Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ

Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự

phát triển của mỗi quốc gia. Trình độ phát triển của

nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự phát triển

của các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới

đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực. Trong thế

kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên

nhiên, nhưng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã

đạt được thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, hoàn

thành công nghiệp hoá và hiện đại hoá chỉ trong vài

ba thập kỷ.

Trong thời gian qua, tỉnh Phú Thọ đã thực hiện

tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm xây

dựng một lực lượng lao động có chất lượng cao đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của thành phố nói riêng

và của cả tỉnh nói chung, tuy nhiên, số lượng lao

động chất lượng cao còn thiếu, tính chuyên nghiệp

của đội ngũ công chức, viên chức chưa cao, chưa đáp

ứng được nhu cầu phát triển của tỉnh nhà, tỷ lệ cán bộ

có trình độ sau đại học còn thấp, chưa có những

chuyên gia đầu ngành, cơ cấu nguồn nhân lực chưa

hợp lý giữa cung và cầu dẫn đến sự lãng phí trong

đào tạo .

Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ trang 1

Trang 1

Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ trang 2

Trang 2

Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ trang 3

Trang 3

Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ trang 4

Trang 4

Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ trang 5

Trang 5

Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ trang 6

Trang 6

Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ trang 7

Trang 7

Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 13800
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ

Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Phú Thọ
No.18_Oct 2020|Số 18 – Tháng 10 năm 2020|p.140-147 DOI: 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO 
ISSN: 2354 - 1431 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
 TẠI TỈNH PHÚ THỌ 
Nguyễn Thị Thu Hà1, Nguyễn Mai Chinh2* 
1Học viện Hành chính Quốc gia 
2Đại học Tân Trào 
*
Email: maichinh1989@gmail.com 
Thông tin bài viết Tóm tắt 
Ngày nhận bài: 
28/4/2020 
Ngày duyệt đăng: 
20/9/2020 
Với mong muốn cung cấp một nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ 
mới nên việc nghiên cứu Chính sách phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu 
cầu cách mạng công nghiệp 4.0 là cần thiết, từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, tác giả 
đưa ra một bức tranh tổng thể về chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Phú 
Thọ trong thời gian qua, đánh giá những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của 
những hạn chế đó, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính 
sách phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0. 
Từ khóa: 
Nguồn nhân lực, Phú Thọ, 
chính sách. 
Đặt vấn đề 
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự 
phát triển của mỗi quốc gia. Trình độ phát triển của 
nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự phát triển 
của các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới 
đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực. Trong thế 
kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên 
nhiên, nhưng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã 
đạt được thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, hoàn 
thành công nghiệp hoá và hiện đại hoá chỉ trong vài 
ba thập kỷ. 
Trong thời gian qua, tỉnh Phú Thọ đã thực hiện 
tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm xây 
dựng một lực lượng lao động có chất lượng cao đáp 
ứng nhu cầu ngày càng cao của thành phố nói riêng 
và của cả tỉnh nói chung, tuy nhiên, số lượng lao 
động chất lượng cao còn thiếu, tính chuyên nghiệp 
của đội ngũ công chức, viên chức chưa cao, chưa đáp 
ứng được nhu cầu phát triển của tỉnh nhà, tỷ lệ cán bộ 
có trình độ sau đại học còn thấp, chưa có những 
chuyên gia đầu ngành, cơ cấu nguồn nhân lực chưa 
hợp lý giữa cung và cầu dẫn đến sự lãng phí trong 
đào tạo.. 
1. Một số khái niệm liên quan 
Nguồn nhân lực 
Theo PGS.TS. Phạm Minh Hạc: nguồn nhân lực 
là tổng thế các tiềm năng lao động của một nước 
hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được 
chuẩn bị sẵn sàng tham gia một công việc lao động 
nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng bằng 
con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển 
đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa1. 
1 Phạm Minh Hạc (2003), Đi vào thế kỷ XXI phát triển 
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 
nước,Hội thảo về phát triển nguồn nhân lực KX-05-11 tại 
thành phố Hồ Chí Minh ngày 22/3/2003. 
N.T.T.Ha et al/ No.18_Oct 2020|p.140-147 
Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc: nguồn nhân 
lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, 
năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ 
tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước2. 
Nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những 
tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự 
tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên và 
cải tạo xã hội3. 
Phát triển nguồn nhân lực 
Theo Từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi 
hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít 
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến 
phức tạp”.4 
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO: phát triển 
nguồn nhân lực bao hàm phạm vi rộng, không chỉ là 
sự chiếm lĩnh lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nói 
chung, mà còn là sự phát triển năng lực và sử dụng 
năng lực đó vào việc làm có hiệu quả, cũng như thỏa 
mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.5 
Việt Nam cũng đưa ra quan điểm riêng của mình 
về phát triển nhân lực phù hợp với tình hình đất 
nước. Mục tiêu chiến lược của phát triển nguồn nhân 
lực Việt Nam là đáp ứng sự nghiệp CNH-HDH đất 
nước để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một 
nước công nghiệp. Tại Đại hội lần thứ IX của Đảng, 
đã định hướng cho phát triển nguồn nhân lực Việt 
Nam là: “Người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề 
thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo và bồi 
dưỡng bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với 
một nền khoa học công nghệ”. 
Chính sách phát triển nguồn nhân lực 
Chính sách phát triển nguồn nhân lực là một công 
cụ quan trọng của nhà nước trong việc tạo điều kiện 
và thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực. Mục 
tiêu hướng tới của các chính sách phát triển nguồn 
nhân lực là phải phát huy được nhân tố con người 
trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền 
lợi, nghĩa vụ công dân, kết hợp tốt tăng trưởng kinh 
tế và tiến bộ xã hội; chú trọng nâng cao đời sống vật 
chất, đồng thời với đời sống tinh thần. 
Chính sách phát triển nguồn nhân lực chính là sự 
2
 Văn Đình Tấn, Nguồn nhân lực trong công cuộc công 
nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta; 
3
 Trần Thị Tâm Đan, Tạp chí cộng sản số 5; 
4
 Từ điển tiếng việt, NXb thống kê, 
5
 Phát triển và quản lý nguồn nhân lực xã hộ ... c quản lý, chính sách. Chưa nhận thức đầy đủ về sự 
đổi mới vai trò, chức năng của nhà nước và quản lý 
kinh tế trong điều kiện chuyển đổi đời sống kinh tế, 
xã hội của địa phương nên còn lúng túng, bị động 
trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng 
yêu cầu của thời kỳ đổi mới. 
N.T.T.Ha et al/ No.18_Oct 2020|p.140-147 
Thứ ba, công tác tổ chức, thực hiện các Nghị 
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước chưa 
nghiêm, kém hiệu lực, hiệu quả. Sự lãnh đạo, chỉ 
đạo, điều hành có phần thiếu nhanh nhạy, chưa thực 
sự chủ động. Nhiều nhiệm vụ công tác lớn đã được 
đề ra nhưng thực hiện không đến nơi đến chốn. Một 
số quan điểm, chủ trương chưa rõ, chưa có nhận thức 
thống nhất và chưa được thông suốt ở các cấp. 
Thứ tư, việc quản lý nhà nước về phát triển nguồn 
nhân lực ở tỉnh Phú Thọ hiện nay chưa kịp với thực 
tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang từng 
bước chuyển mình sang nền kinh tế thị trường; chưa 
có sự phối hợp tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn 
nhân lực của nhà nước và xã hội; chậm đổi mới cả về 
tư duy và phương thức quản lý; chậm đề ra các định 
hướng chiến lược và các chính sách vĩ mô đúng đắn 
để xử lý mối tương quan lớn giữa quy mô, chất lượng 
và hiệu quả trong phát triển nguồn nhân lực; năng lực 
của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nguồn nhân 
lực chưa được chú trọng nâng cao. 
Thứ năm, thông tin thị trường lao động không đầy 
đủ; thiếu sự gắn kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh 
nghiệp, sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo 
nhân lực còn hạn chế. 
3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách phát 
triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cách mạng 
công nghiệp 4.0 từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ 
Một là, giải pháp về kế hoạch hóa nguồn nhân 
lực 
Tiếp tục hoàn chỉnh thể chế thị trường lao động 
theo hướng bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao 
động và người sử dụng lao động. Đẩy mạnh công tác 
đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao động nông 
thôn. Đổi mới hệ thống bảo hiểm xã hội theo hướng 
đa dạng hóa hình thức và phù hợp với kinh tế thị 
trường; xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, thực 
hiện tốt chế độ bảo hộ lao động, an toàn lao động và 
vệ sinh lao động. 
Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm 
thất nghiệp cho người lao động, đồng thời tuyên 
truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm tự 
nguyện. 
Ban hành chính sách thu hút các thành phần kinh 
tế, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, đầu tư vào những 
lĩnh vực mà tỉnh Phú Thọ có lợi thế, tiềm năng phát 
triển như: công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch... 
Để hỗ trợ các chính sách trên, cần chú trọng việc 
cải thiện nhanh việc giải quyết các thủ tục đầu tư, 
chính sách trợ giá, giải tỏa đền bù đất đai, hỗ trợ tiền 
thuê đất, cung ứng và đào tạo lao động, xây dựng nhà 
ở cho công nhân, đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, 
chính sách tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư... 
trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật và 
trong thẩm quyền của thành phố. 
Ban hành chính sách tập trung xây dựng nhanh 
các khu, cụm công nghiệp, trung tâm thương mại làm 
tiền đề phát triển nhanh tỷ trọng khu vực kinh tế công 
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, sử dụng lao động phi 
nông nghiệp ngày càng nhiều. 
Tổ chức tốt các hội chợ lao động và việc làm nhằm 
tạo điều kiện cho người lao động có nhiều cơ hội tìm 
kiếm việc làm và các doanh nghiệp có nhiều cơ hội 
tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu của mình. 
Xây dựng mạng lưới thông tin thị trường sức lao 
động từ cấp xã, huyện. Quy hoạch và hình thành mạng 
lưới trung tâm giới thiệu việc làm ở tỉnh Phú Thọ. 
Hình thành hệ thống thông tin cung cầu nguồn lao 
động có trình độ cao kết nối với hệ thống thông tin 
thị trường lao động trong toàn tỉnh. 
Hai là, giải pháp về tuyển chọn nguồn nhân lực 
Sử dụng các phương pháp thu hút nguồn nhân lực 
chất lượng cao phù hợp với khả năng, điều kiện của 
cơ quan và nhu cầu, nguyện vọng của các đối tượng 
từ nguồn nhân lực chất lượng từ nước ngoài trở về có 
thể sử dụng nhiều hình thức. Trường hợp cơ quan, 
đơn vị cần vị trí việc làm lâu dài thì cần có chính 
sách và biện pháp để thu hút, tuyển dụng nhằm sở 
hữu người có năng lực phù hợp. Đối với trường hợp 
không có nhu cầu hoặc không đủ khả năng sở hữu 
nguồn nhân lực chất lượng đó nên có cơ chế thu hút, 
cộng tác thích hợp nhằm sử dụng nguồn nhân lực 
chất lượng cao phục vụ công việc của cơ quan, đơn 
vị. Trường hợp này chỉ thích hợp với việc xây dựng 
và hoàn thiện các dự án quan trọng khi cơ quan 
không có khả năng sở hữu người có tài năng thì nên 
cộng tác với họ để hoàn thành dự án quá phức tạp 
của cơ quan, đơn vị mình. 
Xây dựng các tiêu chí đánh giá và quy trình sàng 
lọc nguồn nhân lực chất lượng. Các tiêu chí đánh giá 
nguồn nhân lực chất lượng cao phải cụ thể, gắn với 
nhiệm vụ, vị trí công việc được giao, sát hợp với yêu 
cầu, đặc điểm của cơ quan, đơn vị. Đồng thời phải áp 
dụng quy trình thử thách, sàng lọc người có tài năng 
rõ ràng, công khai, minh bạch. 
Ba là, giải pháp về bố trí, sử dụng nguồn nhân 
lực 
N.T.T.Ha et al/ No.18_Oct 2020|p.140-147 
Bố trí, sử dụng nguồn nhân lực là việc hình thành 
và phân phối nguồn nhân lực vào các lĩnh vực, vị trí, 
nhiệm vụ công tác nhằm sử dụng đầy đủ v à có hiệu 
quả nguồn nhân lực. Với ý nghĩa như thế, các giải 
pháp cơ bản dược đặt ra trong việc bố trí, sử dụng 
nguồn nhân lực cụ thể như sau: 
- Dự báo được số lượng nhu cầu nguồn nhân lực. 
Dự báo sự biến động tăng hay giảm của các bộ phận, 
nhu cầu về trình độ với các kỹ năng và chuyên môn 
cần thiết của các công việc cụ thể. 
- Tất cả các lãnh đạo UBND tỉnh Phú Thọ phải 
chịu trách nhiệm về công tác bố trí nguồn nhân lực 
trên địa bàn mình quản lý. Phải xuất phát từ việc 
phân tích công việc, mô tả tiêu chuẩn công việc và 
chủ động chuẩn bị cho mình nguồn nhân lực đảm bảo 
đúng người đúng việc. 
- Xây dựng quy chế về bố trí, sử dụng nguồn 
nhân lực trong từng cơ quan, tổ chức. Thực hiện 
nghiêm túc, hiệu quả các quy trình, quy chế về công 
tác quản lý nguồn nhân lực, nhất là quy định, quy chế 
về tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nhận xét, đánh giá 
nguồn nhân lực... làm cơ sở cho việc bố trí, sử dụng 
có hiệu quả lực lượng nguồn nhân lực. Mạnh dạn đưa 
vào quy hoạch và xem xét bổ nhiệm nguồn nhân lực 
trẻ có năng lực công tác, tạo môi trường làm việc cho 
nguồn nhân lực yên tâm công tác, phục vụ và cống 
hiến lâu dài cho tổ chức. 
- Thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá việc bố 
trí, sử dụng nguồn nhân lực trong tổ chức, trên cơ sở đó 
để bố trí, sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm 
vụ, năng lực, sở trường, trình độ đào tạo của nguồn 
nhân lực. Hạn chế việc bố trí lực lượng nguồn nhân lực 
không phù hợp với chuyên môn được đào tạo. 
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng 
cao chất lượng nguồn nhân lực; có chính sách khuyến 
khích, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực được đi học, 
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tạo điều 
kiện cho lực lượng này đi học tập, nghiên cứu ở trong 
và ngoài nước. 
- Thường xuyên tiến hành sơ kết, tổng kết về lý 
luận, thực tiễn định kỳ hàng tháng, tháng quý, hàng 
năm về việc bố trí sử dụng nguồn nhân lực, đánh giá 
đúng những mặt được, mặt chưa được, kịp thời rút ra 
bài học kinh nghiệm. 
Bốn là, giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nguồn 
nhân lực 
Hợp tác quốc tế trong đào tạo là hình thức liên kết 
đào tạo giữa nhiều nước và vùng lãnh thổ. Đào tạo 
hợp tác quốc tế phối hợp hoạt động giáo dục đào tạo 
để thúc đẩy sự phát triển về chất và lượng của giáo 
dục. Hoạt động đào tạo hợp tác quốc tế đang diễn ra 
mạnh và trong lĩnh vực đào tạo đại học và sau đại học. 
Hiện nay các trường đại học ở nước ta đều có liên kết 
đào tạo với nước ngoài. Hợp tác quốc tế trong đào tạo 
và nghiên cứu khoa học được coi là chìa khóa trong hội 
nhập và phát triển nguồn nhân lực. 
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, đa 
dạng hóa các loại hình trường, lớp; chú trọng các 
hoạt động khuyến học khuyến tài, xây dựng xã hội 
học tập, mô hình công dân học tập suốt đời, đáp ứng 
nhu cầu, quyền được học tập của nhân dân, nhất là 
đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. 
Có chính sách huy động nguồn đóng góp từ phía 
doanh nghiệp cho đào tạo nghề, chính sách khuyến 
khích thành lập các trung tâm đào tạo có chất lượng cao. 
Khuyến khích các doanh nghiệp, hiệp hội doanh 
nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân 
có khả năng và điều kiện đưa lao động hoặc con em 
mình đi đào tạo, học tập ở nước ngoài sau đó trở về 
làm việc. 
Đẩy mạnh đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh 
nghiệp và theo nhu cầu xã hội. Phát triển các mô 
hình, hình thức phối hợp, hợp tác và hỗ trợ đào tạo; 
thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác giữa đơn vị 
đào tạo và dạy nghề, giữa cơ sở đào tạo với các tổ 
chức sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thông qua 
việc ký hợp đồng đào tạo theo nhu cầu. Tăng cường 
hợp tác và liên kết trong đào tạo nguồn nhân lực với 
các trường đại học có năng lực và uy tín để đào tạo 
nhân lực chất lượng cao. 
Thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích xã hội 
hóa trong công tác phát triển nhân lực trên địa bàn 
tỉnh. Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn 
ODA, NGO, vốn tín dụng thương mại ưu đãi phục vụ 
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ. 
Tận dụng các cơ hội đào tạo nhân lực trình độ cao 
của các tổ chức trong nước và quốc tế. 
Tiếp tục duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả 
các nguồn quỹ hỗ trợ khoa học kỹ thuật, quỹ khuyến 
học, khuyến tài Đất Tổ. Tăng cường khuyến khích 
thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài các đơn vị trên 
địa bàn Tỉnh. Tiếp tục đầu tư hỗ trợ, tập trung đổi mới, 
nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các trung 
tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn. 
Năm là, giải pháp về đãi ngộ đối với nguồn nhân 
lực 
N.T.T.Ha et al/ No.18_Oct 2020|p.140-147 
- Hoàn thiện hệ thống trả lương hợp lý, trên cơ sở 
kết hợp giữa lương cơ bản và các khoản lương phụ 
cấp. Lương cơ bản là phần lương cứng trả theo cấp 
bậc công việc, được áp dụng đối với tất cả người lao 
động trong biên chế của cơ quan hoặc làm việc theo 
chế độ hợp đông. Phụ cấp là phần lương mềm mà 
đơn vị trả cho người lao động tùy theo hiệu quả công 
việc và mức độ đóng góp thực tế của người lao động 
được trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi của cơ quan 
theo quy định của Chính phủ. Hai loại lương này có 
quan hệ hỗ trợ nhau và phải đảm bảo tỷ lên hợp lý 
trong cơ cấu lương. Lương cơ bản phải chiếm tỷ lệ 
vừa đủ khiến người lao động yêu tâm làm việc cho 
dù có thể có biến động của môi trường bên ngoài và 
bên trong cơ quan. Phần lương biến đổi sẽ có tác 
dụng khuyến khích họ làm việc tích cực và đạt kết 
quả cao. Nếu lương cơ bản chiếm tỷ trọng nhỏ và 
thấp đến mức không đủ đảm bảo cuộc sống tối thiểu 
thì cũng không đủ tạo tâm lý ổn định cho người lao 
động; trong khi đó lương biến đổi quá lớn và quá 
khác biệt nhau giữa những người lao động sẽ tạo nên 
những mâu thuẫn không đáng có giữa họ. Ngược lại, 
nếu phần lương cơ bản quá lớn sẽ khiến phần lương 
biến đổi không phát huy được tác dụng khuyến khích 
của nó. 
- Đổi mới chính sách đãi ngộ: cần có chính sách 
đãi ngộ một cách thỏa đáng thì mới khai thác được 
tiềm năng của nguồn nhân lực trong quá trình hoạt 
động công việc. Tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho 
đội ngũ nhân lực như cung cấp thông tin, trang thiết 
bị hiện đại kết hợp giải quyết thỏa đáng các loại lợi 
ích vật chất và tinh thần. 
Kết luận 
Nguồn lực về con người luôn là yếu tố cơ bản, 
quan trọng nhất quyết định sự phát triển đối với mọi 
hình thái kinh tế xã hội. Ở tỉnh Phú Thọ, nguồn nhân 
lực là nội lực cơ bản nhất, động lực không thể thiếu 
và là nhân tố quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước 
và hội nhập quốc tế, việc nâng cao chất lượng dân số 
và phát triển nguồn nhân lực là một trong những 
trọng điểm của chiến lược phát triển đất nước, là 
chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên hàng đầu 
trong toàn bộ chính sách phát triển kinh tế xã hội của 
thành phố. Hệ thống chính sách hiện hành của tỉnh đã 
tạo sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất 
lượng nguồn nhân lực so với những năm trước. Tuy 
vậy, các chính sách vẫn chưa đủ mạnh chưa thực sự 
tạo động lực hấp dẫn thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt 
là nguồn nhân lực chất lượng cao. 
Tỉnh Phú Thọ có một nguồn nhân lực dồi dào 
nhưng tỷ lệ lao động được đào tạo kỹ thuật chuyên 
môn còn thấp, phần lớn là lao động thủ công. Cơ cấu 
nguồn nhân lực còn lạc hậu. Để có một nguồn nhân 
lực tốt đáp ứng được những yêu cầu của xã hội trong 
thời kỳ đổi mới của đất nước, tỉnh Phú Thọ đã không 
ngừng cải tiến, sửa đổi, bổ sung những chính sách 
phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố 
nhằm đưa ra một hệ thống cơ chế chính sách đúng 
đắn, hợp lý phù hợp với từng thời kỳ phát triển. 
Chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong 
thời gian tới cần được đổi mới theo hướng tạo điều 
điện thuận lợi hơn cho sự phát triển nguồn nhân lực, 
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. 
REFERENCES 
1. Academy of Public Administration (2011), 
Curriculum of state administrative personnel, 
Statistics Publishing House; 
2. Pham Minh Hac (2003), Entering the 21st 
century, developing human resources to serve 
industrialization and modernization of the country, 
Workshop on human resource development KX-
05011 in Ho Chi Minh City on 22nd / 3/2003; 
3. Decision No. 27/2011 / QD-UBND dated 
November 28, 2011 on approving the planning for 
human resource development in Phu Tho province 
for the period 2011-2020; 
4. Hoang Phe (2016), Vietnamese Dictionary, 
Statistical Publishing House; 
5. People's Committee of Phu Tho province 
(2016), Plan No. 3906 / KH-UBND dated September 
8, 2016, the provincial People's Committee signed to 
promulgate Plan No. 3906 / KH-UBND on 
implementing breakthroughs in human resource 
development. force of Phu Tho province in the period 
2016-2020; 
6. Vu Cao Dam (2009), Collection of published 
works of author Vu Cao Dam, Volume 2: Research 
on strategy and policy, The Gioi Publishing House, 
Hanoi; 
N.T.T.Ha et al/ No.18_Oct 2020|p.140-147 
THE SOLUTIONS TO IMPROVE POLICIES TO DEVELOP HUMAN 
RESOURCES IN PHU THO PROVINCE 
Article info Abstract 
Recieved: 
28/4/2020 
Accepted: 
20/9/2020 
 With the desire to provide a human resource to meet the requirements in the new 
period, it is necessary to study the Human Resource Development Policy to meet 
the needs of industrial revolution 4.0, from the reality of Phu Tho province, The 
author gives an overall picture of human resource development policies in Phu 
Tho recently, assessing the shortcomings and finding the causes of those 
limitations, thereby proposing some solutions to well implementing human 
resource development policies to meet the requirements of the 4.0 revolution. 
Keywords: 
Human resources, Phu 
Tho, policy. 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_hoan_thien_chinh_sach_phat_trien_nguon_nhan_luc_ta.pdf