Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình

Bộ môn nghiên cứu cơ sở đặt nền tảng tạo hình

Đối với mỹ thuật, bộ môn Giải phẫu tạo hình chủ yếu nghiên cứu các bộ phận

chính của cơ thể người. Đó là xương và cơ ( đây là những bộ phận chính xây dựng nên

vóc dáng của cơ thể), tỷ lệ toàn thân, tỷ lệ từng bộ phận. Bởi lẽ những cử động thân thể

người trước hết phải biểu lộ ở xương và cơ. Nếu xét riêng biệt thì từng xương ở người

trưởng thành là những phần cứng nhắc không thể thay đổi được trong khi toàn thể bộ

xương lại có sự linh động khác thường nhờ các khớp và những cơ. Điều đáng lưu ý là

chiều cao của con người và tỷ số các phần khác nhau của cơ thể xác định bằng bộ xương.

Trái lại những kích thước và độ lớn của bề mặt cơ thể lại phụ thuộc hệ thống cơ và các

mô mỡ. Nhiều phần của xương hiện rõ trên cơ thể ( xương trán, xương nơi khuỷu tay,

xương nơi đầu gối ) với hình thái rõ ràng ngay dưới da, nhưng những hình thù ngay

bên ngoài đó khó có thể xác định đúng nếu ta không biết các xương được cấu tạo như

thế nào.

- Nghiên cứu tỷ lệ của cơ thể con người nhằm hiểu rõ vẻ đẹp hài hoà, giúp sinh viên có

những kiến thức về mối tương quan giữa các bộ phận chính cũng như quá trình biến đổi

theo tuổi tác trong cơ thể người. Có như vậy khi muốn vẽ 1 nhân vật trẻ em hoặc nhỏ

tuổi sẽ không phải là hình vẽ thu nhỏ của người già. Vấn đề này chúng ta cũng gặp rấtnhiều ở những người vẽ không nghiên cứu bộ môn giải phẫu. Tuy nhiên trong quá trình

học giảI phẫu tạo hình không đòi hỏi sinh viên phải thuộc và nhớ tên toàn bộ xương và

cơ. Quan trọng là người học nhớ hình dáng, tỷ lệ, thuộc hình khối mọi bộ phận trên cơ

thể, nắm rõ cấu trúc của xương chính và các cơ có cấu tạo ảnh hưởng trực tiếp tới hình

dạng bên ngoài của con người.

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình trang 1

Trang 1

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình trang 2

Trang 2

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình trang 3

Trang 3

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình trang 4

Trang 4

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình trang 5

Trang 5

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình trang 6

Trang 6

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình trang 7

Trang 7

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình trang 8

Trang 8

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình trang 9

Trang 9

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 85 trang baonam 20641
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình

Giáo trình Hội họa - Giải phẫu tạo hình
 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI 
TRỪỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LÀO CAI 
 GIÁO TRÌNH NỘI BỘ 
 MÔN HỌC: Giải phẫu tạo hình 
 NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH: Hội họa 
 Lào Cai, năm 2017 
 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
 Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình trên các nguồn thông tin có thể được 
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. 
 Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh 
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 
 LỜI NÓI ĐẦU 
 Tạo hình nhân vật mỹ thuật, bất luận thể hiện khỏa thân, hay mặc quần áo, trong 
bài vẽ hình họa, hoặc trong nội dung hình tượng tác phẩm, đều yêu cầu nghệ thuật tạo 
hình phải biểu hiện ra được cảm nhận thị giác kết cấu nội tại khách quan của nhân vật. 
 Đối với biểu hiện của kết cấu, không được hạn chế trong miêu tả bề ngoài tác 
phẩm, cần phải có thêm cảm nhận và sự nắm bắt của nghệ sĩ đối với nội dung của nó, 
khiến tác phẩm trở nên hấp dẫn, nghệ thuật, đầy hàm ý mà không lộ liễu. 
 Giải phẫu tạo hình cơ thể luôn là môn học các họa sĩ phải nắm bắt được, nếu 
không, sẽ không sáng tác được một tác phẩm nghệ thuật đích thực. Do vậy, giải phẫu 
tạo hình cơ thể là bộ môn không thể thiếu của những nhà sáng tạo mỹ thuật mong muốn 
nắm bắt kỹ thuật hội họa. 
 Do tính hợp lý của bộ môn này rất cao, đối với những người bắt đầu học thường 
cảm thấy khô khan và khó nhớ. Hơn nữa, làm thế nào để người họa sĩ có thể thuần thục 
bóc tách và lắp ghép kết cấu ngoại hình cơ thể người, tiến hành vẽ chân thực hoặc phóng 
đại, biến dạng, đạt được những mong muốn của họa sĩ, nhằm nhào nặn hình tượng nghệ 
thuật cơ thể người để truyền đạt ý nghĩa tình cảm, luôn là đề tài muôn thuở về lý luận 
kỹ thuật mỹ thuật và nghiên cứu giáo dục mỹ thuật. 
 Trong mỗi chương đều lựa chọn một số tác phẩm hình họa điển hình, trình độ 
cao, vẽ ra sơ đồ giải phẫu cơ thể người một cách tinh tế, và kèm theo những lời giải 
thích ngắn gọn, nêu ra những điểm về kiến thức cơ bản giải phẫu cơ thể người trong 
nghệ thuật, minh họa phong phú, dễ học, dễ nhớ, chỉ dẫn là biết ngay. 
 Giáo trình cũng có thể làm tài liệu cho những người hoạt động trong các lĩnh vực 
khác liên quan đến nghệ thuật tạo hình. 
 Lào cai, ngày tháng năm 2017 
 Người biên soạn 
 Hà Thị Minh Chính 
MỤC LỤC 
Contents 
 1. Những kiến thức chung .......................................................................................... 7 
 1.1. Vai trò của giải phẫu tạo hình đối với mỹ thuật ............................................. 8 
 1.1.1. Bộ môn nghiên cứu cơ sở đặt nền tảng tạo hình ................................................. 9 
 1.1.2. Chi phối trực tiếp tới bộ môn hình họa ............................................................ 10 
 1.2.1. Tỷ lệ từng phần cơ thể nam giới trưởng thành ...................................... 12 
 1.2.2. Tỷ lệ từng phần cơ thể nữ giới trưởng thành: ........................................ 13 
 1.2.3. So sánh sự khác nhau giữa nam và nữ ................................................... 16 
 1.2.4. Tỷ lệ thân thể trẻ em .............................................................................. 17 
 1.3. Cấu trúc hình thái trên khuôn mặt người ............................................................ 18 
Chương 2: Xương , cơ .................................................................................................. 25 
 2. Xương - Cơ ........................................................................................................... 26 
 2.1. Xương đầu:.................................................................................................... 26 
 2.2. Cơ đầu: .......................................................................................................... 29 
 2.3. Xương thân.................................................................................................... 34 
 2.3.1. Cột sống ................................................................................................. 35 
 2.3.2.Lồng ngực ............................................................................................... 37 
 2.4. Các cơ vùng cổ và thân .................................................................................... 39 
 2.4.1.. Cơ vùng cổ .............................................................................................. 39 
 2.4.2. Các cơ vùng ngực: ................................................................................. 45 
 2.4.3. Các cơ vùng bụng .................................................................................. 46 
Chương 3. Xương chi và cơ chi .................................................................................... 50 
 3. Xương chi và cơ chi ............................................................................................. 50 
 3.1. Xương chi trên .............................................................................................. 50 
 3.2.. Cơ chi trên: .................................... ... ở mặt ngoài xương mác có gân 
đi xuống dưới qua gan bàn chân bám vào xương chêm 1. Cơ này chùm phủ lên cơ mác 
ngắn có tác dụng là gấp và xoay bàn chân ra ngoài. 
 - Cơ mác ngắn: nằm dưới cơ mác dài, phát sinh ở mặt ngoài xương mác vòng ra 
sau mắt cá ngoài bám vào nền xương đốt bàn 5. 
 Tác dụng: duỗi bàn chân và xoay bàn chân ra ngoài. 
 Cấu tạo bàn chân 
 Cấu trúc của bàn chân cũng giống cấu trúc của bàn tay nhưng trong khi bàn tay 
có vẻ thẳng với cẳng tay thì ở bàn chân, do chức năng hoàn toàn khác bàn tay đó là làm 
chân đế cho sự đứng thẳng của con người nên bàn chân và cẳng chân tạo với nhau 1 
góc vuông. Một điểm cần chú ý là ở xương bàn chân có ngón chân tương đối nhỏ nhưng 
xương cổ chân lại to hơn. 
 Do chức năng làm chân đế nên lòng bàn chân có cấu tạo bằng 1 lớp mô bì và mô 
mỡ khá dày và 1 nhóm cơ gấp nên tạo thành 1 mặt có giãn. Tính đàn hồi càng được tăng 
cao do cấu tạo hình vòm làm cho bàn chân 1 mặt nghiêng hình vòng cung ở phần dưới 
và phẳng về phía ngoài. Các cử động được bảo đảm do 1 khớp hoạt động như ở bàn tay 
cho phép bàn chân quay nhờ sự liên kết với các cơ của xương chày và xương mác. 
Chúng ta cùng xét phần cấu tạo của bàn chân. 
 Xương bàn chân chia làm 3 khối: 
 - Khối cổ chân gồm 7 xương. 
 - Khối đốt bàn chân có 5 xương. 
 - Khối đốt ngón chân gồm 14 xương. 
 Xương cổ chân: gồm 7 xương chia thành 2 hàng: 
 - Hàng sau có xương sên, xương gót và xương thuyền. 
 - Hàng trước có xương hộp và 3 xương chêm. 
 Xương sên: giống hình ốc sên và là xương duy nhất lắp vào cẳng chân. Mặt trên 
thân xương khớp với xương chày, hai bên khớp với mắt cá trong và mắt cá ngoài. Trọng 
lượng cơ thể con người dồn toàn bộ nên 2 xương sên. Mặt dưới lắp với xương gót. 
 Xương gót: nằm dưới xương sên, là xương lớn nhất trong các xương cổ chân. 
Phía lồi ra gọi là củ gót, mặt trước lắp với xương hộp. 
 Xương thuyền: dẹt trước sau giống hình thuyền, phía trước lắp với 3 xương 
chêm. Mặt ngoài tiếp giáp với xương hộp. 
 Xương hộp: có hình khối vuông không đều nằm trước xương gót. Mặt trước 
khớp đốt bàn 4 và 5. Mặt trong khớp xương thuyền và xương chêm thứ 3. 
 Ba xương chêm: nằm giữa xương thuyền, xương đốt bàn chân và xương hộp. 
Từ trong ra ngoài có: xương chêm 1 to nhất, xương chêm 2 to vừa và xương chêm 3 
nhỏ nhất. Ba xương này tạo nên vòm bàn chân. 
 Xương đốt bàn chân 
 Gồm có 5 xương hình cánh cung. Xương đốt bàn chân ngón cái là xương dài 
nhất, xương đốt bàn thứ 5 là xương ngắn nhất. Mỗi xương có 1 nền khớp với xương cổ 
chân và 1 chỏm để khớp với xương đốt ngón chân. Thân xương hình trụ tam giác. Riêng 
xương đốt bàn ngón út kéo dài về phía sau thành 1 mỏm trâm. 
 Xương đốt ngón chân 
 Như những ngón tay, mỗi ngón chân có 3 đốt, riêng ngón cái có 2 đốt, mỗi đốt 
ngón chân có 1 nền và 1 chỏm. Các đốt xương ngón chân đều nhỏ trừ ngón cái 
 Các cơ bàn chân 
 Bàn chân bao gồm có mu chân và gan chân. Gan chân dài hơn mu chân vì có 
thêm gót chân. Các cơ bàn chân được phân bố làm 2 vùng. Đó là vùng mu chân và cùng 
gan chân. 
 - Mu bàn chân: có 1 cơ- là cơ ngắn và dẹt, phát sinh ở mặt ngoài xương gót, thân 
cơ bắt chéo trên mu chân đI qua dưới gân của cơ duỗi chung, chia thành 4 bó biến thành 
gân bám vào 4 ngón chân ( từ ngón 1 đến ngón 4). Tác dụng của nó là giúp duỗi các 
ngón chân. 
 - Gan bàn chân: có 19 cơ chia làm 3 lớp. Đó là lớp sâu, lớp giữa và lớp nông. 
Nhìn chung những cơ gan bàn chân không ảnh hưởng đến hình thái bên ngoài. 
Lớp nông có các cơ sau đây: 
 - Cơ gấp ngắn các ngón chân: phát sinh ở xương gót, chia thành 4 bó và trở thành 
gân bám vào đốt nhì. Cơ có tác dụng gấp 4 ngón chân. 
 - Cơ dang ngón cái: phát sinh ở mặt trong xương gót và bám vào đốt nhất ngón 
cái. Cơ có tác dụng dang ngón cái. 
 - Cơ dang ngón út: phát sinh ở mặt ngoài xương gót bám vào đốt nhất ngón út. 
Cơ có tác dụng dang ngón út. 
 Bài tập ứng dụng: 
 Vẽ cấu tạo khái quát bộ xương người. 
 Xác định và nhận biết vị trí các xương trong cấu trúc người. 
 Vẽ xương lột da và xác định các cơ chính trên thân thể người. 
 Vẽ kí hoạ dáng người thật và xác định vị trí các xương, cơ lớn. 
 Câu hỏi củng cố 
 1) Để xác định bộ xương của nam và nữ cần chú ý những đặc điểm gì? 
 2) Nhận xét hình dạng bên ngoài của người trưởng thành và người già. Qua đó 
phân tích sự khác nhau về hình dạng bên ngoài của 2 lứa tuổi này 
 Chương 4: Tư thế động tác của cơ thể người khi vận động 
Giời thiệu: 
 Việc học tập chuyên môn của sinh viên mỹ thuật trong nhà trường không dừng 
lại ở những bài hình hoạ nghiên cứu tại lớp hoặc vẽ kí hoạ phong cảnh, các dáng tĩnh 
ngoài thực tế. Để có thể ghi chép, ký hoạ, lấy tài liệu xây dựng tranh bố cục, xây dựng 
tác phẩm, sinh viên cần phải luyện tập cách vẽ bắt dáng nhanh, ký hoạ tốt các dáng hoạt 
động, sinh hoạt của con người. 
 Trong chương này ngoài việc nghiên cứu cấu tạo bàn tay và bàn chân, thực hành 
vẽ nhanh bàn tay, bàn chân trong nhiều tư thế, giáo trình này còn đề cập và tìm hiểu 
một số động tác, tư thế hoạt động của con người theo cách vẽ giải phẫu đơn giản, tìm 
hiểu tư thế, dáng đi, dáng chạy, những biến đổi có tính quy luật của từng động tác nhằm 
giúp sinh viên xây dựng các phác thảo bố cục về các đề tài lâo động, sản xuất và sinh 
hoạt trong chuyên môn. 
Mục tiêu: 
 Vẽ được hình thái bề ngoài mối quan hệ qua lại của các hệ thống cơ, xương khi 
cơ thể chuyển động cũng như sự thay đổi bề mặt. 
 Các bài thực hành vẽ và tìm hiểu 1 số dáng hoạt động của con người sẽ là những 
kiến thức bổ trợ cho phần lý thuyết đã học. 
Nội dung chính: 
4. Vận dụng giải phẫu để vẽ dáng động 
4.1. Tư thế động tác cơ thể người trong bước đi và chạy 
 Khi diễn tả con người, ngoài việc nắm chắc về cấu tạo cơ thể người hoạ sĩ còn 
phải hiểu thấu đáo sự biến đổi hình dáng của cơ thể con người. Đặc biệt là các bước đI 
và bước chạy, đó là những động tác khó biểu hiện nhất. 
 Chúng ta cùng phân tích để tìm hiểu thế nào là 1 bước. 
 Theo quan niệm thông thường, 1 bước là khoảng cách hai bàn chân trong lúc đi. 
Phải hiểu cho đúng là 1 bước đi gồm 2 bước nhưng không phải là sự kế tiếp bước nọ 
bước kia mà là sự tiếp diễn đồng thời của 2 bước lấn sang nhau. Nghĩa là trong bước 
chân trái đã có 1 nửa bước chân phải 
4.2. Tư thế của con người trong bước đi 
 Khi cả 2 chân đều tiếp xúc với mặt đất cụ thể là chân sau tiếp xúc đất bằng mũi 
chân cũng là lúc chân trước tiếp xúc đất bằng ngón chân. Đó là “ giai đoạn đôi” 
 Khi chân sau nhấc gót lên khỏi mặt đất lúc đó chỉ còn 1 chân đỡ. Đó là “ giai 
đoạn một” ( giai đoạn này dài hơn giai đoạn trước ). 
 Trong giai đoạn một khi chân sau nhấc lên khỏi mặt đất gọi là “ giai đoạn chân 
sau”. 
 Tiếp tục đưa chân về phía trước cho tới khi gặp chân trước ở phương thẳng đứng 
( lúc này khối lượng người dồn cả lên chân trước ) gọi là “ giai đoạn dọc” 
 Khi chân sau vượt qua phương thẳng đứng với chân trước để chuẩn bị tiếp xúc 
đất ta gọi là “ giai đoạn chân trước” cho tới lúc chân sau chạm mũi chân tiếp xúc với 
đất coi như đã thực hiện xong giai đoạn 1 và chuyển sang giai đoạn đôi. 
 Như vậy bước đi gồm kế tục giai đoạn đôi và giai đoạn 1. 
 Sự phân tích này còn liên quan chặt chẽ đến thế người. Khi đi, đường ngang vai 
chuyển hướng ngược chiều với đường ngang hông, vai và hông hai bên tráI và phải cơ 
thể luôn luôn tiến ngược chiều nhau, do đó ta có động tác tay nọ chân kia. Nghĩa là chân 
phảI đưa lên phía trước thì tay phải dừng đưa lại về phía sau. Điều đó giúp cho cơ thể 
luôn thăng bằng trong cả bước đi và bước chạy. 
 - Động tác của cơ thể trong bước đi: 
 + Thân:trong mỗi bước đi thân lên xuống theo chiều dọc cơ thể độ khoảng 3 – 4 
cm. Cụ thể: thân nhô lên ở giai đoạn dọc và xuống ở giai đoạn đôi cũng đồng thời ngả 
nghiêng theo chiều ngang nhất là ở giai đoạn một. 
 + Xương chậu: mặt trước của xương chậu chếch về phía chân đưa trong giai đoạn 
chân sau và dần chuyển sang phía đối lập khi chân đã trở thành chân trước. Đến giai 
đoạn dọc thì ngang. 
 + Vai: động tác của vai là ảnh hưởng tạo nên do 2 cánh tay cử động. Trong động 
tác đi, hướng vai và xương chậu luôn ngược chiều với nhau nhằm giữ lại thế cân bằng 
( hình 64/116 ). Nếu không có sự chuyển ngược chiều của vai thì động tác xoay chuyển 
xương chậu theo trục dọc có thể kéo thân đổ theo hướng xoay của nó. 
 - Tay: cử động ngược lại với chân ( tay nọ chân kia ). Đến giai đoạn dọc thì gặp 
nhau trong động tác ngược chiều 
4.3. Tư thế người trong bước chạy 
 Chạy không phải là đi nhanh và ngược lại đi nhanh không phải là chạy vì trong 
bước chạy hai chân thay đổi nhau đỡ lấy thân trong những khoảng thời gian bằng nhau. 
Bước chạy khác bước đi ở chỗ “ giai đoạn một “ không dài mà trái lại nối tiếp nhau 
bằng 1 khoảng cách. Khoảng cách đó là lúc toàn thân lơ lửng trên không, ( bước chạy 
không có “ giai đoạn đôI”). Trong bước đi, tay luân phiên nhau và ngược hướng với 
chân nhưng trong bước chạy tay không duỗi thẳng. 
 Việc phân định động tác cơ thể trong bước đi và bước chạy chỉ mang tính khái 
quát. Sinh viên cần nghiên cứu lâu, kĩ bằng ký hoạ, ghi chép để rút ra kết luận sát với 
sự biến đổi uyển chuyển và khéo léo của cơ thể con người. 
IV Tìm hiểu một số động tác, tư thế hoạt động của con người theo cách vẽ giảI phẫu 
đơn giản 
 Đối với các bài nghiên cứu hình hoạ trên lớp, việc vẽ người mẫu ở các dáng nằm 
hoặc ngồi thường diễn ra vài buổi. Khi mỗi một dáng của người mẫu được sắp đặt thì 
quy luật của xương và cơ thay đổi, sinh viên có thể nhận biết dễ hơn. Nhưng trong thực 
tế, con người luôn có những hoạt động như sinh hoạt, làm việc, đi, chạy Vậy mỗi 
dáng chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian rất ngắn, người vẽ lại không phải là cái máy 
ảnh, vậy làm thế nào để có thể ghi chép được. 
 Chúng ta vận dụng các hiểu biết giải phẫu để sơ phác tư thế người chạy bằng để 
tìm hiểu. 
 Khi con người đang thực hiện tư thế chạy, toàn thân lao lên, cánh tay phải luôn 
chuyển động về phía trước cùng với chân trái và ngược lại. 
 Đối với các động tác mang, vác, uốn cong người và cả động tác đi, chạy như ở 
trên chúng ta luôn chú ý tới sự cân bằng của hình người. Dù hình bất động hay cử động 
phảI phù hợp với trọng tâm - đó là quy luật. 
 Để có thể đứng vững ta thấy hướng chân trụ nghiêng về phía ngược chiều với 
trục cột sống. Động tác tự nhiên đó nhằm cân bằng trọng tâm của toàn bộ vật nặng và 
cơ thể của người. Nhìn hình sơ phác dưới đây ta thấy rõ những bất cân bằng của những 
trọng lượng theo 1 hướng thì luôn được bù trừ bằng sự chuyển dịch của các phần khác 
theo hướng ngược lại. 
 Để tiện quan sát trong khi vẽ người mẫu hoặc ký hoạ nhanh các dáng hoạt động, 
những hình vẽ dưới đây phần nào giúp sinh viên hình dung các thay đổi có tính quy luật 
của xương và cơ 
 Bài tập ứng dụng 
 Vẽ cấu tạo khái quát xương bàn tay và bàn chân. 
 Xác định và nhận biết vị trí các xương bàn tay và bàn chân. 
 Vẽ kí hoạ bàn tay và bàn chân. 
 Thông qua hình vẽ bàn tay, bàn chân qua các dáng hãy tìm vị trí các xương và 
cơ chủ yếu. 
 Vẽ kí hoạ cả người mẫu dáng động và tập tìm xương, cơ như bài mẫu đã cho. 
 Câu hỏi củng cố 
 Tìm hiểu các dáng ở những hình tham khảo và cho biết các cơ chính nào đã tác 
động đến dáng và hình thể con người. 
 Chương 5: Ghi chép hình bộ xương, vẽ lớp cơ phủ bên ngoài 
 Giới thiệu: 
 Để ghi nhớ theo năng lực đặc biệt của người học mỹ thuật cần yêu cầu ghi nhớ 
bằng hình ảnh. Việc chép hình bộ xương, vẽ lớp cơ phủ bên ngoài giúp người học tăng 
cường khả năng nhớ và vận dụng phù hợp vào các bài vẽ sau này. 
Mục tiêu: 
 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cụ thể là bài kiểm tra 
Nội dung chính 
5. Ghi chép hình bộ xương, vẽ lớp cơ phủ bên ngoài 
5.1. Cách vẽ xương đầu 
 Trước tiên ta xác định 1 hình vuông A A1B1B có cạnh trên là AA1. Cạnh đứng 
là AB và cạnh dưới là BB1. Kéo dài ra phía ngoài thêm 1/3 cạnh hình vuông trên ta 
được hình chữ nhật AA2B2B. (n Phần xương sọ được xác định bằng hình trứng nội tiếp 
hình chữ nhật trên ). Đường phân đôI các cạnh hình chữ nhật đó là CC2 và A3B3 cắt 
nhau tại C3. Từ C3 ta kẻ đường thẳng xy hơI chếch lên về phía trước, đó chính là đường 
trục của sọ. Kéo dài AB xuống dưới và xác định điểm D sao cho CB bằng BD. Nối 3 
điểm CDB3 ta được 1 tam giác. Đó chính là mặt, cạnh trên được xác định từ ụ mày đến 
lỗ tai, cạnh đứng từ ụ mày đến cằm và cạnh dưới từ lỗ tai đến cằm 
 . Hình 5.1 
Cách vẽ xương đầu nhìn chính diện 
 Xác định một hình tròn có tâm là O. Hình tròn này chính là bề ngang của hộp 
sọ bằng từ đỉnh đầu đến cạnh dưới lỗ mũi. Từ tâm của hình tròn ta kẻ đường thẳng đứng 
AB để xác định trục của sọ cắt hình tròn ở A và C. Giữa bán kính OC là điểm D ta kẻ 
DE vuông góc với trục mặt AB. DE chính là đường phân đôI đầu. Ta xác định phần 
xương mặt bằng cách vẽ một hình tròn tiếp tuyến với DE có tâm K ở trên đường trục 
mặt và đường kính bằng BD. Diện trước mặt có thể quy vào hình 6 cạnh ( lục lăng ) 
thon hình trám. Cạnh bên là 2 ụ trán, hai cạnh giữa từ ụ trán đến gò má và từ gò má đến 
cằm. Cạnh dưới là cằm. 
 Để dễ ghi nhớ ta có thể quy xương đầu thành những hình đơn giản: 
 - Nhìn mặt bên: xương đầu được kết hợp bởi 2 hình. Khối sọ là hình trứng, còn khối 
mặt là hình tam giác. 
 Hình 5.2 
 - Nhìn thẳng trước: xương đầu được kết hợp bởi 2 hình, hình tròn ở phía trên và hình 
lục giác ở phía dưới 
 A- Xương đầu người trưởng thành; B- xương đầu trẻ em; c- xương đầu người già. 
 - Sự khác nhau giữa xương đầu người già và xương đầu trẻ em 
+ Xương đầu trẻ em 
 Đối với trẻ sơ sinh, phần mặt ngắn, phần sọ lớn hơn, ụ trán và thái dương rất nở. 
Tỉ lệ giữa mặt và sọ sẽ giảm dần cho tới khi trưởng thành. 
 ở phần khớp xương sọ có chỗ đè chờm lên nhau và có những khoảng trống mà 
ta gọi là thóp. Khi trẻ lớn lên những khoảng trống ( thóp ) đó dần thu hẹp và khép lại. 
Khoảng 2 tuổi thóp mới kín và có trường hợp đến lúc trưởng thành thóp mới kín hẳn. 
+ Xương đầu người già 
 Hình thái xương đầu người già có những điểm tương tự như xương đầu trẻ em. 
 Chiều dài của mặt ngắn lại do răng rụng, xương hàm dưới bị cơ nhai co lên làm 
cho cằm nhô ra phía trước. Môi không còn chỗ tựa nên có hướng thụt vào trong miệng 
gây ra ấn tượng như môi mỏng đi hoặc còn gọi là móm. 
5.2. Vẽ xương và cơ thân, chi trên ,chi dưới 
 Thực hiện vẽ 1 bài xương toàn thân (Hình 5.2), 1 bài cơ toàn thân (Hình 5.5- 
5.6) trên khổ giấy A3 – chất liệu chì. 
Hình 5.3 
Hình 5.4 
Hình 5.5 
HÌnh 5.6 
Tài liệu tham khảo 
Nguyễn Minh Đàng – Triệu Khắc Lễ- Giáo trình giải phẫu tạo hình – Trường CĐSP 
nhạc hoạ TW. 
Đỗ Xuân Hợp – Giải phẫu y học. 
Trần Tiểu Lâm - Đặng Xuân Cường – Luật xa gần và giải phẫu tạo hình – Nhà xuất bản 
giáo dục – 1988 
Lương Xuân Nhị – Giải phẫu tạo hình – Nhà xuất bản văn hoá thông tin- 2002 
Lê Thiệp – Tài liệu giảng dạy Giải phẫu tạo hình. 
Viện hàn lâm khoa học Liên Xô - Học tập nghệ thuật tạo hình. 
Anatomy for the Artirs ( Drawing and text by Jeno Barsay – Corvina Budapest ) – 1986 
Phụ lục 
Một số hình hoạ nghiên cứu và tác phẩm tiêu biểu 129 - 134 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_hoi_hoa_giai_phau_tao_hinh.pdf