Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở

Hệ thống chinh trị Việt Nam

a. Khái niệm và đặc điểm hệ thống chính trị

- Khái niệm hệ thống chính trị là: Tổng hợp các lực lượng chính trị bao gồm Đảng cộng sản, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định, nhằm mục đích bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về nhân dân và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

- Đặc điểm hệ thống chính trị Việt Nam

Thứ nhất, hệ thống chính trị do một Đảng duy nhất lãnh đạo.

Thứ hai, bản chất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa thể hiện bản chất giai cấp công nhân, là giai cấp tiên tiến, cách mạng, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân và dân tộc.

Thứ ba, bản chất dân chủ thể hiện việc giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Thứ tư, lợi ích căn bản là thống nhất giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ tri thức và nhân dân.

Như vậy, bản chất giai cấp, dân chủ, thống nhất về lợi ích được hoàn thiện cùng với quá trình xây dựng cách mạng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam.

b. Về cơ cấu hệ thống chính trị

 Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nước ta xét về cơ cấu bao gồm: Đảng CSVN, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định dưới sự lãnh đạo của Đảng công sản, quản lý của nhà nước nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân và các tổ chức chính trị-xã hội tham gia quyền lực chính trị, nhằm xây dựng mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

c. Phương thức hoạt động của các bộ phận trong hệ thống chính trị

- Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị

* Vị trí, Đảng lãnh đạo đề ra đường lối chủ trương, định hướng hoạt động của hệ thống chính trị.

* Vai trò, là điều kiện cần thiết và tất yếu bảo đảm hệ thống chính trị giữ vững được bản chất giai cấp công nhân, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.

* Phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị.

 Thứ nhất, Đảng đề ra đường lối chủ trương về phát triển kinh tế-xã hội, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và những quan hệ chủ yếu trong đời sống xã hội.

 Thứ hai, Đảng giới thiệu các đảng viên có phẩm chất chính trị, năng lực, đạo đức để nhân dân lựa chọn bầu vào các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước.

 Thứ ba, Đảng kiểm tra các cơ quan nhà nước thể chế đường lối, chủ trương thành các chính sách, pháp luật, nghị quyết của các tổ chức chính trị-xã hội và thông qua đó kiểm nghiệm và khắc phục hoàn thiện chủ trương, đường lối của Đảng phù hợp với quy luật xã hội và lợi ích của nhân dân.

 * Các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

- Nhà nước trong hệ thống chính trị.

* Vị trí, Nhà nước là trung tâm, trụ cột của hệ thống chính trị, có nhà nước mới có hệ thống chính trị.

* Vai trò: Nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền lực chính trị, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, ý chí nguyện vọng của nhân dân. Quản lý nền kinh tế , văn hóa, xã hội, duy trì trật tự an ninh, quốc phòng .

* Phương thức hoạt động của Nhà nước

+ Nhà nước ban hành pháp luật, xác định phạm vi, thẩm quyền của mỗi cơ quan nhà nước trong quản lý xã hội, nhằm bào đảm quyền lực nhà nước hoạt động trong phạm vi quy định của pháp luật, có hiệu lực và hiệu quả, tránh lạm quyền, làm trái pháp luật, đồng thời ban hành cơ chế phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, vô trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước.

+ Nhà nước ban hành pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm duy trì trật tự xã hội, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

+ Nhà nuớc có đủ năng lực quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự an ninh và quốc phòng, nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân .

Như vậy, Nhà nước là bộ máy tổ chức thực thi quyền lực chính trị, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và quản lý toàn bộ mọi hoạt động của xã hội, nhằm mục đích để xây dựng xã hội chủ nghĩa.

- Các tổ chức chính trị-xã hội trong hệ thống chính trị

* Khái niệm các tổ chức chính trị-xã hội là: Tập hợp quần chúng nhân dân liên kết theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho thành viên của mình.

* Vị trí: thay mặt cho thành viên của mình tham gia quyền lực chính trị.

* Vai trò: tập hợp ý chí nguyện vọng của các thành viên phản biện, đóng góp dự thảo và đề nghị điều chỉnh, sử đổi chính sách, pháp luật, giám sát hoạt động các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức thực thi quyền lực nhà nước, tuyên truyền vận động các thành viên chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.

 * Phương thức hoạt động của các tổ chính trị-xã hội

- Tham gia vào quá trình thành lập các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên tiến hành hội nghị hiệp thương xác định cơ cấu, tiêu chuẩn, lựa chọn người ra ứng cứu đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, và xem xét tư cách đại biểu, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bầu cử, đề nghị Hội đồng nhân dân bầu hội thẩm nhân dân, tham gia hội đồng tuyển dụng Kiểm sát viên, Thẩm phán tòa án nhân dân.

- Tham gia vào quá trình phản biện, dự thảo chính sách, pháp luật hoặc đề nghị nhà nước điều chỉnh, sửa đổi, hủy bỏ những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên được mời tham gia kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân, phiên họp của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân, phát biểu ý nguyện của nhân dân để các cơ quan nhà nước thảo luận quyết định.

- Tham gia vào quá trình giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân và thực hiện thanh tra nhân dân ở cơ sở, các quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; tham gia các phiên tòa xét xử bảo vệ lợi ích thành viên của mình; tham gia hội đồng khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.

- Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật các thành viên của mình, tự giác chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước

 

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở trang 1

Trang 1

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở trang 2

Trang 2

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở trang 3

Trang 3

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở trang 4

Trang 4

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở trang 5

Trang 5

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở trang 6

Trang 6

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở trang 7

Trang 7

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở trang 8

Trang 8

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở trang 9

Trang 9

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 123 trang baonam 11020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở

Giáo trình Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 
VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
Mục đích và yêu cầu:
- Học viên hiểu được hệ thống chính trị, nắm rõ được vị trí, vai trò và phương thức hoạt động các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cấp cơ sở. 
Nâng cao nhận thức cho học viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình góp phần xây dựng hệ thống chính trị cấp cơ sở vững mạnh và trong sạch.
Tài liệu tham khảo
- Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia, Viện Nhà nước và pháp luật, Giáo trình trung cấp lý luận Chính trị-Hành chính, (2009) những vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật
Học viện Hành chính quốc gia, tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước (chương trình chuyên viên, năm 1998), phần I Nhà nước và pháp luật
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, viện chính trị học (2005), Đề cương bài giảng chính trị học (Hệ cao học chuyên ngành Chính trị học)
Thời gian: 5 tiết giảng
I. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 
1. Quan niệm về chính trị và quyền lực chính trị
a. Chính trị là: phạm vi hoạt động gắn với quan hệ giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, dân tộc các quốc gia về giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước.
b. Quan niệm về quyền lực chính trị là: Quyền lực của một giai cấp hay liên minh giai cấp thực hiện sự thống trị xã hội thông qua quyền lực nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích giai cấp của mình và lợi ích chung của xã hội. 
c. Quyền lực nhà nước: được tổ chức thành một hệ thống thiết chế và có khả năng sử dụng các công cụ để buộc các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau phục tùng ý chí của giai cấp thống trị xã hội.
2. Hệ thống chinh trị Việt Nam
a. Khái niệm và đặc điểm hệ thống chính trị 
- Khái niệm hệ thống chính trị là: Tổng hợp các lực lượng chính trị bao gồm Đảng cộng sản, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định, nhằm mục đích bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về nhân dân và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Đặc điểm hệ thống chính trị Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống chính trị do một Đảng duy nhất lãnh đạo.
Thứ hai, bản chất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa thể hiện bản chất giai cấp công nhân, là giai cấp tiên tiến, cách mạng, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân và dân tộc. 
Thứ ba, bản chất dân chủ thể hiện việc giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Thứ tư, lợi ích căn bản là thống nhất giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ tri thức và nhân dân. 
Như vậy, bản chất giai cấp, dân chủ, thống nhất về lợi ích được hoàn thiện cùng với quá trình xây dựng cách mạng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam.
b. Về cơ cấu hệ thống chính trị
 	Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nước ta xét về cơ cấu bao gồm: Đảng CSVN, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định dưới sự lãnh đạo của Đảng công sản, quản lý của nhà nước nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân và các tổ chức chính trị-xã hội tham gia quyền lực chính trị, nhằm xây dựng mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
c. Phương thức hoạt động của các bộ phận trong hệ thống chính trị 
- Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị
* Vị trí, Đảng lãnh đạo đề ra đường lối chủ trương, định hướng hoạt động của hệ thống chính trị.
* Vai trò, là điều kiện cần thiết và tất yếu bảo đảm hệ thống chính trị giữ vững được bản chất giai cấp công nhân, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. 
* Phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị.
	Thứ nhất, Đảng đề ra đường lối chủ trương về phát triển kinh tế-xã hội, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và những quan hệ chủ yếu trong đời sống xã hội.
	Thứ hai, Đảng giới thiệu các đảng viên có phẩm chất chính trị, năng lực, đạo đức để nhân dân lựa chọn bầu vào các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước.
	Thứ ba, Đảng kiểm tra các cơ quan nhà nước thể chế đường lối, chủ trương thành các chính sách, pháp luật, nghị quyết của các tổ chức chính trị-xã hội và thông qua đó kiểm nghiệm và khắc phục hoàn thiện chủ trương, đường lối của Đảng phù hợp với quy luật xã hội và lợi ích của nhân dân.
	* Các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. 
- Nhà nước trong hệ thống chính trị.
* Vị trí, Nhà nước là trung tâm, trụ cột của hệ thống chính trị, có nhà nước mới có hệ thống chính trị.
* Vai trò: Nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền lực chính trị, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, ý chí nguyện vọng của nhân dân. Quản lý nền kinh tế , văn hóa, xã hội, duy trì trật tự an ninh, quốc phòng .
* Phương thức hoạt động của Nhà nước
+ Nhà nước ban hành pháp luật, xác định phạm vi, thẩm quyền của mỗi cơ quan nhà nước trong quản lý xã hội, nhằm bào đảm quyền lực nhà nước hoạt động trong phạm vi quy định của pháp luật, có hiệu lực và hiệu quả, tránh lạm quyền, làm trái pháp luật, đồng thời ban hành cơ chế phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, vô trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước.
+ Nhà nước ban hành pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân quản lý xã hộ ... í, sách nhiễu dân trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn, đẩy lùi, nhất là trong các cơ quan công quyền, các lĩnh vực xây dựng cơ bản, qủan lý đất đai, qủan lý doanh nghiệp và quản lý tài chính, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng. Đó là một nguy cơ lớn liên quan đến sự sống còn của Đảng, của chế độ”
 Tham nhũng có tác hại rất lớn: làm tha hóa đội ngũ cán bộ, công chức; làm biến dạng hoạt động đúng đắn của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội; làm thiệt hại tài sản nhà nước và nhân dân; làm giảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Đảng, Nhà nước; cản trở công dân thực hiện các quyền do Hiến pháp và pháp luật quy định; giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Tham nhũng trở thành nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ XHCN. Do đó, phòng chống tham nhũng là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, mang tính sống còn của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội. Mặt khác, đây cũng là một nhiệm vụ rất khó khăn, phức tạp, phải thực hiện thường xuyên, lâu dài và đòi hỏi quyết tâm rất cao mới có hiệu quả.
4. Nguyên tắc xử lý tham nhũng 
a. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
b. Người có hành vi tham nhũng, dù ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào cũng đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
d. Người có hành vi tham nhũng nếu chủ động khai báo trước khi bị phát giác; tích cực hạn chế thiệt hại; tự giác nộp lại tài sản tham nhũng có thể được xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt, hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự.
đ. Việc xử lý tham nhũng phải công khai.
e. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
II. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ THAM NHŨNG.
1. Các biện pháp phòng ngừa
 Phòng ngừa tham nhũng được coi là tư tưởng chỉ đạo cơ bản, xuyên suốt quá trình chống tham nhũng. Suy đến cùng, chính là tạo ra khả năng đề kháng của Đảng, Nhà nước và nhân dân trước tham nhũng.
 Bao gồm 6 biện pháp:
1. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
2. Xây dựng, thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
3. Xây dựng, thực hiện các quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức, nghề nghiệp; chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức.
4. Minh bạch về tài sản, thu nhập.
5. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ và phương thức thanh toán.
6. Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng.
a. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
 Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân liên hệ giải quyết công việc; cho việc kiểm tra, giám sát của cấp trên; cho việc kiểm tra, giám sát của nhân dân và cán bộ, công chức, hạn chế việc nhũng nhiễu dân của người có chức vụ, quyền hạn.
 - Nguyên tắc và nội dung công khai:
+ Công khai về chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật.
+ Công khai về hoạt động của cơ quan, tổ chức, trừ bí mật nhà nước, bí mật công tác.
- Hình thức công khai: Công bố tại các cuộc họp cơ quan; niêm yết tại trụ sở cơ quan; thông báo bằng văn bản; phát hành ấn phẩm; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa trên trang thông tin điện tử và cung cấp thông tin theo yêu cầu.
 - Một số lĩnh vực phải công khai, minh bạch
1. Mua sắm công và xây dựng cơ bản.
2. Về quản lý dự án đầu tư.
3. Về tài chính, ngân sách nhà nước.
4. Về huy động, sử dụng các nguồn đóng góp của dân.
5. Việc quản lý, sử dụng các khoản viện trợ, hỗ trợ.
6. Trong quản lý doanh nghiệp của nhà nước.
7. Trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
8. Trong kiểm toán nhà nước.
9. Trong quản lý, sử dụng đất.
10. Trong quản lý, sử dụng nhà ở.
11. Trong lĩnh vực giáo dục.
12. Trong lĩnh vực y tế.
13. Trong lĩnh vực khoa học- công nghệ.
14. Trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
15. Trong thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
16. Trong giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, công dân.
17. Trong lĩnh vực tư pháp.
18. Trong công tác tổ chức, cán bộ.
19. Công khai báo cáo hàng năm về phòng chống tham nhũng.
20. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, công dân đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm.
b. Quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức.
 - Quy tắc ứng xử: là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quản lý xã hội, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. ( gồm những việc phải làm + không được làm)
 	- Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm không được làm
	Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây: 
Cửa quyền, hách dịch nhũng nhiễu, gây khó khăn phiền hà khi giải quyết
 công việc.
Thành lập, tham gia thành lập, quản lý, điều hành các loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Làm tư vấn cho mọi cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài về những công việc liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết của mình.
Kinh doanh trong lĩnh vực mà mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ.
Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức vì vụ lợi. 
	Đối với người đứng đầu và cấp phó cơ quan, tổ chức, đơn vị
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành nghề mà người đó trực tiếp quản lý nhà nước.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị, không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của mình giữ các chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế tóan, tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hóa, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, cơ quan Không được để bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
 Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc Phó giám đốc, Kế tóan trưởng và cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được:
Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố mẹ, con, anh chị em ruột.
Cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của những người trên tham gia các gói thầu của doanh nnghiệp mình.
Bố trí vợ hoặc chồng, bố mẹ, con, anh chị em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hóa, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
- Việc tặng quà và nhận quà tặng:
+ Cơ quan, tổ chức không được sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước làm quà tặng, trừ trường hợp pháp luật có quy định.
	+ Cán bộ, công chức không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
+ Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà nhận quà để hối lộ hoặc thực hiện hành vi khác vì vụ lợi.
c. Minh bạch về tài sản, thu nhập:
 	Luật quy định chủ yếu về việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.
- Đối tượng kê khai.
 	Cán bộ từ Phó Trưởng phòng của UBND cấp Huyện và tương đương trở lên; một số cán bộ, công chức cấp xã; người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, công dân; người ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
 - Phạm vi tài sản phải kê khai:
 	+ Tài sản và biến động tài sản của mình.
 	+ Tài sản và biến động tài sản của vợ, chồng và con chưa thành niên.
- Những tài sản phải kê khai:
 	+Nhà, quyền sử dụng đất; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và tài sản khác mà mỗi loại có giá trị từ 50 triệu đồng Việt Nam trở lên; 
	+ Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
	+ Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.
- Việc xác minh tài sản:
 	Chỉ thực hiện khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người phải kê khai và chỉ thực hiện trong các trường hợp: 
 	1. Phục vụ cho bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người kê khai khi cần thiết.
 	2. Theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
 	3. Có hành vi tham nhũng.
 	Người kê khai không trung thực bị xử lý kỷ luật; người ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân bị xóa tên; người được dự kiến bổ nhiệm thì không được bổ nhiệm.
	d.Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
 	Người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị và về việc phòng chống tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình. Quy định này đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đối với việc phòng chống tham nhũng.
	Luật quy định cụ thể chế độ trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó như sau:
 	- Đối với người đứng đầu : có 2 chế độ trách nhiệm: trực tiếp và gián tiếp (liên đới).
+ Chế độ trách nhiệm trực tiếp: nếu để xảy ra tham nhũng do người mình trực tiếp quản lý và giao nhiệm vụ. hình thức: bị xử lý kỷ luật; xử lý hình sự.
 	+ Chế độ trách nhiệm liên đới: nếu để xảy tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong các đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách. Hình thức: bị xử lý kỷ luật.
 	- Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý.
.	- Đối với cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị: chịu trách nhiệm trực tiếp nếu để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong các đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
Những người trên đây được loại trừ trách nhiệm khi họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng hoặc được xem xét miễn, giảm trách nhiệm nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả; xử lý nghiêm minh; báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
2. Các biện pháp phát hiện tham nhũng 
	Luật phòng chống tham nhũng đã đề ra nhiều biện pháp mang tính đồng bộ nhằm bảo đảm hành vi tham nhũng được phát hiện kịp thời, gồm: kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát, tố cáo và xử lý tố cáo.
a. Kiểm tra để phát hiện tham nhũng
- công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước: kiểm tra bằng nhiều hình thức, biện pháp và thường xuyên, tập trung vào những lĩnh vực thường dễ tham nhũng. Kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng. 
- Công tác tự kiểm tra của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị: Người đứng đầu có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra thường xuyên.và đôn đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc thực hiện. Người đứng đầu trực tiếp xử lý hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý khi phát hiện hành vi tham nhũng.
b. Thông qua thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát để phát hiện tham nhũng:
 Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động Các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng
 c. Thông qua tố cáo và giải quyết tố cáo của công dân.
- Luật quy định về Quyền tố cáo và trách nhiệm của người tố cáo.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005.
3. Các biện pháp xử lý tham nhũng 
Bao gồm xử lý kỷ luật, xử lý hình sự đối với người có hành vi tham nhũng, người vi phạm liên quan và xử lý tài sản tham nhũng.
a. Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự
- Người có hành vi tham nhũng.
- Người không báo cáo, tố giác hành vi tham nhũng.
- Người không xử lý báo cáo, tố giác về tham nhũng.
	- Người trả thù, trù dập người báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về tham nhũng.
 - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.
- Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
b. Xử lý người có hành vi tham nhũng:
 	- Bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
- Nếu bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì bị buộc thôi việc.
- Nếu là đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền. 
c. Xử lý tài sản tham nhũng:
 Tài sản tham nhũng bị xử lý theo các nguyên tắc:
- Thu hồi, tịch thu.
- Trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước.
- Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.
- Việc tịch thu, thu hồi tài sản tham nhũng phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG.
1. Quy định trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thực hiện công tác phòng chống tham nhũng.
	 - Có trách nhiệm áp dụng quy định của Luật này và những quy định pháp luật khác có liên quan để tổ chức thực hiện việc phòng chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về phòng chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
2. Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng Trung ương do Thủ tướng đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng chống tham nhũng trong cả nước.
3. Thành lập các đơn vị chuyên trách phòng chống tham nhũng: trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đơn vị chuyên trách về phòng chống tham nhũng
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát: của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các Uỷ ban chuyên trách của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, của Hội đồng nhân; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp hoạt động phòng chống tham nhũng giữa các cơ quan: Thanh tra Chính phủ; Kiểm toán nhà nước, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án.
6. Kiểm tra hoạt động phòng chống tham nhũng trong các cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
7. Vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng
- Vai trò và trach nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; 
- vai trò và trách nhiệm của báo chí,
- Vai trò và trach nhiệm của các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề. 
- Vai trò và trách nhiệm cuả công dân và Ban thanh tra nhân dân.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng chống tham nhũng.
Câu hỏi
Giải thích khái niệm tham nhũng và phân tích tác hại của tham nhũng. Lấy ví dụ minh họa.
Phân tích các biện pháp phòng chống, phát hiện và xử lý tham nhũng theo quy định của Luật phòng chống tham nhũng.
Nêu rõ ý nghĩa của Luật phòng chống tham nhũng đối với bản thân và đề xuất biện pháp góp phần vào cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng của Đảng, Nhà nước ta hiện nay.

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_he_thong_chinh_tri_va_he_thong_chinh_tri_co_so.doc