Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4

a) Lịch sử

Đồng bằng châu thổ sông Hồng luôn là cái nôi của nền văn minh lúa nước của

người Việt. Mỗi khi vụ mùa được thu hoạch, họ lại tổ chức các lễ hội để vui chơi và

cảm tạ thần thánh đã phù hộ cho vụ mùa no ấm. Từ thiên niên kỷ thứ nhất trước Công

nguyên, họ đã biết biểu diễn các vở chèo đầu tiên trên sân đình. Nhạc cụ chủ yếu của

chèo là trống chèo. Chiếc trống là một phần của văn hoá cổ Việt Nam, người nông dân

thường đánh trống để cầu mưa và biểu diễn chèo.

Chèo bắt nguồn từ âm nhạc và múa dân gian, nhất là trò nhại từ thế kỷ 10. Qua

thời gian, người Việt đã phát triển các tích truyện ngắn của chèo dựa trên các trò nhại

này thành các vở diễn trọn vẹn dài hơn.

Sự phát triển của chèo có một mốc quan trọng là thời điểm một binh sỹ quân

đội Mông Cổ đã bị bắt ở Việt nam vào thế kỷ 14. Binh sỹ này vốn là một diễn viên nên

đã đưa nghệ thuật Kinh kịch của Trung Quốc vào Việt Nam. Trước kia chèo chỉ có

phần nói và ngâm các bài dân ca, nhưng do ảnh hưởng của nghệ thuật do người lính bị

bắt mang tới, chèo có thêm phần hát.

Vào thế kỷ 15, vua Lê Thánh Tông đã không cho phép biểu diễn chèo trong

cung đình, do chịu ảnh hưởg của đạo Khổng. Do không được triều đình ủng hộ, chèo

trở về với những người hâm mộ ban đầu là nông dân, kịch bản lấy từ truyện viết bằng

chữ Nôm. Tới thế kỷ 18, hình thức chèo đã được phát triển mạnh ở vùng nông thôn

Việt Nam và tiếp tục phát triển, đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ 19. Những vở nổi

tiếng như Quan Âm Thị Kính, Lưu Bình Dương Lễ, Kim Nham, Trương Viên xuất7

hiện trong giai đoạn này. Đến thế kỷ 19, chèo ảnh hưởng của tuồng, khai thác một số

tích truyện như Tống Trân, Phạm Tải, hoặc tích truyện Trung Quốc như Hán Sở tranh

hùng. Đầu thế kỷ 20, chèo được đưa lên sân khấu thành thị trở thành chèo văn minh.

Có thêm một số vở mới ra đời dựa theo các tích truyện cổ tích, truyện Nôm như Tô

Thị, Nhị Độ Mai.

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4 trang 1

Trang 1

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4 trang 2

Trang 2

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4 trang 3

Trang 3

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4 trang 4

Trang 4

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4 trang 5

Trang 5

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4 trang 6

Trang 6

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4 trang 7

Trang 7

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4 trang 8

Trang 8

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4 trang 9

Trang 9

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 18 trang baonam 8200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4

Giáo trình Biểu diễn nhạc cụ truyền thống - Đàn tranh 4
 UBND TỈNH LÀO CAI 
 TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI 
 GIÁO TRÌNH NỘI BỘ 
 MÔN HỌC: ĐÀN TRANH 4 
NGÀNH: BIỂU DIỄN NHẠC CỤ TRUYỀN THỐNG 
 Lào Cai, năm 2019 
 1 
 LỜI GIỚI THIỆU 
 Nằm trong chương trình đào tạo 3 năm, giáo trình Đàn Tranh trình độ 4 tiếp tục 
củng cố các kỹ thuật cơ bản của các giáo trình trước. Nhưng giáo trình Đàn Tranh 4, 
nâng cao kỹ thuật cơ bản thông qua các tác phẩm có quy mô lớn hơn, tốc độ nhanh 
hơn, đặc biệt yêu cầu người học chú ý xử lý sắc thái. Trong giáo trình 4 này người học 
sẽ tìm hiểu về nghệ thuật Chèo, kỹ năng diễn tấu nhạc phong cách Chèo. 
 Lào Cai, năm 2019 
 Người biên soạn 
 Bùi Hương Thảo 
 2 
MỤC LỤC 
Bài 1. Kỹ thuật cơ bản trong nhạc về nhạc phong cách Chèo .................................... 5 
 1. Lý thuyết ...................................................................................................... 5 
 2. Thực hành ..................................................................................................... 5 
Bài 2. Diễn tấu bản nhạc Chèo ............................................................................... 6 
 1. Lý thuyết ...................................................................................................... 6 
 2. Thực hành ..................................................................................................... 8 
 2.1. Các bước thực hiện ............................................................................... 8 
 2.2. Nội dung thực hành ............................................................................... 8 
 3. Hướng dẫn tự học, tự thực hành ...................................................................... 8 
Bài 3. Diễn tấu tác phẩm chuyển soạn cho Đàn Tranh .............................................. 9 
 1. Lý thuyết ...................................................................................................... 9 
 2. Thực hành ..................................................................................................... 9 
 3. Hướng dãn tự học, tự thực hành ...................................................................... 9 
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 10 
 1. Bài tập kỹ thuật ........................................................................................... 10 
 Bài tập số 1 (Kỹ thuật rung) .......................................................................... 10 
 Bài tập số 2 (Kỹ thuật rung) .......................................................................... 10 
 Bài tập số 3 (Kỹ thuật ngón vỗ) ..................................................................... 10 
 Bài tập số 4 (Kỹ thuật ngón nhún - láy) .......................................................... 11 
 Bài tập số 5 (Ngón láy) ................................................................................. 11 
 2. Tác phẩm chuyển soạn ................................................................................. 12 
 Bài: Quảng Bình quê ta ơi (Hoàng Vân) ......................................................... 12 
 Bài: Tác phẩm Xuân chiến khu (Xuân Giao) ................................................... 12 
 Bài: Bài ca hy vọng (Văn ký) ........................................................................ 13 
 Bài: Anh hùng Núp (Trần Quý) ..................................................................... 14 
 3. Nhạc phong cách Chèo .............................................................................. 16 
 Bài: Lới lơ ................................................................................................... 16 
 Bài: Cách cú ................................................................................................ 16 
 Bài: Tò vò ................................................................................................... 17 
 3 
 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 
 Tên môn học: Đàn Tranh 4 
 I. Vị trí, tính chất của môn học: 
 - Vị trí: Đàn Tranh 4 là học phần trong các học phần cơ bản trong chương trình 
đào tạo hệ trung cấp âm nhạc – chuyên ngành Đàn Tranh, môn học nghiên cứu về cấu 
trúc và những kỹ thuật cơ bản về Đàn Tranh trong âm nhạc 
 - Tính chất: Thuộc phần môn học chuyên ngành trong các môn học chuyên 
ngành Âm nhạc 
 II. Mục tiêu môn học: 
 Sau khi hoàn thành môn học này, học viên cần đạt được các mục tiêu sau đây: 
 - Về kiến thức: 
 Trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ thuật cơ bản về nhạc cụ Đàn 
Tranh trong ngành âm nhạc . 
 - Về kỹ năng 
 + Học sinh nhận biết và diễn tấu đươc từng bản nhạc khác nhau trong âm nhạc 
 - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: 
 + Rèn luyên cho học sinh ý thức tôn trọng và có nhận thức đúng đắn về ngành 
nghề âm nhạc. 
 + Có tinh thần tập luyện nghiêm túc, trách nhiệm với công việc được giao và có 
tinh thần hợp tác. 
 4 
Bài 1. Kỹ thuật cơ bản trong nhạc về nhạc phong cách Chèo 
 1. Lý thuyết 
 Kỹ thuật Rung láy, vỗ: xem lại nội dung của Giáo trình Đàn Tranh 2 
 Một số lưu ý kỹ thuật rung, láy, vỗ trong diễn tấu nhạc Phong cách Chèo: 
 - Các nốt rung, láy, vỗ có tính cố định trong bài bản, không rung láy, vỗ tuỳ ý. 
Đây là đặc điểm tạo nên màu sắc, tính chất của bài bản. 
 - Các bài bản thường gắn với các tích, do vậy khi tìm hiểu bài nhạc nên tham 
khảo tích truyện gắn với bài bản để có cách nhìn sâu hơn tính chất bài. 
 - Đối với các bài có tính chất vui thường có tốc nhanh, nhanh vừa do vậy tốc độ 
rung cũng nhanh hơn so với các bài có tính chất buồn. 
2. Thực hành 
- Rung chậm: bài tập số 1 
- Rung nhanh: bài tập số 2 
- Láy, vỗ: bài tập số 3, bài tập số 4 
 5 
Bài 2. Diễn tấu bản nhạc Chèo 
 Mục tiêu 
 Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: 
 - Kiến thức: trình bày được một vài đặc điểm của Nghệ thuật Chèo 
 - Kỹ năng: diễn tấu được một số bản ca có tính chất nhanh, vui, buồn 
 - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: tự học và tìm hiểu, diễn tấu các bản nhạc 
Chèo. 
 Nội dung chính 
 1. Lý thuyết 
 Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam. Chèo phát sinh 
và phát triển ở đồng bằng Bắc Bộ. Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân 
tộc. 
 Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam. Chèo phát sinh 
và phát triển ở đồng bằng Bắc Bộ. Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân 
tộc. Nếu sân khấu truyền thống Trung Quốc có đại diện tiêu biểu là Kinh kịch của Bắc 
Kinh và sân khấu Nhật Bản là kịch nô thì đại diện tiêu biểu nhất của sân khấu truyền 
thống Việt Nam là chèo. 
 a) Lịch sử 
 Đồng bằng châu thổ sông Hồng luôn là cái nôi của nền văn minh lúa nước của 
người Việt. Mỗi khi vụ mùa được thu hoạch, họ lại tổ chức các lễ hội để vui chơi và 
cảm tạ thần thánh đã phù hộ cho vụ mùa no ấm. Từ thiên niên kỷ thứ nhất trước Công 
nguyên, họ đã biết biểu diễn các vở chèo đầu tiên trên sân đình. Nhạc cụ chủ yếu của 
chèo là trống chèo. Chiếc trống là một phần của văn hoá cổ Việt Nam, người nông dân 
thường đánh trống để cầu mưa và biểu diễn chèo. 
 Chèo bắt nguồn từ âm nhạc và múa dân gian, nhất là trò nhại từ thế kỷ 10. Qua 
thời gian, người Việt đã phát triển các tích truyện ngắn của chèo dựa trên các trò nhại 
này thành các vở diễn trọn vẹn dài hơn. 
 Sự phát triển của chèo có một mốc quan trọng là thời điểm một binh sỹ quân 
đội Mông Cổ đã bị bắt ở Việt nam vào thế kỷ 14. Binh sỹ này vốn là một diễn viên nên 
đã đưa nghệ thuật Kinh kịch của Trung Quốc vào Việt Nam. Trước kia chèo chỉ có 
phần nói và ngâm các bài dân ca, nhưng do ảnh hưởng của nghệ thuật do người lính bị 
bắt mang tới, chèo có thêm phần hát. 
 Vào thế kỷ 15, vua Lê Thánh Tông đã không cho phép biểu diễn chèo trong 
cung đình, do chịu ảnh hưởg của đạo Khổng. Do không được triều đình ủng hộ, chèo 
trở về với những người hâm mộ ban đầu là nông dân, kịch bản lấy từ truyện viết bằng 
chữ Nôm. Tới thế kỷ 18, hình thức chèo đã được phát triển mạnh ở vùng nông thôn 
Việt Nam và tiếp tục phát triển, đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ 19. Những vở nổi 
tiếng như Quan Âm Thị Kính, Lưu Bình Dương Lễ, Kim Nham, Trương Viên xuất 
 6 
hiện trong giai đoạn này. Đến thế kỷ 19, chèo ảnh hưởng của tuồng, khai thác một số 
tích truyện như Tống Trân, Phạm Tải, hoặc tích truyện Trung Quốc như Hán Sở tranh 
hùng. Đầu thế kỷ 20, chèo được đưa lên sân khấu thành thị trở thành chèo văn minh. 
Có thêm một số vở mới ra đời dựa theo các tích truyện cổ tích, truyện Nôm như Tô 
Thị, Nhị Độ Mai. 
 b) Đặc điểm của nghệ thuật hát Chèo 
 Theo các nhà nghiên cứu thì hát Chèo mang rất nhiều các đặc trưng khác nhau. 
Tuy nhiên, nổi bật phải kể đến: 
 Thể loại kịch hát dân gian dân tộc mang tính nguyên hợp 
 Chèo là sân khấu của hiện thực đời sống tam nông: nông nghiệp, nông dân và 
nông thôn. 
 Sân khấu chèo hướng tới trình thức hóa mô hình hóa (hình tượng của nhân vật). 
 Nghệ thuật sân khấu đồng cảm: đó là sự kết hợp tinh tế, nhuần nhuyễn, điêu 
luyện và hài hòa giữa gián cách và hòa cảm, giữa khách quan và chủ quan, giữa thực 
và hư trong quá trình thể hiện đời sống nhân vật trên sân khấu. 
 Chèo là hình thức nghệ thuật sân khấu luôn kết hợp hài hòa giữa (yếu tố) bi và 
hài. 
 Khán giả đồng sáng tạo với nghệ sĩ trên sân khấu, nhờ vào mối quan hệ giao 
lưu khơi gợi, kích động sáng tạo của nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo và trình diễn. 
 c) Hệ thống bài bản, làn điệu 
 Có khoảng 169 làn điệu chè, phân làm 2 dạng chính làn và điệu 
 - Làn: Là dạng hát nói (có cao độ, tiết tấu, giai điệu nhưng mang tính tự do 
không gò bó trong nhịp). Có khoảng 27 làn 
 Chia làm 3 nhóm: Loại hát nói, loại Vỉa, loại ngâm. 
 - Điệu: Là hát (có cao độ, tiết tấu, giai điệu trong khuôn nhịp). Có khoảng 142 
điệu 
 Được chi thành 6 nhóm: điệu Hát sắp; điệu Hát hề; điệu Ra trò; điệu Đường 
trường; điệu Vãn Thảm; điệu Trữ tình. 
 + Cấu trúc: một điệu được chia nhiều trổ, xen kẽ là phần nhạc không có ca từ 
như lưu không (nằm giữa các trổ), xuyên tâm (nằm trong trổ- ngắt giữa các câu,các ý) 
 d) Các tác phẩm tiêu biểu. 
 - Quan âm Thị Kính 
 - Xúy Vân 
 - Lưu Bình, Dương Lễ 
 - Kim Nham 
 - Chu Mãi thần 
 - Bài ca giữ nước 
 Các trích đoạn kinh điển: 
 7 
 + Thi Mầu lên chùa; Việc làng; Lý trưởng, Mẹ đốp (vở 
Quan âm Thị Kính) 
 + Thầy bói sợ ma (Xúy Vân) 
 1.2. Một số lưu ý khi diễn tấu nhạc Chèo 
 Với các bài nhạc cổ các ngón rung gần như gắn với các nốt cố định. 
 Đối với các bản nhạc có tính vui thì rung nhanh hơn các bản có tính buồn. 
 2. Thực hành 
 2.1. Các bước thực hiện 
 Bước 1. Tìm hiểu, nghe, xác định hơi của bài 
 Bước 2. Thực hành từng phần của bài 
 - Thực hành các âm cơ bản 
 - Thực hành diễn tấu giai điệu kèm theo các ngón rung, láy, vỗ nhấn. 
 Chú ý: 
 + Không rung, vỗ láy sai nốt, vì nếu sai sẽ tính chất bài bản sẽ thay đổi. 
 + Tốc độ rung: phân biệt rõ bài nhanh vui với bài buồn. 
 Bước 3. Thực hành diễn tấu cả bài 
 Cần chú ý các ngón rung, nhấn, vỗ 
 2.2. Nội dung thực hành 
 Bản nhạc nhanh, vui: Cách cú 
 Bản nhạc Hơi Nam: Tò vò 
 3. Hướng dẫn tự học, tự thực hành 
 - Tìm nghe thêm các bản nhạc đã học 
 - Luyện tập thêm các bài: Lới lơ 
 8 
 Bài 3. Diễn tấu tác phẩm chuyển soạn cho Đàn Tranh 
 1. Lý thuyết 
 - Các tác phẩm chuyển soạn trong Giáo trình hầu hết đều mang âm hưởng dân 
ca. 
 - Kỹ thuật diễn tấu: các bài đều có sự kết hợp các ký thuật cơ bản. 
 - Tính chất bài: các bài chuyển soạn từ ca khúc, do vậy người học cần nghe ca 
khúc của bài tương ứng để thuộc giai điệu và tính chất của bài. 
 - Do tác phẩm chuyển soạn, nên giai điệu gốc được cơ bản giữ lại, tuy nhiên 
bản nhạc đã bổ sung các ngón đàn đặc trưng do vậy giai điệu của bài có tính chất biến 
tấu giai điệu của ca khúc 
 2. Thực hành 
 2.1. Các bước thực hiện 
 Bước 1: Nghe ca khúc 
 Bước 2: Lên dây đàn phù hợp với giọng của bài 
 Bước 3: diễn tấu từng phần của bài 
 Bước đầu thực hiện chậm, sau khi làm tốt thì thực hiện đúng tốc độ, sắc thái của 
bài. 
 Khi những phần hay bị mắc lỗi, cần thực hiện lại nhiều lần phần đó để tránh sai 
hỏng. 
 2.2. Nội dung thực hành: 
 Diền tấu các bài: Quảng Bình quê ta ơi (Hoàng Vân) 
 Diền tấu các bài: Xuân chiến khu (Xuan Hồng) 
 3. Hướng dãn tự học, tự thực hành 
 - Tìm và nghe các ca khúc chuyển soạn cho nhạc cụ 
 - Tập luyện thêm: Bài ca hy vọng (Văn Ký); Anh hùng Núp (Trần Quý) 
 9 
 PHỤ LỤC 
1. Bài tập kỹ thuật 
Bài tập số 1 (Kỹ thuật rung) 
Bài tập số 2 (Kỹ thuật rung) 
Bài tập số 3 (Kỹ thuật ngón vỗ) 
 10 
Bài tập số 4 (Kỹ thuật ngón nhún - láy) 
Bài tập số 5 (Ngón láy) 
 11 
2. Tác phẩm chuyển soạn 
Bài: Quảng Bình quê ta ơi (Hoàng Vân) 
Bài: Tác phẩm Xuân chiến khu (Xuân Giao) 
 12 
Bài: Bài ca hy vọng (Văn ký) 
 13 
Bài: Anh hùng Núp (Trần Quý) 
 14 
15 
3. Nhạc phong cách Chèo 
Bài: Lới lơ 
Bài: Cách cú 
 16 
Bài: Tò vò 
 17 
18 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_bieu_dien_nhac_cu_truyen_thong_dan_tranh_4.pdf