Giáo dục công dân toàn cầu qua phân môn Lịch sử cấp Trung học cơ sở
Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, vấn đề công dân toàn cầu (CDTC), giáo dục công dân
toàn cầu (GDCDTC) đã và đang nhận được sự quan tâm của nhiều quốc gia và tổ chức giáo dục trên thế giới. Việt
Nam đang tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT vấn đề GDCDTC đã được quan tâm và thể hiện trong
Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong các môn học và hoạt động giáo dục của Chương trình giáo dục phổ
thông 2018, chương trình môn Lịch sử có nhiều cơ hội GDCDTC cho học sinh (HS). Một trong các mục tiêu chương
trình môn Lịch sử và Địa lí cấp THCS là giúp HS “ hình thành nhân cách với tư cách là những công dân Việt Nam
toàn cầu, sẵn sàng góp sức mình vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Bộ GD-ĐT, 2018, tr 4).
Bài báo này làm rõ hơn những nội dung về GDCDTC trong phân môn Lịch sử cấp THCS nhằm giúp giáo viên
(GV) xác định những “địa chỉ” có khả năng GDCDTC trong phân môn; đề xuất định hướng về phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả GDCDTC.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo dục công dân toàn cầu qua phân môn Lịch sử cấp Trung học cơ sở
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 27-32 ISSN: 2354-0753 27 GIÁO DỤC CÔNG DÂN TOÀN CẦU QUA PHÂN MÔN LỊCH SỬ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Trần Thị Lan Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Email: lantran1408@gmail.com Article History Received: 26/8/2020 Accepted: 07/9/2020 Published: 05/11/2020 Keywords global citizens, global citizenship education, History, secondary schools. ABSTRACT The new high school History includes basic content in the history of the world, the region and Vietnam through a thematic system of political, economic, social and cultural history, and civilization. Therefore, History at secondary schools provides opportunities for students to get knowledge on global issues, skills as well as attitudes and values of global citizens. The article points out the chances of intergration and a number of orientations on teaching method and assessment of global citizenship education in teaching History at secondary schools. 1. Mở đầu Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, vấn đề công dân toàn cầu (CDTC), giáo dục công dân toàn cầu (GDCDTC) đã và đang nhận được sự quan tâm của nhiều quốc gia và tổ chức giáo dục trên thế giới. Việt Nam đang tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT vấn đề GDCDTC đã được quan tâm và thể hiện trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong các môn học và hoạt động giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, chương trình môn Lịch sử có nhiều cơ hội GDCDTC cho học sinh (HS). Một trong các mục tiêu chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp THCS là giúp HS “ hình thành nhân cách với tư cách là những công dân Việt Nam toàn cầu, sẵn sàng góp sức mình vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Bộ GD-ĐT, 2018, tr 4). Bài báo này làm rõ hơn những nội dung về GDCDTC trong phân môn Lịch sử cấp THCS nhằm giúp giáo viên (GV) xác định những “địa chỉ” có khả năng GDCDTC trong phân môn; đề xuất định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả GDCDTC. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Mục tiêu giáo dục công dân toàn cầu Việt Nam Theo nhóm nghiên cứu, quan niệm về “CDTC Việt Nam” là: Có khả năng hành động hợp tác, có trách nhiệm, sáng tạo giải quyết những vấn đề chung của cộng đồng, góp phần làm cho địa phương, đất nước, thế giới tốt đẹp và phát triển bền vững; Giao tiếp, thích ứng trong những môi trường văn hóa khác nhau, môi trường đa văn hóa; tôn trọng quyền con người, sự đa dạng; Trân trọng, phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc, đất nước mình, đồng thời có ý thức học hỏi những tinh hoa văn hóa của các dân tộc quốc gia khác. Cụ thể, mục tiêu của GDCDTC Việt Nam hướng đến phát triển HS có kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ và giá trị như sau: Bảng 1. Mục tiêu GDCDTC Việt Nam Kiến thức Kĩ năng, năng lực Thái độ và giá trị - Hiểu biết về các vấn đề mang tính toàn cầu (như: Ô nhiễm môi trường, nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Đói nghèo và dịch bệnh, sức khỏe cộng đồng; Các vấn đề về dân chủ, công bằng xã hội, bình đẳng giới; Các vấn đề về xung đột và bạo lực; Bảo vệ hòa bình trên thế giới,). - Tự nhận thức về bản thân: Cá tính, tình cảm, mong muốn, giá trị sống; Xác định vị trí/vai trò của bản thân trong cộng đồng (ở các cấp độ khác nhau như ở địa phương, quốc gia và toàn cầu). - Phân tích về những vấn đề mang tính toàn cầu; Nhận ra, đánh giá, phản biện các quan điểm khác nhau về những vấn đề mang tính toàn cầu. - Giao tiếp, hợp tác trong môi trường đa văn hóa, với bạn bè quốc tế. - Yêu nước, quê hương, gia đình. - Yêu thương con người, quan tâm, đồng cảm, chia sẻ, đoàn kết với người khác. - Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người và sự đa dạng văn hóa. - Tôn trọng các giá trị về hòa bình, dân chủ, công bằng xã hội, bình đẳng giới. Tôn trọng và ủng hộ thực hiện quyền trẻ em, quyền con người. Trân trọng, phát huy và học VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 27-32 ISSN: 2354-0753 28 - Hiểu biết về mối quan hệ gắn kết, tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các vấn đề, của các cộng đồng ở các cấp độ địa phương, đất nước và toàn cầu. - Hiểu biết về sự đa dạng văn hóa của các dân tộc quốc gia. - Thích ứng trong tình huống mới, trong môi trường mới khác biệt về văn hóa, xã hội. - Hợp tác giải quyết vấn đề thực tiễn (phát hiện, tham gia giải quyết vấn đề thực tiễn cộng đồng, mang lại lợi ích cho cộng đồng ở cấp độ địa phương, quốc gia và toàn cầu, giải quyết các xung đột). - Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, học tập. - Sử dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet trong học tập, giao tiếp. hỏi các giá trị văn hóa của dân tộc và của các quốc gia trên thế giới. - Quan tâm tới môi trường sống (có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sống). - Có trách nhiệm, tích cực và sẵn sàng tham gia các hoạt động có ích cho cộng đồng ở cấp độ địa phương, quốc gia và toàn cầu. 2.2. Cơ hội giáo dục công dân toàn cầu trong C ... ược một số thành tựu văn hóa Phù Nam. - Hiểu được sự đa dạng văn hóa của các vùng miền trong quốc gia Việt Nam hiện nay. - Trân trọng giá trị văn hóa dân tộc. - Trân trọng quá trình đấu tranh giành độc lập, bảo vệ bản sắc của dân tộc Việt Nam. LỚP 7 Tây Âu từ thế kỉ V đến nửa đầu thế kỉ XVI - Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của phong trào Văn hóa Phục hưng - Hiểu biết về sự đa dạng văn hóa. - Trân trọng giá trị văn hóa của các quốc gia. Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX - Giới thiệu và nhận xét được những thành tựu chủ yếu của văn hóa Trung Quốc thời phong kiến (nho giáo, sử học, kiến trúc,) - Hiểu biết về sự đa dạng văn hóa. - Trân trọng giá trị văn hóa của các quốc gia. - Tôn trọng sự khác biệt văn hóa của các dân tộc trên thế giới. Ấn Độ từ thế kỉ IV đến giữa thế kỉ XIX - Giới thiệu và nhận xét được một số thành tựu tiêu biểu về văn hóa của Ấn Độ từ thế kỉ IV đến thế kỉ XIX. - Hiểu biết về sự đa dạng văn hóa. - Trân trọng giá trị văn hóa của các quốc gia. - Tôn trọng sự khác biệt văn hóa của các dân tộc trên thế giới. Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI - Giới thiệu và nhận xét thành tựu văn hóa tiêu biểu của Đông Nam Á từ sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI. - Nêu được một số nét tiêu biểu về văn hóa của Vương quốc Campuchia - Nêu được một số nét tiêu biểu về văn hóa của Vương quốc Lào. - Hiểu biết về sự đa dạng văn hóa của các quốc gia trong khu vực. - Trân trọng giá trị văn hóa và tôn trọng sự khác biệt văn hóa của các dân tộc trong khu vực. Việt Nam từ năm 938 đến đầu thế kỉ XV - Mô tả được cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn năm 981. - Nhận biết được đời sống xã hội, văn hóa thời Ngô - Đinh - Tiền Lê. - Đánh giá được những nét độc đáo của cuộc kháng chiến chống Tống và vai trò của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống (1075-1077). - Giới thiệu được những thành tựu tiêu biểu về văn hóa, giáo dục thời Lý (Văn Miếu - Quốc Tử Giám, mở khoa thi,). - Lập được sơ đồ diễn biến chính của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên. - Phân tích được nguyên nhân thắng lợi, nêu được ý nghĩa Lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên, nhận thức được sâu sắc tinh thần - Hiểu biết các vấn đề về đấu tranh bảo vệ chủ quyền của dân tộc Việt Nam. - Trân trọng truyền thống yêu nước, đoàn kết đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc. - Trân trọng các giá trị văn hóa của dân tộc Việt Nam. - Tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc Việt Nam. - Sẵn sàng tham gia cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 27-32 ISSN: 2354-0753 30 đoàn kết và quyết tâm chống giặc ngoại xâm của quân dân Đại Việt. - Nêu được những thành tựu chủ yếu về văn hóa và đánh giá được vai trò của một số nhân vật lịch sử tiêu biểu thời Trần: Trần Thủ Độ, Trần Quốc Tuấn, Trần Nhân Tông, - Mô tả được những nét chính về cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Minh. - Giải thích được nguyên nhân thất bại của cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Việt Nam từ đầu thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVI - Trình bày được một số sự kiện tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. - Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. - Nêu được ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và đánh giá được vai trò của một số nhân vật tiêu biểu. - Giới thiệu được sự phát triển văn hóa, giáo dục và một số danh nhân văn hóa tiêu biểu thời Lê Sơ. - Hiểu biết các vấn đề về đấu tranh bảo vệ chủ quyền của dân tộc Việt Nam. - Trân trọng truyền thống yêu nước và giá trị văn hóa của dân tộc Việt Nam. LỚP 8 Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX - Trình bày được những nét chính trong quá trình xâm nhập của tư bản phương Tây vào các nước Đông Nam Á; - Mô tả được những nét chính về cuộc đấu tranh của các nước Đông Nam Á chống lại ách đô hộ của thực dân phương Tây. - Hiểu biết các vấn đề về Lịch sử phát triển của các quốc gia trong khu vực và các vấn đề xung đột và bạo lực; bảo vệ hòa bình trên thế giới. - Trân trọng các giá trị hòa bình, dân chủ, công bằng xã hội. Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII Mô tả và nêu được ý nghĩa của quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của các chúa Nguyễn. - Hiểu biết các cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia Việt Nam. Châu Âu và nước Mĩ từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX - Nêu được nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ nhất. - Phân tích, đánh giá được hậu quả và tác động của Chiến tranh thế giới thứ nhất đối với nhân loại. - Hiểu biết các vấn đề về xung đột và bạo lực; bảo vệ hòa bình trên thế giới. - Trân trọng các giá trị về hòa bình, dân chủ, công bằng xã hội. - Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề bằng thương lượng. Châu Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX - Nêu được một số sự kiện về phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. - Hiểu biết các vấn đề về xung đột và bạo lực; bảo vệ hòa bình trên thế giới. LỚP 9 Thế giới từ năm 1919 đến năm 1945 - Nêu được nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai. - Phân tích được hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai đối với lịch sử nhân loại. - Hiểu biết các vấn đề về xung đột và bạo lực; bảo vệ hòa bình trên thế giới. - Trân trọng các giá trị về hòa bình, dân chủ và công bằng xã hội. - Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề bằng thương lượng. Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long (2) Những nét đặc sắc về văn hóa ở châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long thông qua tìm hiểu về văn minh các dòng sông. - Hiểu biết về sự đa dạng văn hóa, Lịch sử dân tộc Việt Nam. - Tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 27-32 ISSN: 2354-0753 31 Cách mạng khoa học kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa - Mô tả được những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học kĩ thuật trên thế giới và ảnh hưởng của cách mạng đó đến Việt Nam; - Trình bày được những nét cơ bản về xu hướng toàn cầu hóa và đánh giá tác động của toàn cầu hóa với thế giới và Việt Nam. - Hiểu biết về mối quan hệ gắn kết, tương tác và phụ thuộc lẫn nhau của các cộng đồng ở các cấp độ địa phương, đất nước và toàn cầu. 2.4. Định hướng tổ chức dạy học và đánh giá giáo dục GDCDTC trong phân môn Lịch sử muốn đạt được kết quả cần phải có phương pháp giáo dục phù hợp. Về định hướng tổ chức dạy học phân môn Lịch sử cấp THCS cần có sự đa dạng trong phương pháp và kĩ thuật dạy học, chú ý sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của HS như dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác. Các phương pháp này bồi dưỡng các năng lực cốt lõi, giúp HS liên hệ, vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học vào thực tiễn cuộc sống, tăng cường ý thức và trách nhiệm cá nhân đối với cộng đồng và thế giới. Bên cạnh phương pháp nêu trên, có thể kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như: vấn đáp, đàm thoại, tranh luận, điều tra, đi thực tế ở di tích lịch sử, di tích kháng chiến, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; và các kĩ thuật dạy học như: động não, khăn trải bàn, phòng tranh, Khi sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học, GV cần tạo cơ hội cho HS: - Khám phá thế giới: Tạo cơ hội cho HS được tìm tòi, phát hiện và phân tích, đánh giá các vấn đề về chiến tranh thế giới, các cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống chiến tranh xâm lược; các nền văn hóa văn minh của các nước như Ai Cập, Trung Quốc, Ấn Độ, La Mã, Hi Lạp, Ví dụ: qua chủ đề “Xã hội cổ đại” (lớp 6), HS nhận biết được những thành tựu chủ yếu về văn hóa ở Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc, Hi Lạp và Roma; hiểu được sự đa dạng văn hóa, từ đó dần nâng cao hiểu biết về văn hóa các quốc gia trên thế giới và hình thành kĩ năng tôn trọng sự khác biệt về văn hóa. Qua chủ đề “Châu Âu và nước Mĩ từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX” (lớp 8), HS hiểu được nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh; phân tích, đánh giá được hậu quả và tác động của Chiến tranh thế giới thứ nhất đối với lịch sử nhân loại. HS hiểu được cuộc sống của người dân châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918). Chiến tranh đã đem đến một cuộc sống khó khăn, đói khổ và chết chóc cho loài người, cho dù đó là nước bị xâm lược hoặc là nước đi gây chiến tranh xâm lược. Thông qua các chủ đề chiến tranh, HS hiểu được giá trị hòa bình, có thái độ trân trọng cuộc sống hòa bình và dần xác định được những hành động bảo vệ hòa bình; phân biệt được khái niệm “chiến tranh chính nghĩa” và “chiến tranh phi nghĩa”, xác định được những phẩm chất cần có và hành động của bản thân để ủng hộ chiến tranh chính nghĩa và phản đối cuộc chiến tranh phi nghĩa. - Trải nghiệm, giải quyết các vấn đề thực tiễn, giúp các em có những hiểu biết về các vấn đề cộng đồng, có kĩ năng tìm hiểu, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, cũng như bồi dưỡng cho các em ý thức, thái độ cũng như có trách nhiệm quan tâm với người khác, đến cộng đồng, từ môi trường xung quanh bản thân, dần mở rộng hơn ở phạm vi quốc gia, thế giới. Ví dụ: Chủ đề “Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” và “Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1991” (lớp 9) có cơ hội giúp HS biết được những tổn thất về người, về những tấm gương hi sinh vì độc lập Tổ quốc trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, và trong cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc. Từ đó, HS thêm yêu, tự hào về quê hương đất nước; quan tâm và tích cực tham gia vào công tác “đền ơn, đáp nghĩa” với những gia đình có công với Tổ quốc ở địa phương. - Giao tiếp, trình bày, tương tác tích cực với thầy cô, bạn bè, thể hiện quan điểm của mình. Ví dụ: khi học chủ đề “Cách mạng khoa học kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa” (lớp 9), HS có cơ hội thể hiện quan điểm của mình về tác động, ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đến Việt Nam cũng như xu hướng của toàn cầu hóa đối với Việt Nam, thậm chí đối với địa phương, cộng đồng nơi các em sinh sống. Khuyến khích HS quan sát từ trong thực tế cuộc sống, có cái nhìn so sánh giữa các vùng miền, giữa các quốc gia. GDCDTC được tích hợp trong phân môn Lịch sử cấp THCS, vì vậy định hướng việc đánh giá kết quả học tập của HS cần phải dựa trên yêu cầu cần đạt đối với lĩnh vực giáo dục CDTC đã được xác định trong chương trình, đồng thời căn cứ vào đặc thù môn học và cách thức kiểm tra, đánh giá của môn học Lịch sử. Khi đánh giá kết quả học tập về GDCDTC của HS cần phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Đánh giá HS thông qua nhiều hình thức, kết hợp đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập (bài kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận, bài tập thực hành, sản phẩm học tập, thảo luận, phỏng vấn,...) với đánh giá VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 27-32 ISSN: 2354-0753 32 thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập được tổ chức trên lớp học, hoạt động nhóm, tập thể hay cộng đồng. - Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào các tình huống cụ thể, có ý nghĩa; kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS. Sự tham gia đánh giá của cha mẹ HS cũng cần được coi trọng. - Kết hợp đánh giá quá trình (trong suốt năm học, bằng nhiều hình thức khác nhau) và đánh giá tổng kết (cuối kì, cuối năm) để tổng hợp thành kết quả đánh giá cả năm học của HS. 3. Kết luận Căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu môn học, có thể nói phân môn Lịch sử cấp THCS có nhiều khả năng góp phần thực hiện được mục tiêu GDCDTC, cụ thể là hiểu biết các vấn đề của quê hương, đất nước và toàn cầu như: một số vấn đề kinh tế, xã hội (bạo lực, bảo vệ hòa bình trên thế giới, sự đa dạng về văn hóa giữa các quốc gia); tôn trọng các giá trị về hòa bình, dân chủ, công bằng xã hội; có khả năng thích ứng trong tình huống mới, trong môi trường mới khác biệt về văn hóa, xã hội; có tình yêu gia đình, quê hương, đất nước; trân trọng giá trị văn hóa của các dân tộc và của các quốc gia trên thế giới; có ý thức phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc, đất nước mình, đồng thời sẵn sàng học hỏi những tinh hoa văn hóa của các dân tộc, quốc gia khác. Để thực hiện GDCDTC một cách có hiệu quả cần các giải pháp khác nhau, trong đó trọng tâm là nâng cao nhận thức của GV về các vấn đề toàn cầu, tăng cường kĩ năng và thực tiễn về GDCDTC cũng như bồi dưỡng về phương pháp dạy học tích cực và đánh giá HS. Do vậy, việc phát triển năng lực của đội ngũ GV có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm góp phần thành công GDCDTC ở Việt Nam. Lời cảm ơn: Bài báo nằm trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu về công dân toàn cầu Việt Nam” thuộc chương trình Khoa học và Công nghệ cấp Quốc gia giai đoạn 2016-2019 “Nghiên cứu phát triển khoa học giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam”; mã số: KHGD/16-20.ĐT.009. Tài liệu tham khảo Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). Brian Girard & Lauren Mc Arthur Harri (2013). Considering World History as a Space for Developing Global Citizenship Competencies. Journal The Education Forum, 77(4): Global Citizenship and Digital Democracy, 438-449. Celal Mutluer (2013). The place of History lessons in global citizenship education: the views of the teacher. Turkish studies - International Periodical for the Languages, Literature and History of Turkish or Tukic, 8(2), 189-200, Ankara - Turkey. Nguyễn Mạnh Hải (2019). Nội dung, phương pháp Giáo dục công dân toàn cầu trong trường học và những vấn đề cần lưu ý. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 12, tr 131-135. Nguyễn Tiến Hùng (2016). Giáo dục công dân toàn cầu. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 130, tr 3-5. Nguyễn Tuyết Nga, Nguyễn Hồng Liên (2019). Giáo dục công dân toàn cầu qua môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 21, tr 87-92. Nguyễn Thị Việt Hà (2019). Giáo dục công dân toàn cầu trong môn Giáo dục Công dân cấp trung học cơ sở (Chương trình Giáo dục phổ thông mới). Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 21, tr 81-86. Lương Việt Thái và nhóm nghiên cứu (2019). Chương trình giáo dục phổ thông mới và vấn đề công dân toàn cầu. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 14, tr 7-11. Phạm Minh Mục và nhóm nghiên cứu (2016). Giáo dục công dân toàn cầu một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 131, tr 28-31. UNESCO (2015). Global citizenship Education. Truy cập tại https://en.unesco.org/themes/gced.
File đính kèm:
- giao_duc_cong_dan_toan_cau_qua_phan_mon_lich_su_cap_trung_ho.pdf