Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0

Tăng trưởng xanh là tăng trưởng cần thiết trong thời gian khủng hoảng kinh tế, khủng

hoảng sinh thái trên toàn thề giới, như một phương thức tối ưu mà các nhà kinh tế, môi

trường. nghĩ đến để ngăn chặn những thách thức của biến đổi khí hậu đang ngày càng ảnh

hưởng mạnh mẽ đến đời sống con người. Tăng trường xanh đã và đang được nhiều quốc gia

lựa chọn là mô hình phát triển mới để giải quyết đồng thời những vấn nạn đang tiếp diễn

phức tạp: tài nguyên trên thế giới đang dần cạn kiệt, đa dạng sinh học bị suy giảm, ô nhiễm

môi trường tiếp tục gia tăng, biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét. Ở Việt Nam Bộ Kế hoạch và

Đầu tư đã công bố “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm

nhìn đến năm 2050”. Tuy vậy, làm sao để hiện thực hóa và có hiệu quả thì cần phải có những

giải pháp mang tính đồng bộ. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) được đánh giá

đem lại cơ hội lớn cho nước ta, khi lần đầu được tham gia một “sân chơi” không biên giới,

không khoảng cách, sau ba lần lỡ nhịp các cuộc CMCN về cơ khí, điện khí hóa và tự động

hóa trước đó. Nếu không chớp được cơ hội vàng này, dự báo những nguy cơ, thách thức mà

chúng ta phải đối mặt sẽ hết sức khốc liệt. Bài viết dựa trên những lợi thế sẵn có của Việt

Nam, kết hợp với những bài học kinh nghiệm của nhiều quốc gia khác trên thế giới trong việc

thực hiện tăng trưởng xanh và những cơ hội và thách thức mà cuộc CMCN 4.0 đặt ra, để đề

xuất những giải pháp, mang tính gợi ý hi vọng đóng góp phần nào trong công cuộc định

hướng tăng trưởng xanh ở nước ta hiện nay.

Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 trang 1

Trang 1

Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 trang 2

Trang 2

Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 trang 3

Trang 3

Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 trang 4

Trang 4

Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 trang 5

Trang 5

Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 trang 6

Trang 6

Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 trang 7

Trang 7

Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 trang 8

Trang 8

Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 9380
Bạn đang xem tài liệu "Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0

Định hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 202 
ĐỊNH HƢỚNG TĂNG TRƢỞNG XANH Ở VIỆT NAM 
TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 
Nguyễn Thị Thu Trang 
Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh 
TÓM TẮT 
Tăng trưởng xanh là tăng trưởng cần thiết trong thời gian khủng hoảng kinh tế, khủng 
hoảng sinh thái trên toàn thề giới, như một phương thức tối ưu mà các nhà kinh tế, môi 
trường... nghĩ đến để ngăn chặn những thách thức của biến đổi khí hậu đang ngày càng ảnh 
hưởng mạnh mẽ đến đời sống con người. Tăng trường xanh đã và đang được nhiều quốc gia 
lựa chọn là mô hình phát triển mới để giải quyết đồng thời những vấn nạn đang tiếp diễn 
phức tạp: tài nguyên trên thế giới đang dần cạn kiệt, đa dạng sinh học bị suy giảm, ô nhiễm 
môi trường tiếp tục gia tăng, biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét. Ở Việt Nam Bộ Kế hoạch và 
Đầu tư đã công bố “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm 
nhìn đến năm 2050”. Tuy vậy, làm sao để hiện thực hóa và có hiệu quả thì cần phải có những 
giải pháp mang tính đồng bộ. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) được đánh giá 
đem lại cơ hội lớn cho nước ta, khi lần đầu được tham gia một “sân chơi” không biên giới, 
không khoảng cách, sau ba lần lỡ nhịp các cuộc CMCN về cơ khí, điện khí hóa và tự động 
hóa trước đó. Nếu không chớp được cơ hội vàng này, dự báo những nguy cơ, thách thức mà 
chúng ta phải đối mặt sẽ hết sức khốc liệt.. Bài viết dựa trên những lợi thế sẵn có của Việt 
Nam, kết hợp với những bài học kinh nghiệm của nhiều quốc gia khác trên thế giới trong việc 
thực hiện tăng trưởng xanh và những cơ hội và thách thức mà cuộc CMCN 4.0 đặt ra, để đề 
xuất những giải pháp, mang tính gợi ý hi vọng đóng góp phần nào trong công cuộc định 
hướng tăng trưởng xanh ở nước ta hiện nay. 
Từ khóa: tăng trưởng xanh, mô hình tăng trưởng xanh, định hướng tăng trưởng xanh, 
tăng trưởng, cách mạng công nghiệp 4.0. 
Đặt vấn đề 
Mô hình tăng trưởng hướng tới sự phát triển bền vững mà cộng đồng quốc tế thừa 
nhận và đang phấn đấu thực hiện là tăng trưởng xanh. Ðây là khái niệm mới nên mặc dù hầu 
hết các nước đều thống nhất với nhau về mặt ý chí, nhưng sự nhận thức, cách hiểu và cách áp 
dụng vẫn đang trong quá trình định hình. Trong xu thế phát triển chung của thế giới hiện nay 
và trong tương lai, Việt Nam không thể và không nên là ngoại lệ trong định hướng thúc đẩy 
tăng trưởng xanh. Kể từ khi thực hiện đường lối Ðổi mới và mở cửa với kinh tế thế giới 
(1986), chúng ta đã tiếp thu được nhiều tinh hoa tri thức quản lý kinh tế của thế giới và áp 
dụng thành công trong điều kiện hoàn cảnh Việt Nam; trong đó ý nghĩa nhất là đã xây dựng 
và vận hành được nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (đến nay đã có 37 nước 
công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường). Trong tiến trình hội nhập với thế giới của Việt 
Nam, việc áp dụng mô hình kinh tế xanh và thúc đẩy tăng trưởng xanh có nhiều điểm phù hợp 
và thuận lợi: (1) Nước ta nằm ở khu vực phát triển năng động nhất trên thế giới (Ðông - Nam 
Á), hướng ra Biển Ðông - một trong những tuyến đường hàng hải sôi động nhất trên thế giới; 
gần với khu vực Ðông Bắc Á đang là tiên phong trong tăng trưởng xanh của thế giới (Nhật 
Bản, Hàn Quốc); (2) Nền chính trị ổn định, xã hội thân thiện, dân số đông. Riêng yếu tố chính 
trị ổn định đã là một lợi thế so sánh của ta đối với các nước trong khu vực; (3) Vị trí địa hình 
tự nhiên và tính đa dạng sinh học cao mở ra cơ hội phát triển một số ngành kinh tế xanh mũi 
nhọn, đồng thời phát triển và sử dụng các loại năng lượng tái tạo; (4) Cảnh quan thiên nhiên 
phong phú với nhiều khu vực được công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới, truyền thống 
văn hóa lịch sử đậm đà bản sắc dân tộc mở ra cơ hội để phát triển du lịch giải trí và xây dựng 
một nền công nghiệp văn hóa; (5) Quá trình hội nhập thành công của đất nước trong những 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
203 
năm qua cũng tạo ra nội lực để thúc đẩy tăng trưởng xanh và chuyển đổi phương thức phát 
triển kinh tế; mặt khác, chúng ta đi sau các nước trong việc tiếp cận nền kinh tế xanh nên có 
thể học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của các nước đã thành công; đồng thời có được sự trợ giúp 
của các tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu phát triển xây dựng mô hình; (6) Trong khu vực 
FDI, hầu hết các tập đoàn nổi tiếng thế giới về công nghệ cao đều đã vào Việt Nam. Nếu 
chúng ta có chính sách phù hợp hơn nữa thì các tập đoàn này sẽ đẩy mạnh đầu tư công nghệ 
cao, góp phần nâng cao năng lực khoa học công nghệ của đất nước và kết nối với mạng sản 
xuất xanh toàn cầu. 
Tăng trưởng xanh thúc đẩy tạo việc làm và thu nhập cho người dân thông qua đầu tư 
của Nhà nước và tư nhân, mở mang các ngành nghề thân thiện với môi trường đang là một 
xu thế mới mà nhiều nước trên thế giới đang áp dụng. Trong tiến trình hội nhập quốc tế của 
Việt Nam, việc lựa chọn và thực hiện tăng trưởng xanh cũng đang trở thành con đường tất yếu 
trong định hướng phát triển bền vững mà Ðảng và Nhà nước ta đã xác định. Cuộc CMCN 4.0 
mà  ...  lần thứ hai (từ 1870) đến khi loài người phát minh ra 
động cơ điện, mang lại cuộc sống văn minh, năng suất tăng nhiều lần so với động cơ hơi 
nước. 
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (từ 1969) xuất hiện khi con người phát minh 
ra bóng bán dẫn, điện tử, kết nối thế giới liên lạc được với nhau. Vệ tinh, máy bay, máy tính, 
điện thoại, Internet là những công nghệ hiện nay chúng ta thụ hưởng là từ cuộc cách mạng 
này. 
Hiện nay, Công nghiệp 4.0 đã vượt ra khỏi khuôn khổ dự án của Đức với sự tham gia 
của nhiều nước và trở thành một phần quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 
Thực trạng định hƣớng tăng trƣởng xanh ở Việt Nam trong cách mạng công 
nghiệp 4.0 
Thành tựu - Tăng trưởng xanh thúc đẩy tạo việc làm và thu nhập cho người dân thông 
qua đầu tư của Nhà nước và tư nhân - Thúc đẩy phát triển các ngành nghề thân thiện với môi 
trường và - các dịch vụ sinh thái . - Góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống con 
người và công bằng xã hội, - Giảm đáng kể những rủi ro về môi trường và những tác động 
tiêu cực về sinh thái do hoạt động của con người. - Nâng cao hiệu quả, tính cạnh tranh của 
nền kinh tế, giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó có hiệu quả với những tác động của biến 
đổi khí hậu. 
Mục tiêu chung của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh là tiến tới nền kinh tế 
các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền 
vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và 
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, mục tiêu cụ thể là tái cấu trúc và hoàn 
thiện thể chế kinh tế theo hướng xanh hóa các ngành hiện có và khuyến khích phát triển các 
ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao. 
Bên cạnh đó, nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng 
hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phác thải khí nhà kính, góp phần ứng phó 
hiệu quả với biến đổi khí hậu; Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
207 
trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ xanh, đầu tư 
vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh. 
Mục tiêu cụ thể, giai đoạn 2011 - 2020: giảm cường độ phát thải nhà kính 8 -10% so 
với năm 2010, giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 1 - 1,5% mỗi năm. Giảm lượng phát 
thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng từ 10% đến 20% so với phương án phát triển bình 
thường. Trong đó, mức tự nguyện khoảng 10%, 10% còn lại mức phấn đấu khi có thêm hỗ trợ quốc 
tế. Định hướng đến năm 2030: giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm ít nhất 1,5 - 2%, giảm 
lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng từ 20% đến 30% so với phương án 
phát triển bình thường. Trong đó, mức tự nguyện khoảng 20%, 10% còn lại mức khi có thêm hỗ trợ 
quốc tế. Định hướng đến năm 2050: giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm từ 1,5-2%. 
Xanh hóa sản xuất: 
Thực hiện một chiến lược “công nghiệp hóa sạch” thông qua rà soát, điều chỉnh những 
quy hoạch ngành hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển 
công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm 
nguyên tắc thân thiện với môi trường, đầu tư phát triển vốn tự nhiên; tích cực ngăn ngừa và 
xử lý ô nhiễm. 
Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 gồm: Giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao, công 
nghệ xanh trong GDP là 42 - 45%; tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi 
trường là 80%, áp dụng công nghệ sạch hơn 50%, đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi 
trường và làm giàu vốn tự nhiên phấn đấu đạt 3 - 4% GDP. 
Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững: 
Kết hợp nếp sống đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại để tạo 
nên đời sống tiện nghi, chất lượng cao mang đậm bản sắc dân tộc cho xã hội Việt Nam hiện 
đại. Thực hiện đô thị hóa nhanh, bền vững, duy trì lối sống hòa hợp với thiên nhiên ở nông 
thôn và tạo lập thói quen tiêu dùng bền vững trong bối cảnh hội nhập với thế giới toàn cầu. 
Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 gồm: Tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom 
và xử lý nước thải đạt quy chuẩn quy định: 60%, với đô thị loại IV, loại V và các làng nghề: 
40%, cải thiện môi trường khu vực bị ô nhiễm nặng 100%, tỷ lệ chất thải được thu gom, xử lý 
hợp tiêu chuẩn theo Quyết định số 2149/QĐ-TTg, diện tích cây xanh đạt tương ứng tiêu 
chuẩn đô thị, tỷ trọng dịch vụ vận tải công cộng ở đô thị lớn và vừa 35 - 45%, tỷ lệ đô thị lớn 
và vừa đạt tiêu chí đô thị xanh phấn đấu đạt 50%. 
Là một quốc gia đang phát triển, trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những 
thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, kinh tế phát 
triển chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng còn thấp, tăng trưởng kinh tế vẫn còn dựa nhiều 
vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Cùng 
với đó, tài nguyên chưa được coi là nguồn lực đặc biệt quan trọng, vai trò, giá trị của tài 
nguyên còn chưa được nhận thức đầy đủ, đánh giá đúng tầm. Điều đó dẫn đến hiệu quả sử 
dụng tài nguyên bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng bên cạnh cạnh các vấn nạn ô nhiễm môi 
trường ngày càng trở nên bức xúc trong bối cảnh tác động biến đổi khí hậu tăng nhanh và diễn 
biến hết sức phức tạp. Cùng với những tác động tiêu cực từ những biến động nền kinh tế thế 
giới thời gian qua cũng như các vấn đề nội tại, nền kinh tế Việt Nam lại càng gặp nhiều thách 
thức, khó khăn.Trong bối cảnh này, Việt Nam đã xác định rõ rằng không có con đường nào 
khác ngoài lựa chọn thúc đẩy tăng trưởng xanh. Điều này cũng đã được nhấn mạnh trong 
những văn kiện quan trọng nhất của đất nước và đang được hiện thực hoá khi chính phủ chính 
thức giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Chiến lược phát triển xanh quốc gia. 
Giải pháp n o cho định hƣớng tăng trƣởng xanh tại Việt Nam trong cách mạng 
công nghiệp 4.0? 
Trước hết, về nhận thức, hiểu thế nào là một nền “kinh tế xanh” hiện nay ở Việt nam 
vẫn còn hết sức mới mẻ, đòi hỏi phải có những nghiên cứu và phổ biến rộng rãi kiến thức 
trong tầng lớp lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và người dân. Nếu 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 208 
không nhận thức đầy đủ, tính đồng thuận trong xã hội sẽ không đạt được, do vậy sẽ khó thực 
hiện. Dưới tác động của cuộc cách mạng này, công tác điều hành của Chính phủ của Việt 
Nam cũng sẽ có được sức mạnh công nghệ mới để tăng quyền kiểm soát, cải tiến hệ thống 
quản lý xã hội. Song cũng như các chính phủ khác trên thế giới, Chính phủ Việt Nam cũng sẽ 
ngày càng phải đối mặt với áp lực phải thay đổi cách tiếp cận hiện tại của mình để hoạch định 
và thực hiện chính sách, trong đó quan trọng nhất là phải nâng cao vai trò của người dân trong 
quá trình này. Điều này sẽ càng có ý nghĩa hơn khi Việt Nam đang tiến vào giai đoan phát 
triển mới rất quan trọng đòi hỏi đổi mới mạnh mẽ về tư duy, quyết tâm cao của Chính phủ 
nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung tuyên truyền, giáo dục định hướng thay đổi 
nhận thức trước đây của xã hội từ nền “Kinh tế nâu” sang nền “Kinh tế xanh” để tạo ra một sự 
đồng thuận cao trong xã hội từ lãnh đạo đến người dân và doanh nghiệp, từ đó thay đổi quan 
niệm và nhận thức về một “Nền kinh tế xanh”. Trong hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, đổi 
mới giáo trình, bài giảng theo hướng tiếp cận phát triển “Nền kinh tế xanh”. Nâng cấp nội 
dung “Kinh tế môi trường” và “Kinh tế tài nguyên thiên nhiên” truyền thống theo hướng 
giảng dạy “Kinh tế xanh” 
Thứ hai, về cách thức tiến hành, so với nền kinh tế truyền thống-“Nền kinh tế nâu”, 
xây dựng mô hình mới-“Nền kinh tế xanh”, thay đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh 
tế có sự khác biệt như thế nào và bắt đầu từ đâu trong bối cảnh phát triển kinh tế Việt nam 
hiện nay. 
Thứ ba, nền kinh tế xanh gắn với sử dụng năng lượng tái tạo, cac bon thấp, tăng 
trưởng xanh, đầu tư khôi phục hệ sinh thái, giải quyết sinh kế gắn với phục hồi môi trường. 
Thực tế công nghệ sản xuất ởViệt nam hiện nay so với thế giới phần lớn là công nghệ cũ, tiêu 
hao năng lượng lớn, việc thay đổi công nghệ mới phù hợp với nền kinh tế xanh là thách thức 
không nhỏ nếu không có trợ giúp của các nước cócông nghệ cao trên thế giới. Nhiều vùng 
nông thôn và khu vực miền núi, sinh kế người dân còn gặp nhiều khó khăn. Đầu tư cho phát 
triển khoa học công nghệ trong nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các lĩnh vực ngành nghề trong 
nội hàm của “Nền kinh tế xanh” như sử dụng năng lượng tái tạo, công nghệ sản xuất tiết kiệm 
tài nguyên, tiêu hao ít năng lượng, công nghệ giảm thiểu phát thải khí nhà kính; hạn chế tối đa 
gây ô nhiễm môi trường; Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên. 
Thứ tư, về huy động nguồn vốn cho thực hiện mục tiêu “Xây dựng nền kinh xanh”, 
mặc dù Việt nam đã thoát khỏi ngưỡng của nước nghèo nhưng tích luỹ quốc gia so với các 
nước đã phát triển còn quá thấp,điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình triển khai hướng 
tới “Nền kinh tế xanh”. Đổi mới quy hoạch sử dụng đất cho phát triển đô thị, phát triển giao 
thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình phúc lợi xã hội theo hướng dành quỹ đất 
đủ cho phát triển cây xanh, hồ nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật môi trường theo quy 
định tiêu chuẩn quốc tế. Cải cách lại hệ thống thuế tài nguyên và xem xét lại thuế môi trường 
hướng tới phát triển nền kinh tếxanh được điều chỉnh thông qua công cụ tài chính và thuế 
khóa nhằm khuyến khích tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài nguyên, nhất là tài nguyên quý 
hiếm, bảo vệ môi trường. Rà soát, xem xét lại cơ chế chính sách đã có liên quan đến dịch vụ 
hệ sinh thái và đầu tư cho phát triển rừng thời gian vừa qua, gắn phát triển rừng với xóa đói 
giảm nghèo trên cơ sở phát huy hiệu quả thể chế “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 
nghĩa”, những ưu thế của công cụ kinh tế liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng, bổ 
sung và hoàn thiện công cụ này triển khai trong cả nước. Dựa vào tiêu chí quốc tế như đã dự 
tính của UNEP, đầu tư công toàn cấu 2% GDP cho phát triển kinh tế xanh, tổng kết thời gian 
vừa qua mức độ đầu tư cho môi trường ở Việt nam còn thiếu hụt bao nhiêu để tiếp tục bổ 
sung và hoàn thiện phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Tích cực hợp tác quốc tế trong nỗ lực xây 
dựng “Nền kinh tế xanh” ở Việt nam, huy động các nguồn lực hỗ trợ của quốc tế, nhất là 
nguồn vốn đầu tư 2% GDP toàn cầu. 
Thứ năm, Cơ chế chính sách hướng tới thực hiện “Nền kinh tế xanh” ở Việt Nam hiện 
nay gần như chưa có, trong khi trên thế giới cũng mới đề xuất hướng tiếp cận. Việc rà soát lại 
cơ chế chính sách liên quan và sửa đổi bổ sung cho phù hợp với mô hình phát triển mới theo 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
209 
hướng cơ cấu lại ngành kinh tế và hướng tới nền “kinh tế xanh” là thách thức không nhỏ. Về 
cơ chế chính sách, trên cơ sở cương lĩnh định hướng Chiến lược phát triển kinh tế-xã Việt 
nam giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Cơ 
chế chính sách cần tập trung vào tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới mô hình tăng trưởng, 
trọng tâm là cơ cấu lại ngành nghề,ưu tiên phát triển các ngành có công nghệ cao, công nghệ 
thân thiện môi trường; Sử dụng tiết kiệm năng lượng và tài nguyên; Không gây ô nhiễm môi 
trường; Phục hồi tài nguyên và hệ sinh thái 
Lời kết 
Tùy vào điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn mà Việt nam có thể lựa chọn định 
hướng tăng trường xanh cho phù hợp. Chính vì lẽ đó trong cuộc CMCN 4.0 lần này với đặt ra 
nhiều thách thức mới đối với các nước đang phát triển như Việt Nam - Đó là thách thức tụt 
hậu xa hơn, lao động chi phí thấp mất dần lợi thế, khoảng cách công nghệ và tri thức nới rộng 
hơn dẫn đến phân hóa xã hội sẽ sâu sắc hơn... thì Chính phủ, các doanh nghiệp, các trung tâm 
nghiên cứu và cơ sở giáo dục tại Việt Nam cần phải nhận thức được và sẵn sàng thay đổi và 
có chiến lược phù hợp cho việc phát triển công - nông nghiệp, dịch vụ và kinh tế hay nguồn 
nhân lực trong thời kỳ Internet vạn vật và cuộc CMCN 4.0. Điều này đòi hỏi Việt Nam cũng 
cần phải có cách tiếp cận phù hợp với điều kiện tự nhiên, thực trạng kinh tế, trình độ phát 
triển cùng các các vấn đề xã hội và môi trường. Trong những năm tới, với mục tiêu phấn đấu 
đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tôi cho rằng 
một số hướng ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng xanh nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng tới 
nền kinh tế xanh ở Việt Nam trong những năm tới như sau: 
- Thay đổi nhận thức về tăng trưởng Xanh 
- Thay đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế 
- Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế dựa trên các hệ sinh thái; 
- Đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng các bon thấp và ít chất thải; 
- Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; 
- Phát triển dịch vụ môi trường và ngành công nghiệp tái chế. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 210 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Chính phủ, Quyết định số 1393/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng 
xanh 
Tài liệu tiếng Anh 
2. Bill Lydon (2014), Only One – Tenth of Germany‟s High – Tech Stratery, Industry 4.0. 
3. Hermann, Pentek, Otto (2015), Desigh Principles for Industrie 4.0 Scenarios. 
4. Và một số website 
THE GREEN GROWTH RANK IN VIETNAM IN THE INDUSTRIAL 
NETWORK 4.0 
SUMMARY 
Green growth is a necessary growth in times of economic crisis, ecological crisis 
across the world, as an optimum way that economists, the environment think to stop the 
challenges. of climate change is increasingly affecting people's lives. Green growth has been 
chosen by many countries as a new development model to tackle complex ongoing problems: 
the world's resources are dwindling, biodiversity depleted, Environmental pollution continues 
to increase, climate change is increasingly clear. In Vietnam, the Ministry of Planning and 
Investment (MPI) has announced the "National Strategy for Green Growth for 2011-2020 and 
Vision to 2050". However, in order to realize and be effective, there must be synchronous 
solutions. The industrial revolution 4.0 (CMCN 4.0) is considered to bring great 
opportunities for our country, when first joined a "playground" without borders, no gap, after 
three times missed rhythm CMCN mechanical, electrification and automation before. If we do 
not light the golden opportunity, forecasting the risks and challenges that we face will be very 
fierce. The article is based on the available advantages of Vietnam, combined with lessons 
learned. Many other countries around the world are in the process of implementing green 
growth and the opportunities and challenges that the 4.0 CMC has set out to propose 
solutions that are hopeful of contributing to the cause. Orientation of green growth in our 
country today. 
Key words: green growth, green growth model, green growth direction, growth, 
industrial networks 4.0. 

File đính kèm:

  • pdfdinh_huong_tang_truong_xanh_o_viet_nam_trong_cach_mang_cong.pdf