Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội

Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không

thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng

cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để mỗi công dân,

nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú

về tinh thần, trong sáng về đạo đức” [3] đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển

kinh tế xã hội của đất nước. Chất lượng GDTC trong các bậc học, ngành học ở nước ta hiện

nay dù đã có những chuyển biến, đổi mới đáng ghi nhận, song vẫn còn thấp so với trình độ

phát triển của các nước trên thế giới. Hiện nay, GDTC và hoạt động thể thao trường học còn

gặp nhiều khó khăn; chất lượng GDTC trường học ở các cấp, trong đó có chất lượng GDTC

ở Trường Đại học Mở Hà Nội vẫn còn những hạn chế, tồn tại. Căn cứ kết quả nghiên cứu

thực trạng GDTC, bài viết đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác tổ chức GDTC cho sinh

Trường Đại học Mở Hà Nội.

Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội trang 1

Trang 1

Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội trang 2

Trang 2

Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội trang 3

Trang 3

Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội trang 4

Trang 4

Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội trang 5

Trang 5

Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội trang 6

Trang 6

Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội trang 7

Trang 7

Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 6740
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội

Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội
77Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐÀO TẠO GIÁO DỤC 
THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
INNOVATION IN ORGANIZING PHYSICAL EDUCATION FOR 
STUDENTS OF HANOI OPEN UNIVERSITY
Nguyễn Tiến Dũng*
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 2/6/2020
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/12/2020
Ngày bài báo được duyệt đăng: 25/12/2020
Tóm tắt: Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không 
thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng 
cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để mỗi công dân, 
nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú 
về tinh thần, trong sáng về đạo đức” [3] đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển 
kinh tế xã hội của đất nước. Chất lượng GDTC trong các bậc học, ngành học ở nước ta hiện 
nay dù đã có những chuyển biến, đổi mới đáng ghi nhận, song vẫn còn thấp so với trình độ 
phát triển của các nước trên thế giới. Hiện nay, GDTC và hoạt động thể thao trường học còn 
gặp nhiều khó khăn; chất lượng GDTC trường học ở các cấp, trong đó có chất lượng GDTC 
ở Trường Đại học Mở Hà Nội vẫn còn những hạn chế, tồn tại. Căn cứ kết quả nghiên cứu 
thực trạng GDTC, bài viết đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác tổ chức GDTC cho sinh 
Trường Đại học Mở Hà Nội. 
Từ khóa: Giải pháp đổi mới; Giáo dục thể chất; Trường Đại học Mở Hà Nội.
Abstract: Physical education in schools is an important and indispensable aspect of 
education and training, contributing to accomplish goals: “Raising people’s knowledge, 
fostering human resources, training talents” for the country, as well as for every citizen, 
especially the young generation to have conditions to “Develop intellectually, have a strong 
physical strength, have a rich spirit, have a clear morality” to meet the needs of innovation of 
the country’s socio-economic development. The quality of physical education in all levels of 
education and disciplines in our country today, despite remarkable changes and innovations, 
is still low compared to the development level of countries in the world. Currently, physical 
education and school sports are facing many diffi culties; The quality of physical education 
in schools at all levels, including the quality of physical education at Hanoi Open University, 
still has limitations and shortcomings. Based on the research results on the current situation 
* Trường Đại học Mở Hà Nội
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Mở Hà Nội 74 (12/2020) 77-84
78 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
of physical education, the article proposes some innovative solutions to the organization of 
physical education for students at Hanoi Open University.
Keywords: Innovative solutions; Physical education; Hanoi Open University.
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua đã có nhiều 
công trình nghiên cứu cải tiến chương 
trình GDTC nhằm tìm ra những giải pháp 
tối ưu để nâng cao chất lượng công tác 
này. Nhìn chung các công trình đã hoàn 
thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu, song đặc 
thù của mỗi ngành nghề mà sinh viên ra 
trường làm việc là hoàn toàn khác nhau. 
Những công trình ấy chỉ có ý nghĩa với 
một vài trường nhất định vì vậy mà các 
đề tài chỉ có ý nghĩa tương đối với nhau. 
Không có một kết quả nghiên cứu nào 
có thể áp dụng vào nhiều trường do có 
những điều kiện cụ thể của từng trường 
là khác nhau.
 Từ thực tế trên, bài viết đề suất một 
số giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng 
công tác GDTC cho sinh viên nói chung 
và sinh viên trường Đại học Mở Hà Nội 
nói riêng.
2. Phương pháp tiếp cận, nghiên 
cứu
- Phương pháp phân tích và tổng 
hợp tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp kiểm tra sư phạm
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp toán học thống kê.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Thực trạng công tác GDTC 
trường Đại học Mở Hà Nội.
3.1.1. Thực trạng về chương trình 
giảng dạy và cách thức tổ chức giờ học
- Về chương trì nh giảng dạy: với 
thời lượng 150 tiế t đượ c chia thành hai 
học phần đảm bảo phù hợp với chương 
trì nh khung củ a Bộ Giá o dụ c và Đà o tạ o 
ban hà nh (Điề u 4, Thông tư 25/2015/TT - 
BGDĐT). Tuy nhiên, các môn học đượ c 
trang bị trong chương trình còn đơn điệ u 
vớ i 02 môn thể thao là Thể dụ c và Chạy 
cự ly trung bình. Số lượng môn thể thao 
lựa chọ n ở học phần II rấ t hạ n chế chỉ với 
02 môn là Bóng chuyền, võ Taekwondo. 
Điề u nà y chưa phù hợp với thực trạng nhu 
cầu, sở thí ch tham gia tậ p luyệ n cá c môn 
thể thao của sinh viên. Bên cạnh đó nội 
dung lý thuyết chung (Lý luận và phương 
pháp GDTC; y sinh học thể dục thể thao) 
chưa được đưa vào giảng dạy cũng phần 
nào hạn chế sự nhận thức của sinh viên 
với môn học. 
Đây là một trong những nguyên 
nhân làm cho sinh viên chưa thực sự hứng 
thú tham gia các giờ học GDTC. Cụ thể 
được trình bày ở bảng 3.1
- Về c ... độ tuổ i từ 31 - 37 
thì đây là độ tuổ i nhiệ t huyế t có thể tiế p 
cậ n khoa họ c kỹ thuậ t và họ c tậ p nâng cao 
trì nh độ để trở thà nh nhữ ng giả ng viên có 
trì nh độ cao.
Tuy nhiên, số lượng sinh viên trung 
bình mỗi khóa khoảng 3000 thì tỉ lệ giả ng 
viên/sinh viên đang ở mức 01/500. Điều 
này cho thấy số lượ ng giả ng viên TDTT 
của nhà trường hiệ n tạ i là rất thiếu, giảng 
viên đang phải chịu sức ép từ số giờ giảng 
dạy, mật độ lên lớp. Đây là mộ t trong 
nhữ ng nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ 
đến chất lượng giờ học. 
3.1.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và TDTT
Bảng 3.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và TDTT 
TT Cơ sở vật chất Số lượng Chất liệ u Chấ t lượ ng
1 Sân bóng chuyền 02 Xi măng Trung bì nh
2 Xà đơn 02 Sắ t Trung bì nh
3 Xà kép 02 Sắ t Trung bì nh
4 Bà n bó ng bà n 02 Gỗ Tốt
5 Sân bóng đá 01 Đất Trung bì nh
6 Sân Cầu lông 02 Xi măng Khá 
7 Đường chạy 800m và 1500m 01 Xi măng
Trung bì nh (Là lối đi lại 
trong khuôn viên trường)
8 Sân bó ng rổ 01 Xi măng Trung bì nh
80 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi 
dụng cụ phục vụ GDTC và TDTT hiện 
nay còn thiế u về số lượ ng, chấ t lượ ng 
chưa đạ t chuẩ n, chưa đáp ứng được yêu 
cầu giả ng dạ y và họ c tậ p của môn học 
cũ ng như nhu cầu tậ p luyệ n TDTT ngoạ i 
khó a củ a sinh viên. Mặc khác, sân bãi 
dụng cụ tập luyện đặt ở cơ sở 2 (Văn 
Giang, Hưng Yên) cách xa các khoa đào 
tạo chuyên ngành hơn 20km nên chỉ sinh 
viên đang theo học môn GDTC và Giáo 
dục quốc phòng an ninh (sinh viên năm 
nhất và năm thứ hai) tại đây mới có điều 
kiện sử dụng thuận tiện. Cụ thể được 
trình bày ở bảng 3.3.
3.1.4. Thự c trạ ng kế t quả họ c tậ p 
môn GDTC của sinh viên 
Để có đánh giá rõ hơn về chất lượng 
GDTC, bài viết tiến hành thống kê kết quả 
học tập của sinh viên trong 3 năm học. 
Qua tổ ng hợ p kế t quả họ c tậ p GDTC 
củ a sinh viên trong 03 năm họ c thì tỷ lệ 
sinh viên đạ t yêu cầ u môn họ c đạ t khoả ng 
63%, tỷ lệ sinh viên không đạ t yêu cầ u 
môn họ c cò n ở tỷ lệ cao 37%. Kế t quả 
họ c tậ p có được so vớ i mụ c tiêu đặ t ra cò n 
thấ p. Cụ thể được trình bày ở bảng 3.4
3.1.5. Thực trạng nhu cầu tập luyện 
TDTT và các môn thể thao yêu thích của 
sinh viên 
Nhu cầ u tậ p luyệ n TDTT ngoại 
khóa củ a sinh viên chưa đượ c coi trọ ng 
đú ng mứ c và đang ở mứ c dướ i trung bì nh:
- Tỷ lệ sinh viên không tham gia tậ p 
luyệ n thể thao chiế m tỷ lệ cao (nam chiế m 
50%, nữ 49.17% ).
- Tỷ lệ sinh viên tậ p luyệ n thể thao 
tố i thiể u 01 lầ n/tuầ n chiế m tỷ lệ thấ p (nam 
27.78%, nữ 29/18%).
- Tỷ lệ sinh viên thườ ng xuyên tậ p 
luyệ n thể thao từ 03 buổ i/tuầ n cò n rấ t 
khiêm tố n (nam 8.33%, nữ 9.16%). Cụ 
thể được trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.4: Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên 
Năm học Tổng số SV học tập Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu (%)Đạt (%) Khá giỏi (%)
2016 – 2017 2.984 45 18 37
2017 - 2018 2.893 43 22 35
2018 - 2019 2.909 46 16 38
Bình quân 8.786
44.67 18.67 36.66
63.34% 36.66%
Bảng 3.5: Thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT và các môn thể thao yêu thích
Đối
tượng
Số
Phiếu
phỏng 
vấn
Thời gian dành cho tập 
luyện TDTT trong tuần Các môn thể thao được yêu thích
1 
buổi
2 
buổi
> 3 
buổi
Không 
tập
Điền 
kinh
Cầu 
lông
Bó ng 
chuyề n 
Bó ng 
rổ 
Bóng 
đá Võ
Cờ
 vua
Nam
n = 180 50 25 15 90 10 15 10 20 60 60 5
% 27.78 13.89 8.33 50.0 5.55 8.33 5.55 11.11 33.33 33.33 2.78
Nữ
n = 120 35 15 11 59 21 10 30 8 10 6 35
% 29.17 12.5 9.16 49.17 17.5 8.33 25.0 6.67 8.33 5.00 29.16
81Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Sở thích của các em chỉ tập trung 
vào các môn thể thao mang tính phổ cập 
trong xã hội. Cá c sinh viên nam thích các 
môn bóng đá, võ...tỷ lệ yêu chuộng bóng 
đá 33.33, võ 33.33%, các môn còn lại chỉ 
chiếm số ít từ 2,78% đến 11,11%. Đố i vớ i 
sinh viên nữ thí ch tậ p luyệ n cá c môn cá c 
môn vậ n độ ng nhẹ nhà ng như cờ vua, điề n 
kinh... Tuy nhiên, cá c môn thể thao đượ c 
cá c sinh viên yêu thí ch lự a chọ n để tậ p 
luyệ n như Bóng rổ, Bó ng đá thì lạ i không 
đượ c đưa và o chương trì nh môn học củ a 
Nhà trườ ng. 
Đây cũng là một trong những căn 
cứ để Nhà trường có kế hoạch cải tiến nội 
dung chương trình môn học, cũng như có 
kế hoạch trang bị những cơ sở vật chất 
trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm 
đổi mới công tác tổ chức giáo dục thể 
chất cho sinh viên trường Đại học Mở 
Hà Nội.
3.2.1. Đầ u tư nâng cấ p về cơ sở vậ t 
chấ t, sân bã i, dụ ng cụ phụ c vụ cho công 
tá c giả ng dạ y, họ c tậ p, tậ p luyệ n củ a 
giả ng viên, sinh viên.
- Mục đích giải pháp: Tạo môi 
trường và điều kiện cơ sở vật chất tốt hơn 
phục vụ cho giảng dạy củ a giả ng viên, họ c 
tậ p, tậ p luyệ n môn học thể dục nội khoá, 
cũng như các hoạt động ngoại khoá và tự 
tập luyện thể thao của sinh viên, nâng cao 
chất lượng công tác GDTC và hoạt động 
TDTT của sinh viên trong nhà trường.
- Nội dung và hình thức tổ chức 
thực hiện:
+ Tận dụng tối đa cơ sở vật chất sẵn 
có của nhà trường trong việc tập luyện các 
môn thể thao. 
+ Sắp xếp giờ học hoạt động ngoại 
khóa hợp lý, đảm bảo không trùng lặp thời 
gian và nội dung học để tận dụng được tối 
đa cơ sở vật chất.
+ Có chế độ bảo quản phù hợp với mỗi 
loại trang thiết bị, dụng cụ, cơ sở vật chất 
+ Có những biện pháp cất giữ, bảo 
quản những dụng cụ tập luyện phù hợp 
khi không sử dụng đến tránh hỏng hóc.
+ Hàng tháng, hàng tuần tiến hành 
kiểm tra, bảo quản vệ sinh định kỳ sân bãi 
dụng cụ
+ Tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ 
của công cho sinh viên, tăng cường phát động 
các phong trào tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Có kế hoạch nâng cấp, cải tạo, mở 
rộng sân bãi để có thể tận dụng tối đa điều 
kiện của nhà trường phục vụ giảng dạy và 
tập luyện các môn thể thao phù hợp.
+ Tận dụng các thời gian không 
sử dụng để cho thuê sân bãi, dụng cụ tập 
luyện để lấy kinh phí phục vụ cho các hoạt 
động phong trào TDTT của trường hoặc 
nâng cấp sửa chữa sân bãi, mua sắm dụng 
cụ mới.
3.2.2. Bồ i dưỡ ng thườ ng xuyên nâng 
cao trì nh độ chuyên môn nghiệ p vụ cho 
giả ng viên thể dục thể thao.
- Mụ c đí ch giải pháp: Tạo điều kiện, 
cơ hội cho giả ng viên TDTT tham dự các 
lớp tập huấn, bồ i dưỡ ng để nâng cao trình 
độ chuyên môn, nghiệ p vụ , phương pháp 
sư phạm. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 
độ i ngũ giả ng viên để họ tiếp cận được 
kiến thức mới theo nhu cầu và tiêu chuẩn 
hoá giảng viên.
- Nội dung và hình thức tổ chức thực 
hiện:
82 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
+ Tổ chứ c bồ i dưỡ ng nâng cao trì nh 
độ chuyên môn nghiệ p vụ cho độ i ngũ 
giả ng viên GDTC thông qua cá c lớ p bồ i 
dưỡ ng kiế n thứ c do Bộ GD & ĐT phố i 
hợ p vớ i Bộ văn hó a, thể thao và Du lị ch 
tổ chứ c. 
+ Lậ p kế hoạ ch bồ i dưỡ ng giả ng 
viên tham gia cá c lớ p tậ p huấ n trọ ng tà i 
cá c môn thể thao, bồ i dưỡ ng kiế n thứ c mở 
và quả n lý cá c Câu lạ c bộ TDTT.
+ Tổ chứ c cá c hoạ t độ ng sinh hoạ t 
chuyên môn nghiệ p vụ và cử cá n bộ tham 
gia các khóa học nâng cao trình độ.
+ Xây dự ng kế hoạ ch bồ i dưỡ ng 
giả ng viên có trì nh độ lý luậ n và phương 
phá p giả ng dạ y phù hợ p, có ý thứ c trá ch 
nhiệ m và có khả năng tổ chứ c cá c hoạ t 
độ ng thể thao cộ ng đồ ng.
3.2.3. Tăng cườ ng công tá c tuyên 
truyền vậ n độ ng, nâng cao nhậ n thứ c cho 
sinh viên về ý nghĩ a và vai trò củ a công 
tá c GDTC và rè n luyệ n thân thể .
- Mục đích giải pháp: Tuyên truyền, 
giáo dục cho sinh viên hiểu được, ý nghĩa, 
tác dụng của việc tập luyện TDTT đối với 
sức khỏe; củng cố, bổ sung các kiến thức 
đã học trên lớp; giáo dục nhân cách, đạo 
đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú 
đời sống văn hóa tinh thần, nâng cao thành 
tích học tập để từ đó có kế hoạch tập luyện 
cho bản thân.
- Hình thức tổ chức thực hiện: 
+ Phối hợp với phòng công tác chính 
trị và sinh viên tuyên truyền, giáo dục thông 
qua tuần lễ sinh hoạt đầu năm hay trong các 
buổi sinh hoạt định kỳ hàng tháng.
+ Phối hợp với Công đoàn, Đoàn 
thanh niên, Hội sinh viên tuyên truyền, 
giáo dục cho sinh viên thông qua tổ chức 
các hội thao, hội thi nhân các ngày lễ, 
ngày truyền thống
+ Lậ p Zalo, Facebook trên mạ ng 
xã hộ i chung cho cá c nhó m sinh viên để 
đăng tả i cá c thông tin nộ i dung cầ n thiế t 
và nhữ ng yêu cầ u về giá o dụ c thể chấ t 
họ c đườ ng, chương trì nh môn họ c GDTC 
á p dụ ng cho cá c sinh viên, quy đị nh tiêu 
chuẩ n rè n luyệ n thân thể cũ ng như đá nh 
giá đố i vớ i môn họ c để cá c sinh viên có 
thể tiế p cậ n nhanh, đầ y đủ và nắ m đượ c 
nộ i dung, xây dự ng kế hoạ ch họ c tậ p, rè n 
luyệ n phù hợ p.
+ Triển khai kế hoạch, nội dung, tiêu 
chuẩn xế p loạ i, đánh giá thể lực sinh viên 
ngay từ đầu năm học để sinh viên xá c đị nh 
tư tưở ng và có kế hoạch tập luyện.
+ Triển khai toàn bộ kế hoạch thi 
đấu TDTT trong và ngoài trường cho sinh 
viên ngay từ đầu năm để các lớp, các chi 
đoàn, các em sinh viên có kế hoạch tập 
luyện và tham gia thi đấu.
3.2.4. Cải tiến phương pháp, cấu trúc 
tổ chức giờ học, bổ sung cá c môn thể thao 
lự a chọ n và o chương trì nh giả ng dạ y GDTC.
- Mục đích giải pháp: 
+ Cải tiến phương pháp, cấu trúc tổ 
chức giờ học hợp lý nhằm giải quyết tốt 
nhiệm vụ giáo án buổi học.
+ Bổ sung cá c môn thể thao đượ c 
nhiề u sinh viên lự a chọ n và o chương trì nh 
nhằ m tạ o sự hứ ng thú và kí ch thí ch sinh 
viên tham gia tậ p luyệ n cá c môn thể thao 
mì nh yêu thí ch. 
- Hình thức tổ chức thực hiện:
+ Cải tiến cấu trúc giờ học hợp lý 
nhằm tăng thời gian dành cho phần Cơ 
bản: Việc phân bổ thời gian cho các phần 
83Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
trong một giáo án là rất quan trọng. Thời 
gian dành cho phần Cơ bản phải đảm bảo 
việc hoàn tất các nhiệm vụ giáo dục và 
giáo dưỡng của buổi học.
+ Trong lớp tìm cán bộ TDTT cho 
mỗi nhóm có nhiệm vụ giúp đỡ giảng viên 
tổ chức và quản lý hoạt động tập luyện 
trong nhóm của mình: Điều này nhằm 
thúc đẩy tính tự giác, tính tập thể góp phần 
không nhỏ vào việc nâng cao mật độ vận 
động của buổi học.
+ Tổ chức giờ học với phương pháp 
khởi động theo đội hình vòng tròn: Nhằm 
phát huy tính tự giác tích cực trong sinh 
viên, qua đó nâng cao hiệu quả phần chuẩn 
bị, tạo trạng thái tốt nhất trước khi chuyển 
sang phần cơ bản.
+ Khả o sá t mứ c độ yêu thí ch cá c 
môn thể thao khá c ngoà i chương trì nh nhà 
trườ ng đã quy đị nh là m căn cứ bổ sung và o 
nộ i dung thể thao tự chọ n, là m phong phú 
cá c môn thể thao giú p sinh viên lự a chọ n tậ p 
luyệ n môn thể thao phù hợ p vớ i bả n thân.
+ Xây dự ng và tổ chứ c hướ ng dẫ n 
tậ p luyệ n cá c môn thể thao đượ c lự a chọ n 
mớ i theo quy đị nh.
+ Bổ sung kị p thờ i cá c môn thể thao 
mà đa số sinh viên lự a chọ n. 
3.2.5. Ứng dụng E.learning trong tổ 
chức GDTC.
- Mụ c đí ch giải pháp:
+ Tăng tổng số giờ môn học GDTC, 
giảm tải những nội dung cho giờ trực tiếp 
mà giờ học trực tuyến có thể hỗ trợ tốt được.
+ Tạo không gian giúp giảng viên 
có thể chủ động, thường xuyên trong kiểm 
tra, đánh giá mức độ tiếp thu, mức độ hoàn 
thành nhiệm vụ môn học của sinh viên.
+ Nâng cao tính thường xuyên trong 
tập luyện; giúp sinh viên có thể xem lại, 
hệ thống lại kiến thức, kỹ năng bất cứ khi 
nào cần thiết; giúp sinh viên nắm bắt, hiểu 
rõ hơn về môn học từ đó hình thành động 
cơ tập luyện đúng đắn, bền vững.
+ Sinh viên kịp thời chia sẻ về 
những thắc mắc, khó khăn trong quá trình 
giải quyết nhiệm vụ môn học, qua đó giáo 
viên có thể nắm bắt đặc điểm, tình hình 
sinh viên nhằm tối ưu hiệu quả phương 
pháp đối xử cá biệt.
- Hình thức tổ chức thực hiện: 
+ Xây dựng bài giảng powerpoit, 
video giảng dạy kỹ thuật động tác đăng tải 
lên hệ thống.
+ Xây dựng kế hoạch giảng dạy trực 
tuến 1 buổi/tuần song song với giảng dạy 
trực tiếp
+ Tổ chức tập huấn bồi dưỡng 
chuyên môn nghiệp vụ về công nghệ thông 
tin, phương pháp giảng dạy trực tuyến cho 
giáo viên.
Bảng 3.6. Lịch giảng dạy trực tuyến môn GDTC
 Thời gian
Nội dung
1 Lý thuyết chung x x x
2 Hướng dẫn, giao nhiệm vụ các bài tập phát triển tố chất thể lực
x x x x
3 Thảo luận chuyên đề, giải đáp thắc mắc x x x
4 Kiểm tra đánh giá x x x x x x x x x
TT GA 8 GA 9 GA 10 GA 11 GA 12GA 1 GA 2 GA 3 GA 5 GA 6 GA 7 GA 14GA 4 GA 13
84 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
+ Áp dụng giảng dạy nội dung Lý 
thuyết chung (lý luận và phương pháp 
TDTT; y sinh học TDTT)
 Xây dựng nội dung, tổ chức thảo 
luận chuyên đề về GDTC và TDTT trong 
các lớp học.
4 . Kết luận
Qua đánh giá thực trạng công tác 
GDTC trường Đạ i họ c Mở Hà Nội cho 
thấy: Chương trì nh giảng dạy đang thực 
hiện so với chương trình củ a Bộ GD&ĐT 
ban hành mới chỉ đảm bảo về mặt thời 
lượng tổ chức, nội dung môn học chưa 
phong phú, chưa đáp ứng được vớ i nhu 
cầ u và sở thí ch củ a sinh viên; cơ sở vậ t 
chấ t, trang thiế t bị phụ c vụ GDTC còn 
thiếu; tỉ lệ sinh viên/giảng viên đang ở 
mức cao; cấu trúc giờ học chưa phù hợp; 
nhậ n thứ c về môn họ c GDTC chưa đượ c 
sinh viên coi trọ ng đú ng mứ c; kết quả học 
tập của sinh viên còn chưa cao.
Để đổi mới công tác tổ chức GDTC 
cho sinh viên trường Đại học Mở Hà Nội, 
bài viết đề xuất 5 giải pháp như đã nêu 
trên. Các giải pháp này có mối quan hệ với 
nhau, vì vậy cần được tiến hành đồng bộ 
và song song cùng thời điểm.
Tài liệu tham khảo:
[1]. Bộ GD-ĐT (2008). Quyết định số 53/2008/
QĐBGDĐT ban hành ngày 18/9/2008 về các 
chỉ tiêu để điều tra thể chất người Việt Nam 
từ 6-60 tuổi. 
[2]. Đồng Văn Triệu - Lê Anh Thơ ( 2000). Lí 
luận và phương pháp Giáo dục thể chất trong 
trường học. NXB Thể dục thể thao. 
[3]. Ban chấ p hà nh Trung ương Đả ng khó a 
VII (1993), Nghị quyết số 04 - NQ/HNTW Hội 
nghị lần thứ tư BCHTW Đảng (khoá VII) về 
tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào 
tạo, ngày 14/01/1993
[4]. Lê Văn Lẫm (2000). Thực trạng phát triển 
thể chất của sinh viên trước thềm thế kỉ XXI. 
NXB Thể dục thể thao. 
[5]. Lê Văn Lẫm (2008). Giáo trình thể dục 
thể thao trường học. NXB Thể dục thể thao.
[6]. Nguyễn Xuân Sinh - Lê Văn Lẫm - Lưu 
Quang Hiệp - Phạm Ngọc Viễn (1999). Giáo 
trình phương pháp nghiên cứu khoa học thể 
dục thể thao. NXB Thể dục thể thao.
[7]. Nguyễn Thị Kim Thục - Hồ Đắc Sơn 
(2006). Định hướng đổi mới phương pháp 
thực hiện chương trình môn học thể dục nhằm 
tích cực hoá người học ở các trường trung 
học cơ sở quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tuyển tập 
nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế 
trường học. NXB Thể dục thể thao. 
[8]. Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000). Lí 
luận và phương pháp thể dục thể thao. NXB 
Thể dục thể thao. 
[9]. Nôvicôp A.D, Matveep L.P (1980), Lý 
luận và phương pháp Giáo dục thể chất, Tập 
2, Nhà xuất bản TDTT, Hà Nội.
[10]. Trịnh Văn Biều (2012), Một số vấn đề về 
đào tạo trực tuyến (E.learning). Tạp chí Khoa 
học Đại học Sư phạm TPHCM
Địa chỉ tác giả: Trường Đại học Mở Hà Nội
Email: tiendungpa1316@gmail.com

File đính kèm:

  • pdfdoi_moi_cong_tac_to_chuc_dao_tao_giao_duc_the_chat_cho_sinh.pdf