờn tỉa và không tuân theo quy luật của ánh 
sáng, của cấu tạo hình khối. Muốn chính xác, khi đẩy sâu cần nheo mắt để phân tích, 
để thu hẹp diện sáng tối và các chi tiết. Động tác này không bao giờ thừa trong các 
 26 
bài vẽ hình họa, nhất là đối với các bài vẽ khó. Quá trình diễn tả là quá trình sửa 
chữa, thêm bớt một vài phần nào đó, vai trò chủ động của người vẽ có tác động tích 
cực đến chất lượng bài vẽ. 
 Để diễn tả đậm nhạt tốt cũng góp phần tạo nên chất; ngoài chất thạch cao 
trắng, sáng và trong trẻo có thể qua đó gợi được cảm giác mịn của da thịt. Diễn tả 
đậm nhạt, giải quyết tốt mối tương quan giữa hình khối và nền cũng chính là tạo 
được không gian cho bài. Không gian trong bài chính là sức sống là, là tình cảm mà 
người vẽ cần đạt được. 
5. Hoàn chỉnh bài vẽ 
 Cần một khoảng thời gian nhất định để so sánh, phân tích kĩ lưỡng bài vẽ với 
tượng mẫu. Do nguồn sáng chiếu vào từ phía sau của tượng nên khoảng đậm lớn, 
các độ đậm đã thay đổi với nhiều cung bậc khác nhau trong phần ngược sáng của 
mẫu. Có thể ding tẩy hay lấy tay di, để lấy ra điểm hoặc các mảng sáng của mẫu, 
làm cho các nét viền hoà nhập vào các hình khối căng, tròn, lẳn của tượng. Đặc biệt 
xử lý tương quan tinh tế giữa mẫu và nền. 
6. Yêu cầu cần đạt 
- Bài này cần chú ý thêm về cách đánh bóng, tạo khối sát với mẫu thực. 
- Bóng không bị bẩn, bị nhọ. 
- Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. 
- Bài vẽ có tổng thể chung. Cách diễn đạt có nét riêng, tình cảm. 
*Hình minh họa 
 27 
* Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận 
- Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên tượng mẫu nữ bán 
thân 
 28 
 BÀI 5: VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NỮ GIÀ 
 Chất liệu thạch cao 
 Khổ giấy 60x80 cm, chất liệu chì đen 
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức: Sau bài học người học có khả năng: 
 - Hiểu được vẻ đẹp và sự cân đối trong cấu tạo hình thể tượng toàn thân nữ 
già. 
 - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ 
 - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa tượng mẫu nữ toàn thân trẻ và 
mẫu nữ toàn thân già 
2. Kĩ năng 
 - Dựng được hình tượng toàn thân nữ già 
 - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. 
 - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. 
3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm 
 - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. 
 - Thấy vẻ đẹp hình thể con người, trân trọng sản phẩm nghệ thuật 
II. Nội dung chi tiết 
1. Quan sát nhận xét. 
 Mẫu tượng là nữ già ngồi thoải mái, một chân co, một chân đưa lên phía 
trước do ngồi ở dáng mỏi, một tay để trên đùi, một tai bám ghế đầu hơi nghiêng. 
Quan sát kĩ sẽ thấy hướng đầu, thân và chân không trùng nhau, do vậy khi phân tích 
cần so sánh kỹ lưỡng tránh cẩu thả. Vì đây là một bài vẽ toàn thân do vậy cần xác 
định bố cục ngay từ đầu cho hợp lý, tránh tình trạng lệch bố cục hay thiếu bố cục. 
Muốn vậy người vẽ phải so sánh, quan sát để tìm ra tỉ lệ mẫu. Đây là mẫu nữ già do 
vậy cần chú ý tới đặc điểm này sẽ chủ động hơn trong quá trình diễn tả. 
 Khi nguồn sáng chiếu vào từ góc cao bên trái mẫu, khuôn mặt chia thành 
hai diện sáng tối khá cụ thể. Đường phân chia là đường trục chạy qua hai mắt, 
mũi, miệng và cằm. 
 29 
 Tượng mẫu có nhiều đường và nét cong nên khó khăn trong so sánh. Dựa 
vào cấu tạo của mắt, mũi, miệng và các đường trục dọc, trục ngang trong quá 
trình vẽ sẽ tránh được các sai sót cơ bản. 
2. Bố cục dựng hình 
 Sắp xếp bố cục hợp lý trên tờ giấy vẽ. Xuất phát từ hình dáng khuân mặt 
người mẫu, có thể tìm một hình chữ nhật đứng có chiều ngang và chiều cao tương 
ứng với tỷ lệ. 
 Nếu tầm nhìn không đúng sẽ không thể nhìn được toàn bộ mẫu, đứng cách 
mẫu trên 2m là hợp lý. Để xác định bố cục mẫu trước khi vẽ nên ký hoạ nhanh sẽ 
chủ động hơn khi phác hình chính thức. Với tượng vẽ toàn thân nhất thiết phải vẽ 
trọn vẹn hình thể của mẫu, nếu sinh viên không chủ động hoặc thiếu chính xác khi 
đo tỉ lệ vẽ thiếu tay, chân sẽ làm giảm kết quả của bài học rất nhiều. 
 Tiến hành đo các tỉ lệ giữa chiều rộng so với chiều cao của toàn bộ bức tượng 
để xác định khung hình chung. Lấy đầu làm đơn vị đo và tìm vị trí những điểm 
chính trong tỉ lệ bức tượng. Dùng que đo các khoảng cách giữa vai, vú, eo, bong, 
hông để so sánh độ lớn nhỏ của các tỉ lệ. Đồng thời que đo cũng giúp để xác định 
hướng và các độ chếch lệch lên hay xuống giữa hai bên vai ngực, eo hông. Xác định 
đúng khoảng cách và đường hướng là cơ sở đầu tiên để phác hình chính xác, tạo 
điều kiện cho các bước tiếp theo được thự hiện thuận lợi. 
 Đo tỷ lệ và phác các khung hình. Xác định vị trí của các bộ phận cấu tạo 
trên khuôn mặt. Có thể lấy cạnh dọc của bệ làm đường so sánh, từ đó phác trục 
chính theo hướng mặt. 
 Nối các vị trí và đường chu vi bằng các nét phác thẳng, nhẹ. Chú ý tới kết 
cấu của phần xương sọ với tóc, cằm với cổ, cổ ngực tượng để đảm bảo chính 
xác khi vẽ hình. 
 Tuy bóng không rõ ràng vì khối hình căng tròn của mẫu song vẫn có các 
diện sáng tối, nếu nheo mắt và phân tích kỹ. Xác định các mảng sáng tối lớn 
trên khuôn mặt. 
 30 
 Độ bóng không rạch ròi nên khi đẩy sâu chi tiết cần dựa vào kết cấu 
chung của khối hình quả trứng và vị trí, cấu tạo của mắt, mũi, miệng để phân 
tích. 
 Trong khi đẩy sâu các mảng bóng, lưu ý đến đậm nhạt ngay trong từng 
diện tối, sáng. Gợi đậm nhạt của bóng nền cho khối nổi, dễ phân tích. 
 Giải quyết đúng tương quan đậm nhạt của mẫu và nền. 
3. Vẽ tương quan lớn 
 Toàn bộ trục và đường hướng của thân người chuyển nghiêng theo hướng 
nhìn của tượng, nguồn sáng chiếu từ phía trên. Những vạt sáng ở bên phải tượng 
chạy dài từ trên xuống và mạnh nhất, lớn nhất lại ở phần cạnh bong và hông, ở 
mảnh vải trễ xuống phía dưới. Toàn bộ chất tượng nuột nà với cách tạo khối tròn 
lẳn, các khối cơ không rõ ràng mà chìm lẫn vào nhau. Các nếp vải phần nửa thân 
dưới lại được taoh hình khoẻ với các vệt lồi, lõm sắc cạnh, dứt khoát. Cách tạo hình 
dường như đối lập với nửa thân trên nhưng thực ra lại hoà hợp chung và thống nhất 
trong cách tạc tượng, làm bức tượng sinh động và coa hồn hơn. 
4. Vẽ sâu 
 Kiểm tra lại hình bằng que đo và dây dọi. Khi đẩy sâu bài vẽ ngoài ra chú ý 
tới cấu truc hình khối, dáng thể cần quan tâm đến chân dung tượng, sự tương phản 
giữa tóc, khuôn mặt. Sẽ dễ dàng nhận thấy mái tóc với những lọn nhỏ nối tiếp nhau 
làm cho khuôn mặt càng thanh tú và đầy sức sống. Đồng thời cũng làm đầu nhẹ mà 
thanh khác với cách diễn tả mềm mại ở thân. 
 Vừa đẩy sâu bằng nét, vừa phân tích độ chuyển tinh tế của các mảng sáng tối. 
Độ đậm nhạt của tượng mẫu không đồng đều với nhau và cũng không theo một độ 
nhất định từ đầu đến chân. Do đó tìm ranh giới của các mảng bóng để diễn tả rất 
khó. Nếu rạch ròi quá sẽ bị khô cứng, nếu xóa nhòa đi lại quá mềm. Với người vẽ 
cần tránh lối vẽ như kiểu truyền ảnh, vờn tỉa và không tuân theo quy luật của ánh 
sáng, của cấu tạo hình khối. Muốn chính xác, khi đẩy sâu cần nheo mắt để phân tích, 
để thu hẹp diện sáng tối và các chi tiết. Động tác này không bao giờ thừa trong các 
 31 
bài vẽ hình họa, nhất là đối với các bài vẽ khó. Quá trình diễn tả là quá trình sửa 
chữa, thêm bớt một vài phần nào đó, vai trò chủ động của người vẽ có tác động tích 
cực đến chất lượng bài vẽ. 
 Để diễn tả đậm nhạt tốt cũng góp phần tạo nên chất; ngoài chất thạch cao 
trắng, sáng và trong trẻo có thể qua đó gợi được cảm giác mịn của da thịt. Diễn tả 
đậm nhạt, giải quyết tốt mối tương quan giữa hình khối và nền cũng chính là tạo 
được không gian cho bài. Không gian trong bài chính là sức sống là, là tình cảm mà 
người vẽ cần đạt được. 
5. Hoàn chỉnh bài vẽ 
 Cần một khoảng thời gian nhất định để so sánh, phân tích kĩ lưỡng bài vẽ với 
tượng mẫu. Do nguồn sáng chiếu vào từ phía sau của tượng nên khoảng đậm lớn, 
các độ đậm đã thay đổi với nhiều cung bậc khác nhau trong phần ngược sáng của 
mẫu. Có thể ding tẩy hay lấy tay di, để lấy ra điểm hoặc các mảng sáng của mẫu, 
làm cho các nét viền hoà nhập vào các hình khối căng, tròn, lẳn của tượng. Đặc biệt 
xử lý tương quan tinh tế giữa mẫu và nền. 
6. Yêu cầu cần đạt 
- Bài này cần chú ý thêm về cách đánh bóng, tạo khối sát với mẫu thực. 
- Bóng không bị bẩn, bị nhọ. 
- Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. 
- Bài vẽ có tổng thể chung. Cách diễn đạt có nét riêng, tình cảm. 
*Hình minh họa 
 32 
* Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận 
- Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên tượng mẫu nữ 
toàn thân 
 33 
 LIỆU THAM KHẢO 
Giáo trình đã sử dụng tài liệu và một số hình minh họa của các cuốn sách sau 
 * Tài liệu học tập, 
 [1] Triệu Khắc Lễ, Hình họa 1.2.3 (Dự án đào tạo giáo viên THCS), NXB 
ĐHSP, 2006 
*Tài liệu tham khảo 
 [1]. Lê Thanh Lộc (biên soạn) - Hình họa căn bản, NXBVHTT, 1999. 
 [2]. Nguyễn Ngọc Trân - Cấu trúc hội họa, NXB Mỹ thuật, 2006. 
 [3]. Đặng Xuân Cường - Giải phẫu tạo hình , NXB Văn hoá, 1990. 
 [4]. Việt Anh - 35 tác phẩm hình hoạ than và chì - NXB mỹ thuật -2004 
 34 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_hoi_hoa_hinh_hoa_toan_than_tuong_nguoi.pdf