Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội. Cải cách thể chế hành chính, đặc biệt là cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam nói chung và Chi nhánh Văn phòng (CNVP) đăng lý đất đất đai thị xã Từ Sơn nói riêng, là vấn đề không riêng của cơ quan Nhà nước, mà còn liên quan đến đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA với 354 mẫu điều tra thuộc 38 biến quan sát và 6 nhóm nhân tố tác động. Kết quả phân tích EFA cho thấy quy trình thủ tục hành chính là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất (67,95%) và đội ngũ cán bộ công chức, lao động là nhân tố có ảnh hưởng nhỏ nhất 32,05%) đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ đăng ký đất đai tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trang 1

Trang 1

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trang 2

Trang 2

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trang 3

Trang 3

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trang 4

Trang 4

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trang 5

Trang 5

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trang 6

Trang 6

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trang 7

Trang 7

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trang 8

Trang 8

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trang 9

Trang 9

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang Trúc Khang 10/01/2024 520
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Kinh tế & Chính sách 
146 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN 
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TẠI CHI NHÁNH VĂN PHÒNG 
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH 
Đặng Thị Hoa1 
1Trường Đại học Lâm nghiệp 
TÓM TẮT 
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng 
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội. Cải cách thể chế 
hành chính, đặc biệt là cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam nói chung và Chi nhánh Văn 
phòng (CNVP) đăng lý đất đất đai thị xã Từ Sơn nói riêng, là vấn đề không riêng của cơ quan Nhà nước, mà 
còn liên quan đến đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài 
lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu đã sử dụng 
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA với 354 mẫu điều tra thuộc 38 biến quan sát và 6 nhóm nhân tố 
tác động. Kết quả phân tích EFA cho thấy quy trình thủ tục hành chính là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất 
(67,95%) và đội ngũ cán bộ công chức, lao động là nhân tố có ảnh hưởng nhỏ nhất (32,05%) đến sự hài lòng 
của người dân về dịch vụ đăng ký đất đai tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 
Từ khóa: Dịch vụ đăng ký đất đai, phân tích nhân tố khám phá, sự hài lòng của người dân, thị xã Từ Sơn. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nước ta đang chuyển từ nền hành chính 
quân chủ sang nền hành chính dân chủ, phục 
vụ để đáp ứng nhu cầu đổi mới, hội nhập quốc 
tế. Trong nền hành chính phục vụ, sự hài lòng 
của khách hàng đối với dịch vụ là cái đích cần 
hướng đến đồng thời cũng là thước đo đánh giá 
hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan hành 
chính nhà nước. Có thể nói, nâng cao sự thỏa 
mãn của khách hàng đối với dịch vụ hành 
chính công đã trở thành sứ mệnh phát triển 
chung của mọi cơ quan hành chính nhà nước. 
Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Bắc tỉnh Bắc 
Ninh, cách trung tâm tỉnh 12 km về phía Nam, 
cách thủ đô Hà Nội 15 km về phía Bắc. Từ Sơn 
là một thị xã đồng bằng, đất đai màu mỡ, hệ 
thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi 
cho việc phát triển vùng chuyên canh lúa chất 
lượng cao. Thị xã Từ Sơn có cơ cấu ngành 
nghề đa dạng, mức tăng trưởng kinh tế cao, 
giao lưu kinh tế mạnh, do có vị trí địa lý thuận 
lợi (UBND thị xã Từ Sơn, 2016). Nhờ vậy, thị 
xã có khả năng mở rộng thị trường, thu hút vốn 
đầu tư, khai thác lợi thế nguồn nhân lực để 
phát triển sản xuất hàng hoá và nhiều tiềm 
năng kinh tế - xã hội. Sự phát triển kinh tế - xã 
hội mạnh mẽ đã làm cho quan hệ đất đai ngày 
càng trở lên phức tạp, đòi hỏi công tác hành 
chính trong lĩnh vực đất đai cần được chú 
trọng đáp ứng các yêu cầu dịch vụ, công tác 
đăng ký biến động đất đai của người dân. 
Vì vậy, việc đánh giá một cách chi tiết về sự 
hài lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký 
đất đai trên địa bàn thị xã nhằm đề xuất những 
giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân 
là cần thiết. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu 
Từ cơ sở các học thuyết và các nghiên cứu 
liên quan, mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh 
hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với 
dịch vụ đăng ký đất đai trên địa bàn thị xã Từ 
Sơn, tỉnh Bắc Ninh được xây dựng dựa trên bộ 
thang đo SERVPERF. Mô hình hồi quy được 
viết dưới dạng như sau: 
f(HL) = f(TC, CB, TG, CP, GS, QT). 
Trong đó: f(HL): Sự hài lòng chung; TC: 
Khả năng tiếp cận dịch vụ; CB: Đội ngũ cán 
bộ, công chức lao động; TG: Thời gian giải 
quyết; CP: Chi phí sử dụng dịch vụ; GS: Cơ 
chế giám sát, khiếu nại, tố cáo; QT: Quy trình 
thủ tục hành chính. 
Mô hình có 6 biến lớn với 38 biến quan sát 
(Bảng 1). Tất cả các biến quan sát đều được sử 
dụng câu hỏi đóng với thang đo Likert 5 mức 
độ và sắp xếp theo mức độ đồng ý tăng dần (1: 
Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: 
Trung lập/không ý kiến, 4: Tương đối đồng ý, 
5: Hoàn toàn đồng ý). 
 Kinh tế & Chính sách 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 147 
Bảng 1. Mã hóa và diễn giải các biến quan sát 
TT 
Biến 
quan sát 
Nội dung 
 TC Khả năng tiếp cận dịch vụ 
1 TC1 Bảng hướng dẫn địa điểm làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 
2 TC2 Nơi tiếp nhận và trả kết quả hiện đại (có máy vi tính, máy tra hồ sơ) 
3 TC3 Có trang Web, email trong thực hiện dịch vụ đất đai 
4 TC4 Cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ được trang bị đầy đủ 
5 TC5 Cách bố trí nơi tiếp nhận và trả kết quả hợp lý 
6 TC6 Trang phục của cán bộ nhân viên lịch sự, trang nhã 
7 TC7 Có bãi đỗ xe miễn phí tiện lợi, an toàn 
 CB Đội ngũ cán bộ công chức, lao động 
8 CB1 Giải thích, hướng dẫn thủ tục và các yêu cầu liên quan trong giải quyết hồ sơ rõ ràng 
9 CB2 
Cán bộ công chức có thái độ giao tiếp tốt. Cán bộ tiếp nhận và xử lý hồ sơ phục vụ 
công bằng với tất cả người dân 
10 CB3 Cán bộ công chức, lao động thành thạo chuyên môn nghiệp vụ 
11 CB4 Khi có yêu cầu bổ ...  quy 77,905 6 12,984 136,901 0,000b 
Còn lại 28,738 303 0,095 
Tổng 106,643 309 
Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2019 
So sánh hai giá trị R2 và R2 hiệu chỉnh 
(Bảng 11) có thể thấy R2 hiệu chỉnh nhỏ hơn 
R2, điều này đánh giá mức độ phù hợp của mô 
hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng 
mức độ phù hợp của mô hình đánh giá, mức độ 
phù hợp của mô hình nghiên cứu (Bảng 12). 
Kinh tế & Chính sách 
154 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích 
phương sai (Bảng 13) vẫn là một phép kiểm 
định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi 
quy tuyến tính tổng thể, ta thấy kiểm định F có 
giá trị là 136,901 với mức ý nghĩa (Sig = 
0,000b) chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính 
bội là phù hợp và có thể sử dụng được. Hay 
nói cách khác, các biến độc lập có tương quan 
tuyến tính với biến phụ thuộc và mức độ tin 
cậy 95%. 
Bảng 13. Kết quả kiểm định phương sai phần dư không đổi 
 F F1 F2 F3 F4 F5 F6 
F 
Pearson Correlation 1 0,213** 0,480** 0,174** 0,305** 0,411** 0,765** 
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,002 0,000 0,000 0,000 
N 310 310 310 310 310 310 310 
F1 
Pearson Correlation 0,213** 1 0,294** 0,098 0,230** 0,197** 0,096 
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,086 0,000 0,000 0,092 
N 310 310 310 310 310 310 310 
F2 
Pearson Correlation 0,480** 0,294** 1 0,189** 0,404** 0,540** 0,146** 
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,001 0,000 0,000 0,010 
N 310 310 310 310 310 310 310 
F3 
Pearson Correlation 0,174** 0,098 0,189** 1 0,020 0,184** 0,206** 
Sig. (2-tailed) 0,002 0,086 0,001 0,719 0,001 0,000 
N 310 310 310 310 310 310 310 
F4 
Pearson Correlation 0,305** 0,230** 0,404** 0,020 1 0,311** 0,161** 
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,719 0,000 0,004 
N 310 310 310 310 310 310 310 
F5 
Pearson Correlation 0,411** 0,197** 0,540** 0,184** 0,311** 1 0,235** 
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,001 0,000 0,000 
N 310 310 310 310 310 310 310 
F6 
Pearson Correlation 0,765** 0,096 0,146** 0,206** 0,161** 0,235** 1 
Sig. (2-tailed) 0,000 0,092 0,010 0,000 0,004 0,000 
N 310 310 310 310 310 310 310 
Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2019 
Như vậy phân tích tương quan hồi quy đã 
cho chúng ta biết được kết quả là: Không có 
hiện tượng đa cộng tuyến; Các phần dư có 
phân phối chuẩn; Phương sai của phần dư 
không thay đổi; Không có hiện tượng tương 
quan giữa các phần dư. 
Do đó, ta có thể viết được mô hình hồi quy: 
F = 0,283*F2 + 0,651* F6 
Bảng 14. Vị trí quan trọng của các yếu tố 
Biến độc lập Giá trị tuyệt đối Tỷ lệ % 
Quy trình thủ tục hành chính (F6) 0,704 67,95 
Đội ngũ cán bộ công chức, lao động (F2) 0,332 32,05 
Tổng số 1,036 100 
Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2019 
Biến F6 đóng góp 67,95%, F2 đóng góp 
32,05%. Như vậy, thứ tự ảnh hưởng đến sự hài 
lòng đối với dịch vụ của người dân là quy trình 
thủ tục hành chính, đội ngũ cán bộ công chức 
(Bảng 14). Như vậy, quy trình thủ tục hành 
chính càng đơn giản và thuận tiện thì người 
dân càng cảm thấy hài lòng và tiếp đến là các 
yếu tố về đội ngũ cán bộ công chức. 
Các yếu tố như chi phí sử dụng dịch vụ 
(CP); khả năng tiếp cận dịch vụ (TC); giám sát, 
khiếu nại, tố cáo (GS); thời gian giải quyết hồ 
sơ (TG) thường được thực hiện theo quy định 
của nhà nước nên ảnh hưởng không đáng kể 
đến sự hài lòng của người dân. 
3.2.5. Kiểm định về mức hài lòng theo đặc 
điểm cá nhân 
 Kinh tế & Chính sách 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 155 
3.2.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính 
Bảng 15. Thống kê mức độ thỏa mãn trung bình theo giới tính 
 Giới tính N Trung bình Độ lệch chuẩn 
Trung bình 
lệch chuẩn 
HL 
Nam 134 3,3078 0,57101 0,04933 
Nữ 176 3,2955 0,59106 0,04455 
Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2019 
Giới tính trong nghiên cứu gồm hai biến 
nam và nữ nên kiểm định Independent Simple 
t- Test được sử dụng. 
Bảng 16. Kết quả Independent Simple t- Test so sánh mức độ hài lòng 
Kiểm định 
Levene về sự 
bằng nhau của 
phương sai 
Kiểm định sự bằng nhau của trung bình 
F Sig. t df 
Mức 
ý 
nghĩa 
Sự 
khác 
biệt TB 
Sự 
khác 
biệt 
ĐLC 
Độ tin cậy 95% 
Thấp 
hơn 
Cao 
hơn 
HL 
Giả định 
PS bằng 
nhau 
0,123 0,726 0,185 308 0,853 0,01238 0,06678 -0,11902 0,14379 
Giả định 
PS không 
bằng nhau 
 0,186 291,217 0,852 0,01238 0,06647 -0,11844 0,14320 
Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2019 
Với phương pháp Independent Simple t- 
Test, kiểm định Levene test đã được tiến hành 
với kết quả Sig. bằng 0,726 > 0,05 và phương 
sai trung bình sự hài lòng dịch vụ có phân phối 
chuẩn Sig. của t- Test được tính là 0,852 > 
0,05 cho thấy với độ tin cậy 95% ta kết luận là 
không có sự khác biệt về sự hài lòng với dịch 
vụ giữa nam và nữ (Bảng 15 và 16). Như vậy 
giới tính không có ảnh hưởng đến sự hài lòng 
với dịch vụ của người dân. 
3.2.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi 
Sử dụng kiểm định One- way ANOVA thực 
hiện. 
Bảng 17. Kiểm định phương sai theo độ tuổi 
Kết quả kiểm định Leneve’s test 
 Sự hài lòng 
Thống kê Levene df1 df2 Sig. 
1,043 3 306 0,374 
Kết quả kiểm định ANOVA 
Sự hài lòng 
 Tổng bình phương df 
Bình phương 
trung bình 
F Sig. 
Giữa các nhóm 0,461 3 0,154 0,452 0,716 
Trong nhóm 104,051 306 0,340 
Tổng 104,512 309 
Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2019 
Kinh tế & Chính sách 
156 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 
Kết quả bảng 17 cho biết phương sai của sự 
hài lòng có bằng nhau hay khác nhau giữa độ 
tuổi. Sig của thống kê Levene = 0,374 (> 0,05) 
nên ở độ tin cậy 95% giả thuyết H0: “Phương 
sai bằng nhau” được chấp nhận, bác bỏ giả 
thuyết H1: “Phương sai khác nhau” và do đó 
kết quả phân tích ANOVA có thể được sử 
dụng. 
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 
0,716 > 0,05 như vậy ta chấp nhận giả thuyết 
H0: “Trung bình bằng nhau”. Như vậy có thể 
kết luận rằng yếu tố độ tuổi không ảnh hưởng 
đến sự hài lòng chung của người dân. Và như 
vậy kết quả sẽ là cơ sở cho gợi ý chính sách vì 
không có sự thiên lệch thông tin sự hài lòng 
theo độ tuổi. 
3.2.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ 
học vấn 
Sử dụng kiểm định One- way ANOVA thực 
hiện (Bảng 18). 
Bảng 18. Kiểm định phương sai theo trình độ học vấn 
Kết quả kiểm định Leneve’s test 
 Sự hài lòng 
Thống kê Levene df1 df2 Sig. 
0,307 3 306 0,820 
Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2019 
Kết quả kiểm định ANOVA 
Sự hài lòng 
Tổng bình 
phương 
df 
Bình phương 
trung bình 
F Sig. 
Giữa các nhóm 1,818 3 0,606 1,806 0,146 
Trong nhóm 102,694 306 0,336 
Tổng 104,512 309 
Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2019 
Kết quả bảng 18 cho biết phương sai của sự 
hài lòng có bằng nhau hay khác nhau giữa trình 
độ học vấn. Sig của thống kê Levene = 0,307 
(> 0,05) nên ở độ tin cậy 95% giả thuyết H0: 
“Phương sai bằng nhau” được chấp nhận, bác 
bỏ giả thuyết H1: “Phương sai khác nhau” và 
do đó kết quả phân tích ANOVA có thể được 
sử dụng. 
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 
0,146 > 0,05 như vậy ta chấp nhận giả thuyết 
H0: “Trung bình bằng nhau”. Như vậy có thể 
kết luận rằng yếu tố trình độ học vấn không ảnh 
hưởng đến sự hài lòng chung của người dân. 
3.3. Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng 
của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất 
đai tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất 
đai thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 
3.3.1. Đội ngũ cán bộ công chức, lao động 
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ 
làm việc, phục vụ nhân dân của cán bộ công 
chức thực hiện dịch vụ đăng ký đất đai cấp xã, 
phường đặc biệt là đội ngũ công tác tại Bộ 
phận tiếp nhận và trả kết quả thông qua việc 
kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất. 
Từ đó, phát hiện, kiểm điểm hoặc xử phạt 
những hành vi thiếu trách nhiệm hoặc có thái 
độ không đúng của cán bộ công chức cấp xã 
đối với người dân sử dụng dịch vụ. 
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp 
vụ nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ 
công chức, điều này góp phần làm cho việc 
giải thích, hướng dẫn thủ tục, hồ sơ rõ ràng, 
đầy đủ cho người sử dụng thấy hài lòng hơn 
(9% người dân chưa đồng ý về chuyên môn 
của CBCC). 
- Cần bố trí thêm công chức, viên chức tiếp 
nhận và trả hồ sơ ở những lĩnh vực có nhiều 
công dân đến giao dịch thường xuyên (có thể chỉ 
cần điều động bổ sung vào những lúc cao điểm) 
để tiết kiệm thời gian chờ đợi của công dân. 
- Có thể tổ chức những cuộc trao đổi hoặc 
tập huấn định kỳ cho các công chức, viên chức 
làm công tác tiếp nhận và trả hồ sơ về kỹ năng 
giao tiếp, cập nhật thường xuyên các quy định 
 Kinh tế & Chính sách 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 157 
mới, phân tích những trường hợp đặc biệt hoặc 
những trường hợp có thể phát sinh trong quá 
trình cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai cho 
công dân. 
3.3.2. Quy trình thủ tục hành chính 
- Những quy định về tách thửa hiện nay có 
nhiều điểm không phù hợp với tình hình thực 
tế. Đây là khó khăn của người dân khi thực 
hiện tách thửa. Vì vậy, UBND thị xã Từ Sơn 
cùng các cấp, ban ngành liên quan cần nghiên 
cứu, xem xét và chỉnh lại sao cho hợp với địa 
phương. 
- Trong trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa 
đầy đủ theo quy định thì công chức, viên chức 
tiếp nhận phải hướng dẫn bằng phiếu hướng 
dẫn để công dân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. 
Việc hướng dẫn này phải đảm bảo nguyên tắc 
một lần, cụ thể, dễ hiểu, đầy đủ và theo đúng 
quy định đã được niêm yết công khai. 
- Trong trường hợp hồ sơ của công dân đã 
được tiếp nhận nhưng chưa đầy đủ, hợp lệ theo 
quy định thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ 
sơ phải thông báo ngay cho công dân biết để 
bổ sung, điều chỉnh; tránh trường hợp tới thời 
gian hẹn trả hồ sơ, công dân đến Bộ phận Một 
cửa mới được công chức, viên chức thông báo 
trực tiếp về việc hồ sơ chưa thể giải quyết. 
- Cần đảm bảo thực hiện quy trình đúng 
pháp luật. Thường xuyên thực hiện rà soát, tìm 
các phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính 
cấp xã. Đảm bảo phải được kiểm soát chặt chẽ 
theo đúng qui định của pháp luật và phải được 
niêm yết công khai, rõ ràng, minh bạch và 
chính xác. 
- Tiếp tục hoàn thiện quy định về cấp xã, 
trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, bộ thủ tục 
theo cơ chế một cửa. 
4. KẾT LUẬN 
Qua phân tích thực trạng sự hài lòng của 
người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai ở thị 
xã Từ Sơn cho thấy người dân chưa thực sự hài 
lòng đối với tinh thần và thái độ làm việc của 
CBCC (thái độ phục vụ của CBCC vẫn còn 
thờ ơ, khó gần và không lịch sự (chiếm 
40,32%); thái độ của CBCC khi tiếp nhận hồ 
sơ không đầy đủ thì họ hướng dẫn qua loa, khó 
hiểu và có vẻ khó chịu, không vừa ý (chiếm 
9%)). Đa số người dân chưa biết cách sử dụng 
hoặc không quan tâm đến máy tra cứu thông 
tin (34,29% người dân chưa biết tiếp cận dịch 
vụ đăng ký đất đai). Trang thiết bị hiện đại, 
đầy đủ là một trong những yếu tố góp phần 
nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ công 
chức thực hiện dịch vụ đăng ký đất đai tại Bộ 
phận tiếp nhận và trả kết quả, đặc biệt là đối 
với cán bộ thực hiện dịch vụ đăng ký đất đai 
cấp xã, phường. Thời gian giải quyết hồ sơ 
theo quy trình niêm yết là chưa hợp lý (chiếm 
30,65%), thời gian tiếp nhận và trả kết quả còn 
chậm (chiếm 48,06%), thời gian xử lý các thủ 
tục nhà đất không chính xác và kịp thời (chiếm 
35,8%). 
Kết quả phân tích EFA đã xác định được 
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài 
lòng của người dân đối với dịch vụ đăng ký đất 
đai: nhân tố quy trình thủ tục là quan trọng 
nhất (β = 0,704), tiếp đến là cán bộ công chức, 
lao động (β = 0,332). Kết quả nghiên cứu này 
cũng cho thấy không có sự khác biệt về các 
đặc điểm cá nhân đối với sự hài lòng của người 
dân về dịch vụ đăng ký đất đai. 
Do vậy, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ 
đăng ký đất đai cũng như sự hài lòng của 
người dân đối với dịch vụ đăng ký đất đai tại 
thị xã Từ Sơn, nghiên cứu đã đề xuất một số 
giải pháp đối với Đội ngũ cán bộ công chức, 
lao động và Quy trình thủ tục hành chính trong 
quá trình thực hiện dịch vụ đăng ký đất đai tại 
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thị xã Từ 
Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 
(2012). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1&2. 
Nhà xuất bản Hồng Đức, TP Hồ Chí Minh. 
2. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, 
R.E. (2010). Multivariate data analysis. Prentice Hall, 
Upper Saddle River, NJ. 
3. Kaiser, H. F. (1974). An index of factorial 
simplicity. Psychometrika, 39, 31-36 (6043 citations as 
of 4/1/2016). 
4. Maslow, A. (1954). Motivation and Persionality. 
Harper and Row, New York. 
5. Malik, ME. & Najma, I. (2011). Level of Job 
satisfaction among University and college Men and 
Woman teachers. Interdisciplinary Journal of 
Contemporary Research in Business, 3(3), pp.750-758. 
6. Nunnally, J. C. & Bernstein, I. H. (1994). 
Psychometric theory (3rd ed.). New York: McGraw-Hill. 
Kinh tế & Chính sách 
158 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019 
7. Pinder, C.C. (2008). Work motivation in 
organizational behaviour, 2nd ed. Psychology Press, New 
York. 
8. Sharma, R.D, Jyoti, Jeevan (2010). Job 
satisfaction of university teachers: an empirical study. 
Journal of Services Research, 9(2), pp.51-80. 
9. Stee, R.M and Porter, L.W (1983). Motivation: 
New directions for theory and research. Academy of 
Management Review, 17(1), pp.80-88. 
10. UBND thị xã Từ Sơn (2016). “Quy hoạch tổng 
thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Từ Sơn đến năm 
2025, định hướng đến năm 2030 thị xã Từ Sơn”. 
SOLUTIONS TO IMPROVE PEOPLE'S SATISFACTION FOR LAND 
REGISTERING SERVICES IN THE BRANCH OF THE LAND 
REGISTERED OFFICE TU SON COMMUNE, BAC NINH PROVINCE 
Dang Thi Hoa1 
1Vietnam National University of Forestry 
SUMMARY 
Land is an extremely valuable natural resource and special production material. In addition, it is the most 
important component of the living area of residential areas and socio-economic activities. Administrative 
institutional reform, especially in land management sector in Vietnam in general and in Tu Son town in 
particular, is not only an issue of State agencies, but also related to the population in society. To propose 
solutions to improve people's satisfaction with land registration services in Tu Son town, Bac Ninh province, 
the study used the EFA discovery factor analysis method with 354 respondents, 38 observed variables and 6 
groups of impact factors. Results of EFA analysis show that administrative procedures are the most influential 
factor (67.95%) and administrative officers is the least influential factor (32.05%) to people's satisfaction on 
land registration services in Tu Son town, Bac Ninh province. 
Keywords: Exploratory factor analysis (EFA), land registration services, people’s satisfaction, Tu Son town. 
Ngày nhận bài : 08/8/2019 
Ngày phản biện : 06/10/2019 
Ngày quyết định đăng : 17/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_su_hai_long_cua_nguoi_dan_doi_voi_dich_vu.pdf