Giáo trình Giáo dục thể chất

Kỹ thuật đóng bàn đạp

- Cách đóng “phổ thông”:

+ Bàn đạp trước đặt cách đầu vạch xuất phát 1 - 1,5 độ dài bàn chân;

+ Bàn đạp sau cách bàn đạp trước một khoảng bằng độ dài một cẳng chân,

cách này phù hợp với những người mới tập chạy cự li ngắn.

- Cách đóng cách “xa”:

Còn gọi là cách “kéo dài”, hay “kéo giãn”. Các bàn đạp được đặt xa vạch xuất

phát hơn. '

+ Bàn đạp trước đặt cách vạch xuất phát gần 02 bàn chân;

+ Bàn đạp sau cách bàn đạp trước 01 bàn chân hoặc gần hơn.

Cách này thường phù hợp với người cao, sức mạnh của chân và tay bình

thường. Đóng bàn đạp theo cách này, cự li chạy dài hơn cự li thi đấu 02 bàn chân.

- Cách đóng “gần”:

Còn gọi là cách “dồn gần”.

(\ + Cả hai bàn đạp được đặt gần vạch xuất phát hơn - bàn đạp trước đặt cách vạch

xuất phát có độ dài 1 bàn chân (hoặc ngắn hơn).

+ Bàn đạp sau đặt cách bàn đạp trước 1 đến 1,5 bàn chân. Bằng cách này, tận

dụng được sức mạnh của 2 chân khi xuất phát nên xuất phát ra nhanh, nhưng thường

phù hợp với những người thấp có chân tay khoẻ. Việc chân rời bàn đạp gần như đồng

thời sẽ khó cho ta khi chuyển qua dùng sức đạp sau luân phiên từng chân (ở trình độ

thấp, dễ xảy ra hiện tượng bị dừng, 02 chân cùng nhảy ra khỏi bàn đạp).

Giáo trình Giáo dục thể chất trang 1

Trang 1

Giáo trình Giáo dục thể chất trang 2

Trang 2

Giáo trình Giáo dục thể chất trang 3

Trang 3

Giáo trình Giáo dục thể chất trang 4

Trang 4

Giáo trình Giáo dục thể chất trang 5

Trang 5

Giáo trình Giáo dục thể chất trang 6

Trang 6

Giáo trình Giáo dục thể chất trang 7

Trang 7

Giáo trình Giáo dục thể chất trang 8

Trang 8

Giáo trình Giáo dục thể chất trang 9

Trang 9

Giáo trình Giáo dục thể chất trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 130 trang baonam 6640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục thể chất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Giáo dục thể chất

Giáo trình Giáo dục thể chất
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II 
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 
MÔN GIÁO DỤC THẺ CHẤT 
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG 
(Ban hành kèm theo Quyết định số ....../QĐ-CĐKNII ngày ... tháng ... năm 2020 
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II) 
TP. Hồ Chí Minh - năm 2020.
i 
MỤC LỤC 
Bài mở đầu ........................................................................................................... 1 
1. Vị trí, tính chất môn học ............................................................................ 1 
2. Mục tiêu môn học ..................................................................................... 1 
3. Nội dung chính .......................................................................................... 1 
4. Tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập ........................................... 1 
Chương I: Giáo dục thể chất chung .................................................................. 3 
Bài 1: Thể dục cơ bản ......................................................................................... 3 
1. Giới thiệu về thể dục cơ bản ...................................................................... 3 
2. Thể dục tay không liên hoàn ..................................................................... 3 
3. Thể dục cơ bản với dụng cụ đơn giản ....................................................... 8 
Bài 2: Điền kinh ................................................................................................ 17 
1. Chạy cự ly ngắn ....................................................................................... 17 
2. Chạy cự ly trung bình ............................................................................. 23 
3. Nhảy cao, nhảy xa ................................................................................... 26 
Chương II: Chuyên đề thể dục thể thao tự chọn ........................................... 35 
Chuyên đề 1: Môn bơi lội ................................................................................. 35 
1. Tác dụng của môn bơi lội ........................................................................ 35 
2. Các động tác kỹ thuật .............................................................................. 35 
3. Một số quy định của Luật Bơi ................................................................ 45 
Chuyên đề 2: Môn cầu lông ............................................................................. 49 
1. Tác dụng của môn Cầu lông .................................................................... 49 
3. Một số quy định của Luật Cầu lông ......................................................... 69 
Chuyên đề 3: Môn bóng chuyền ...................................................................... 71 
1. Tác dụng của môn Bóng chuyền ............................................................. 71 
2. Các động tác kỹ thuật .............................................................................. 71 
<\3. Một số quy định của Luật Bóng chuyền ..................................................... 83 
Chuyên đề 4: Môn bóng rổ .............................................................................. 85 
1. Tác dụng của môn Bóng rổ ..................................................................... 85 
2. Các động tác kỹ thuật .............................................................................. 85 
3. Một số quy định của Luật Bóng rổ ......................................................... 94 
Chuyên đề 5: Môn bóng đá .............................................................................. 99 
1. Tác dụng của môn Bóng đá ..................................................................... 99 
2. Các động tác kỹ thuật ............................................................................ 99 
ii 
3. Một số quy định của Luật Bóng đá ....................................................... 107 
Chuyên đề 6: Môn bóng bàn .......................................................................... 111 
1. Tác dụng của môn Bóng bàn ................................................................. 111 
2. Các động tác kỹ thuật ............................................................................ 111 
3. Một số quy định của Luật Bóng bàn ..................................................... 123 
Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 125
1 
BÀI MỞ ĐẦU 
1. Vị trí, tính chất môn học 
1.1. Vị trí 
Môn học Giáo dục thể chất là môn học điều kiện, bắt buộc thuộc khối các môn 
học chung trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng. 
1.2. Tính chất 
Chương trình môn học bao gồm một số nội dung cơ bản về thể dục, thể thao; 
giúp người học tập luyện để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần 
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. 
2. Mục tiêu môn học 
Sau khi học xong môn học này, người học đạt được: 
2.1. Về kiến thức 
Trình bày được tác dụng, các kỹ ... hi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm 
dần và kết thúc ở ngang đuôi mắt trái. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân trái. Sau 
khi đánh bóng xong, đạp mạnh chân trái nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về tư thế 
chuẩn bị để đánh quả tiếp theo. 
Minh, 2014. 
118 
2.3.2. Kỹ thuật líp bóng trái tay 
Hình 94 - Kỹ thuật líp bóng trái tay A ỳr 
Giai đoạn chuẩn bị: Chân phải đứng trước, chân trái đứng sau, khoảng cách 
hai chân rộng bằng vai, gối hơi khuỵu, trọng tâm dồn vào chân trái. Tay phải cầm vợt 
ngang hông để ngang hông bên trái, cách hông 25 - 30 cm. Cánh tay duỗi tự nhiên, 
góc giữa cánh tay và thân người khoảng 30O, giữa cánh tay và cẳng tay khoảng 90 O, 
vai phải hạ thấp và thả lỏng hơn vai trái. y 
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bàn nảy qua điểm cao 
nhất (điểm 3 - 4 của đường vòng cung bóng rơi) nhanh chóng lăng vợt từ sau ra trước, 
lên trên và sang phải. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa bóng hoặc giữa dưới bóng 
(đối với bóng xoáy xuống vợt hơi ngửa ra phía sau). Vợt lăng đến đâu thì trọng tâm 
cơ thể được dịch chuyển tương ứng tới đó, để phối hợp đánh bóng. Khi đánh bóng 
nhanh chóng gập cẳng tay, cổ tay miết vào bóng tăng sức xoáy, tạo đường vòng cung 
qua lưới. /X y, 
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm 
dần và kết thúc ở ngang đuôi mắt phải. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân phải. Sau 
khi đánh bóng xong, đạp mạnh chân phải nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về tư 
thế chuẩn bị để đánh quả tiếp theo.41 
2.4. Kỹ thuật bạt bóng thuận và trái tay 
Bạt bóng là kỹ thuật tấn công nhanh, mạnh và có cơ hội dứt điểm cao, hoặc 
gây khó khăn cho đối phương tạo cơ hội tấn công dứt điểm. Bạt bóng thường được 
sử dụng để đánh những quả bóng nảy cao, sử dụng sức mạnh và đẩy tới trước nhiều 
khi đánh bóng, nên bạt bóng không gây ra sức xoáy lớn như các kỹ thuật khác. 
2.4.1. Kỹ thuật bạt bóng thuận tay 
41 
Nguyên Quang Vinh- Giáo trình bóng bàn - Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí 
Minh, 2014 
119 
Hình 95 - Kỹ thuật bạt bóng thuận tay 
Giai đoạn chuẩn bị: Chân trái đứng trước, chân phải đứng sau, khoảng cách 
hai chân rộng bằng vai, trọng tâm hạ thấp hơi nghiêng về chân phải. Cánh tay hợp 
với thân người một góc khoảng 50O, cẳng tay gần như song song với mặt đất, cổ tay 
và cẳng tay thẳng. Người đứng cách bàn 40cm, vợt để ngang lườn, mặt vợt gần như 
thẳng đứng (song song với lưới).^^ky 
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bắt đầu nảy lên điểm 
cao nhất (điểm 3 của đường vòng cung bóng rơi) nhanh chóng lăng vợt từ sau ra 
trước, sang trái. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa của bóng (gần tâm bóng), nên 
bóng gần như không xoáy. Lực phối hợp đánh bóng đạp chân, xoay hông, chuyển 
trọng tâm qua lườn, gập nhanh cẳng tay đẩy bóng đến trước, người hơi lao về trước. 
Động tác đánh bóng nhanh, dứt khoát. 
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm 
dần và kết thúc ở ngang đuôi mắt trái. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân trái. Sau 
khi đánh bóng xong, đạp mạnh chân trái nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về tư thế 
chuẩn bị để đánh quả tiếp theo.42 
V2.4.2. Kỹ thuật bạt bóng trái tay 
Bạt bóng trái tay thường biên độ động tác hẹp nên lực tác động vào bóng không 
mạnh, nên trong thi đấu khi bóng nảy lên cao các VĐV thường né người di chuyển 
thực hiện kỹ thuật bạt bóng thuận tay. 
Giai đoạn chuẩn bị: Chân phải đứng trước, chân trái đứng sau, khoảng cách 
hai chân rộng bằng vai, trọng tâm hạ thấp hơi nghiêng về chân trái. Thân người hơi 
nghiêng sang trái hợp với biên ngang một góc khoảng 45O, cánh tay để sát thân, cẳng 
42 Nguyễn Quang Vinh- Giáo trình bóng bàn - Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí 
Minh, 2014 
120 
tay hợp với cánh tay một góc 120O Người đứng cách bàn 40 cm, vợt để ngang lườn 
bên trái, mặt vợt gần như thẳng đứng (song song với lưới). 
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bắt đầu nảy lên điểm 
cao nhất (điểm 3 của đường vòng cung bóng rơi) nhanh chóng lăng vợt từ sau ra 
trước, sang phải. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa của bóng (gần tâm bóng), lăng 
nhanh cẳng tay đẩy bóng đến trước, người hơi lao về trước. Động tác đánh bóng 
nhanh, dứt khoát. 
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm 
dần và kết thúc ở ngang đuôi mắt phải. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân phải. Sau 
khi đánh bóng xong, đạp mạnh chân phải nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về tư 
thế chuẩn bị để đánh quả tiếp theo. 
2.5. Kỹ thuật gò bóng thuận tay và trái tay 
Gò bóng là kỹ thuật cơ sở của cắt bóng. Gò bóng đánh bóng xoáy xuống đối 
phó với bóng xoáy xuống của đối phương. Gò bóng đứng gần bàn, biên độ động tác 
nhỏ, vợt tiếp xúc bóng chủ yếu ở trên mặt bàn. Gò bóng kết hợp với độ xoáy và điểm 
rơi hạn chế khả năng tấn công của đối phương, giành thế chủ động tấn công dứt điểm. 
Gò bóng gồm có: Gò nhanh, gò chậm, gò xoáy, gò không xoáy. 
- Gò nhanh: Phù hợp với lối đánh tấn công, với mục đích đưa đối phương vào 
thế bị động, giành cơ hội dứt điểm. 
- Gò chậm: Phù hợp với lối đánh phòng thủ, gò chậm thường kết hợp với gò 
xoáy và không xoáy. 
2.5.1. Gò bóng thuận tay 
Giai đoạn chuẩn bị: Người đứng cách bàn khoảng 40cm, chân trái đứng trước, 
chân phải đứng sau, khoảng cách hai chân rộng bằng vai, gối hơi khuỵu, trọng tâm 
dồn vào chân phải. Tay phải cầm vợt ngang hông, cách hông 25 - 30 cm, mặt vợt 
ngửa, cánh tay duỗi tự nhiên, góc giữa cánh tay và cẳng tay là 45O, góc độ giữa người 
với bàn khoảng 45O, góc độ giữa cẳng tay và cánh tay khoảng 80O, vai phải hạ thấp 
và thả lỏng hơn vai trái. 
121 
Hình 96 - Kỹ thuật gò bóng thuận tay 
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bàn, nảy lên giai đoạn 
1 - 2 gò nhanh và giai đoạn 4 - 5 gò chậm, nhanh chóng đưa vợt từ sau ra trước, xuống 
dưới và sang trái. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa dưới bóng, gập cẳng tay, cổ tay 
miết vào bóng tăng sức xoáy, tạo đường vòng cung qua lưới. 
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm 
dần và kết thúc ở trước bụng. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân trái. Sau khi đánh 
bóng xong, đạp mạnh chân trái nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về tư thế chuẩn bị 
để đánh quả tiếp theo. 
2.5.2. Gò bóng trái tay 
V Hình 97 - Kỹ thuật gò bóng trái tay 
Giai đoạn chuẩn bị: Chân trái đứng trước, chân phải đứng sau, khoảng cách 
hai chân rộng bằng vai, gối hơi khuỵu, trọng tâm dồn vào chân phải. Tay phải cầm 
vợt ngang hông, cách hông 25 - 30 cm, mặt vợt ngửa, cánh tay duỗi tự nhiên, góc 
giữa cánh tay và cẳng tay là 45O, góc độ giữa người với bàn khoảng 45O, góc độ giữa 
cẳng tay và cánh tay khoảng 80O, vai phải hạ thấp và thả lỏng hơn vai trái. 
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bàn, nảy lên giai đoạn 
1 - 2 gò nhanh và giai đoạn 4 - 5 gò chậm, nhanh chóng đưa vợt từ sau ra trước, xuống 
dưới và sang phải. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa dưới bóng, duỗi cẳng tay, cổ 
122 
tay miết vào bóng tăng sức xoáy, tạo đường vòng cung qua lưới. 
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm 
dần và dừng lại ở ngang lườn bên phải. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân phải. Sau 
khi đánh bóng xong, đạp mạnh chân phải nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về tư 
thế chuẩn bị để đánh quả tiếp theo.43 
2.6. Kỹ thuật tấn công và phòng thủ (thuận và trái tay) 
Tấn công và phòng thủ là 2 kỹ thuật đối lập nhau được sử dụng thường xuyên 
trong trận đấu bóng bàn. Tấn công nhằm mục đích áp đảo, giành điểm của đối phương 
còn phòng thủ nhằm mục đích chống đỡ, bảo vệ không cho đối phương ghi điểm chờ 
thời cơ để thực hiện tấn công lại. X 
2.6.1. Kỹ thuật tấn công 
- Kỹ thuật tấn công thuận tay: Được thực hiện khi bóng đối phương đánh sang 
ở bên phía tay thuận. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ đạo bay 
của bóng) mà sử dụng kỹ thuật tấn công cho phù hợp.^J 
- Kỹ thuật tấn công trái tay: Được thực hiện khi bóng đối phương đánh sang 
ở phía bên phía trái. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ đạo bay 
của bóng) mà sử dụng kỹ thuật tấn công cho phù hợp. 
2.6.2. Kỹ thuật phòng thủ 
- Kỹ thuật phòng thủ thuận tay được thực hiện khi bóng đối phương tấn công 
sang ở bên phía tay thuận. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ 
đạo bay của bóng) mà áp dụng kỹ thuật phòng thủ phù hợp. Kỹ thuật phòng thủ thuận 
tay thường được sử dụng là: Chặn bóng, gò bóng, cắt bóng thuận tay. 
+ Chặn bóng thuận tay: Áp dụng khi đối phương đánh bóng nhanh, không xoáy 
- thường được sử dụng trong bàn khi bóng vừa nẩy lên. 
+ Gò bóng: Áp dụng khi đối phương đánh bóng ngắn, gần bàn. 
+ Cắt bóng: Thường áp dụng khi phòng thủ xa bàn. 
- Kỹ thuật phòng thủ trái tay được thực hiện khi bóng đối phương tấn công 
sang ở bên phía tay trái. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ 
đạo bay của bóng) mà sử dụng kỹ thuật phòng thủ phù hợp. Kỹ thuật phòng thủ 
/trái tay thường được sử dụng là: Chặn bóng, gò bóng, cắt bóng. 
+ Chặn bóng trái tay: Áp dụng khi đối phương đánh bóng nhanh, không xoáy 
- thường được sử dụng trong bàn khi bóng vừa nẩy lên. 
+ Gò bóng: Áp dụng khi đối phương đánh bóng ngắn, gần bàn. 
+ Cắt bóng: Thường áp dụng khi phòng thủ xa bàn. 
3. Một số quy định của Luật Bóng bàn 
(Quyết định số 836/QĐ-UBTDTT ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng - 
Chủ nhiệm ủy ban thể dục thể thao ban hành Luật Bóng bàn) 
43 Nguyễn Quang Vinh - Giáo trình bóng bàn, Trường Đại học Sư Phạm thể dục thể thao thành phố Hồ Chí 
Minh, năm 2014 
123 
3.1. Trình tự thi đấu 
- Trong đánh đơn, người giao bóng đầu tiên thực hiện quả giao bóng tốt, sau 
đó người đỡ giao bóng sẽ trả lại bóng tốt và từ đó người giao bóng và người đỡ giao 
bóng luân phiên trả lại bóng tốt. 
- Trong đánh đôi, người giao bóng đầu tiên thực hiện quả giao bóng tốt, sau 
đó người đỡ giao bóng trả lại bóng tốt, rồi tới đồng đội của người giao bóng trả lại 
bóng tốt, kế tiếp đồng đội của người đỡ giao bóng trả lại bóng tốt và từ đó mỗi đấu 
thủ luân phiên nhau theo thứ tự trên mà trả lại bóng tốt. y 
3.2. Một ván 
- Một đấu thủ hay cặp đánh đôi được tính là thắng một ván khi họ được 11 
điểm trước trừ khi 2 đấu thủ hay 2 cặp đôi đều đạt mỗi bên 10 điểm thì sau đó bên 
nào thắng liên 2 điểm trước nữa là thắng ván đó. 
3.3. Một trận 
Một trận sẽ gồm các ván thắng của một số lẻ nào đó(*) 
(*) 1 trận có thể gồm 3, 5, 7 ván 
xjcÂU HỎI 
1. Anh (chị) hãy trình bày tác dụng, kỹ thuật chính và một số quy định trong 
Luật bóng bàn mà anh chị đã được học? 
124 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 32/01/2015 của Chính phủ Quy định về Giáo 
dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường. 
2. Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt 
đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 
2020, định hướng đến năm 2025; 
3. Quyết định số 224/QĐ-UBTDTT ngày 01 tháng 03 năm 2000 của Bộ trưởng - 
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật điền kinh; 
4. Quyết định số 1185/QĐ-UBTDTT ngày 10 tháng 06 năm 2005 của Bộ trưởng - 
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật bóng rổ; 
5. Quyết định số 1706/QĐ-UBTDTT ngày 03 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng - 
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật bơi; 
6. Quyết định số 982/QĐ-UBTDTT ngày 23 tháng 05 năm 2007 của Bộ trưởng - 
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật bóng đá; 
7. Quyết định số 488/QĐ-UBTDTT ngày 12 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng - 
125 
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật bóng chuyền; 
8. Quyết định số 836/QĐ-UBTDTT ngày 15 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng - 
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật bóng bàn; 
9. Quyết định số 1154/QĐ-UBTDTT ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng - 
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật cầu lông; 
10. Đàm Thị Hậu, Giáo trình điền kinh, Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà nội, năm 
2003; zy 
11. Sỹ Hà, Thu Duyên, Giáo trình điền kinh, Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà nội, 
năm 2007; 
12. PGS. Nguyễn Văn Trạch, Giáo trình bơi lội, Nhà xuất bản Thể dục thể thao, năm 
2007; ' 
13. Th.S. Nguyễn Thành Sơn, Giáo trình bơi lội, Nhà xuất bản Thể dục thể thảo, 
năm 2005;/ 
14. TS Huỳnh Trọng Khải, Giáo trình cầu lông, Trường Cao đẳng Sư phạm Thể dục 
thể thao Trung ương 2, năm 2004; 
15. Nguyễn Viết Minh, Hồ Đắc Sơn, Giáo trình bóng chuyền, Nhà xuất bản Đại học 
Sư phạm, năm 2010; 
16. TS Nguyễn Ngọc Hải, Giáo trình bóng rổ, Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể 
thao TP. Hồ Chí Minh, năm 2014; 
17. Nguyễn Thiệt Tình, Huấn luyện giảng dạy bóng đá, Nhà xuất bản Thể dục thể 
thao, năm 1997; 
18. Trần Quốc Hùng, Vũ Thị Mỹ Lợi, Phan Bửu Tú, Giáo trình giảng dạy bóng đá, 
Trường Đại học Đà Lạt (lưu hành nội bộ), năm 2008; 
19. PGS.TS Trịnh Hữu Lộc, Th.S Ngô Hữu Phúc, Th.S Lâm ^Văn Vũ, Th.S Phạm 
Thái Vinh, Giáo trình bóng đá, Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao TP.Hồ 
Chí Minh, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp.Hồ Chí Minh, năm 2016 
20. PGS.TS Nguyễn Quang Vinh, Giáo trình bóng bàn, Trường Đại học Sư phạm 
Thể dục thể thao Tp.Hồ Chí Minh, năm 2014; 
21. Trường Đại học thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình điền kinh, Nhà 
xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2016. 
22. Trường Đại học thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bóng rổ, Nhà xuất 
bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2016. 
23. Trường Đại học thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bóng đá, Nhà xuất 
bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2017. 
24. Trường Đại học thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bơi lội (tập 1, tập 
2), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2016.\ y 
25. Trường Đại học thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bóng bàn, Nhà 
xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2014. 
26. Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Tp. Hồ Chí Minh: Giáo trình thể dục 
126 
cơ bản, Nhà xuất bảng Thể dục thể thao, năm 2005^/V 
27. Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình Điền 
kinh, năm 2016. 
28. Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh: Giáo trình 
Bóng chuyền, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014. 
29. Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh: Giáo trình giảng dạy Cầu lông, Nhà 
xuất bản thể dục thể thao, năm 2012. 
30. Trường Đại học thể dục thể thao Đà Nằng: Giáo trình thể dục (tập 1, tập 2) Nhà 
xuất bản thể dục thể thao, năm 2014. 
31. Trường Đại học thể dục thể thao Đà Nằng: Giáo trình điền kinh, Nhà xuất bản 
thể dục thể thao, năm 2014. 
32. Trường Đại học thể dục thể thao Đà Nằng: Giáo trình bóng bàn, Nhà xuất bản 
thể dục thể thao, năm 2015. 
33. Bộ Giáo dục và Đào tạ. Tài lệu giảng dạy Thể dục thể thao, dùng cho các Trường 
Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Hà Nội, NXB Giáo dục, 1997. 
34. Phan Thế Nguyên, Lê Thị Thanh Thủy, Trần Thị Thu. Giáo trình Thể dục cơ 
bản. Hà Nội: NXB thể dục thể thao 2005. 
35. Các tài liệu tham khảo khác./. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giao_duc_the_chat.pdf