Định hướng phát triển cho lực lượng lao động Việt Nam trước sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
"Cách mạng Công nghiệp 4.0" đang diễn ra tại nhiều nước phát triển. Sự phát triển của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cùng với sự gia tăng về sự hoàn hảo trong sản xuất
robot khiến ngành công nghiệp toàn cầu hướng về robot và tự động hóa là tương lai nhưng
cũng là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Nó mang đến cho nhân loại cơ hội để thay đổi
bộ mặt các nền kinh tế, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro khôn lường. Bên cạnh những cơ hội mới,
cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt. Nguồn
nhân lực sẽ là một trong những động lực chính trong các công ty sản xuất trong kỷ nguyên
Công nghiệp 4.0 cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ, phân tích dữ liệu và quản lý kinh tế. Cách
tốt nhất để tiếp cận cuộc cách mạng 4,0 là bắt đầu từ những bước nhỏ, có thể là một chiến
lược hoặc một dự án thí điểm từ lao động. Do đó, đầu tư vào nguồn nhân lực cần được coi là
nhiệm vụ quan trọng nhất cho các nhà sản xuất trong nước. Lực lượng lao động của Việt Nam
cần phải được đào tạo và bước vào kỷ nguyên Công nghiệp 4.0 ngay lập tức. Bài báo này
phân tích những ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với nguồn nhân lực ở
Việt Nam. Từ đó, chúng ta có thể tìm ra một số giải pháp để phát triển kỹ năng của người lao
động Việt Nam cũng như lao động trên thế giới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Định hướng phát triển cho lực lượng lao động Việt Nam trước sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 576 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CHO LỰC LƢỢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƢỚC SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ThS. Hoàng Hải Yến ThS. Phạm Thị Thùy Dƣơng Khoa Kinh tế& QTKD, trƣờng Đại học Hải Phòng TÓM TẮT "Cách mạng Công nghiệp 4.0" đang diễn ra tại nhiều nước phát triển. Sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cùng với sự gia tăng về sự hoàn hảo trong sản xuất robot khiến ngành công nghiệp toàn cầu hướng về robot và tự động hóa là tương lai nhưng cũng là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Nó mang đến cho nhân loại cơ hội để thay đổi bộ mặt các nền kinh tế, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro khôn lường. Bên cạnh những cơ hội mới, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt. Nguồn nhân lực sẽ là một trong những động lực chính trong các công ty sản xuất trong kỷ nguyên Công nghiệp 4.0 cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ, phân tích dữ liệu và quản lý kinh tế. Cách tốt nhất để tiếp cận cuộc cách mạng 4,0 là bắt đầu từ những bước nhỏ, có thể là một chiến lược hoặc một dự án thí điểm từ lao động. Do đó, đầu tư vào nguồn nhân lực cần được coi là nhiệm vụ quan trọng nhất cho các nhà sản xuất trong nước. Lực lượng lao động của Việt Nam cần phải được đào tạo và bước vào kỷ nguyên Công nghiệp 4.0 ngay lập tức. Bài báo này phân tích những ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với nguồn nhân lực ở Việt Nam. Từ đó, chúng ta có thể tìm ra một số giải pháp để phát triển kỹ năng của người lao động Việt Nam cũng như lao động trên thế giới. Từ khóa: Nguồn nhân lực, cách mạng công nghiệp 4.0, việt nam, quản lý, sự phát triển 1. MỞ ĐẦU Khi nói đến sự phát triển của xã hội người ta thường nói đến sự thay đổi lớn trên tất cả các mặt từ sản xuất, văn hóa, xã hội. Theo quan điểm triết học thì sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ dẫn đến sự thay đổi về quan hệ sản xuất và cuối cùng một phương thức sản xuất mới ra đời, mỗi một phương thức sản xuất ra đời nó làm thay đổi diện mạo của đời sống con người trong xã hội đó. Các cuộc cách mạng công nghiệp hay còn gọi là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất là một trong điều kiện thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đây điều kiện cần dẫn đến sự thay đổi diện mạo của xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Điểm lại trong lịch sử nhân loại đã và đang trải qua 4 cuộc cuộc cách mạng công nghiệp. Trong thế kỷ 21 đã và đang diễn ra cuộc cách mạng lần thứ 4 tiếp sau những thành tựu lớn từ lần thứ 3 để lại, được hình thành trên nền tảng cải tiến của cuộc cách mạng số, với những công nghệ mới như in 3D, robot, trí tuệ nhân tạo, IoT, S.M.A.C, công nghệ nano, sinh học, vật liệu mới... Hiện tại cả thế giới đang ở trong giai đoạn đầu của cuộc cách mạng này và là chiến lược bản lề cho các nước đang phát triển tiến đến để theo kịp với xu hướng thế giới và mở ra bước ngoặt mới cho sự phát triển của con người.Trong cuốn sách của mình mang tên "Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư" Giáo sư Klaus Schwab, Người sáng lập và Chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã mô tả cuộc cách mạng lầnthứ tư này khác biệt cơ bản với ba lần trước, đặc trưng chủ yếu là những tiến bộ trong công nghệ. Các công nghệ này có tiềm năng tiếp tục kết nối hàng tỷ người trên web, cải thiện đáng kể hiệu quả kinh doanh và tổ chức, giúp tái tạo môi trường tự nhiên bằng cách quản lý tài sản tốt hơn. "Làm chủ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư" là chủ đề của Hội nghị thường niên Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2016 tại Davos-Klosters, Thụy Sĩ. "Cách mạng Công nghiệp 4.0" đang diễn ra tại nhiều nước phát triển. Nó mang đến cho nhân loại cơ hội để thay đổi bộ mặt các nền kinh tế. Hiện Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một phần châu Á. Bên cạnh những cơ hội mới, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 577 Việt Nam là một nước đang phát triển thì cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này có thực sự đặt cho chúng ta nhiều cơ hội hay không? Liệu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 liệu có tạo cho chúng ta có thể đi tắt đón đầu, hay đặt cho chúng ta quá nhiều thách thức phải đối mặt. Trong phạm vi bài báo, tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự phát triển về nguồn nhân lực lao động tại Việt Nam. 2. NỘI DUNG 2.1. Những thách thức cho lao động Việt Nam trong cuộc cách mạng 4.0 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) đang diễn ra từ những năm 2000 gọi là cuộc cách mạng số, là xu hướng hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Thông qua các công nghệ như Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tại ảo (AR), mạng xã hội, điện toán đám mây, di động, phân tích dữ liệu lớn (SMAC) để chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành thế giới số. Công nghiệp 4.0 tạo ra những “nhà máy thông minh” (tiếng Anh: Smart f ... t liệu...trong đó có 3 lĩnh vực cốt lõi là công nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý. Giai đoạn đầu tiên sẽ là thách thức với những lao động văn phòng, trí thức, lao động kỹ thuật. Giai đoạn tiếp theo sẽ là lao động giá rẻ, có thể sẽ chậm hơn. Với sự chuyển động của cuộc cách mạng này, trong khoảng 15 năm tới thế giới sẽ có diện mạo mới, đòi hỏi các doanh nghiệp thay đổi. Tại sao giai đoạn đầu là thách thức với lao động trí thức, vì đây là đối tượng tác động đầu tiên tác động chính đến công việc hàng ngày của họ, khi thời đại kỹ thuật số ra đời người lao đông không đáp ứng được yêu cầu công việc sẽ bị thay thế, hoặc tụt hậu. Còn ở giai đoạn sau, khi mà sự ra đời của thế hệ nhà máy thông minh sẽ thay thế dần sức lao động của con người thì lúc này lực lượng lao động sẽ đối mặt với nguy cơ thất nghiệp, cạnh tranh việc làm ngày càng gay gắt, giá cả sức lao động sống sẽ giảm sút. Đối với các nước mà có những yếu tố ưu thế như lực lượng lao động thủ công trẻ, dồi dào, giá nhân công thấp.., trong đó có Việt Nam đã, đang và sẽ không còn là thế mạnh nữa, mà thậm chí còn bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới nữa. Trong tương lai, thế giới cũng như Việt Nam nói riêng sẽ phải đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp vô cùng lớn, người lao động sẽ bị mất việc làm bởi những lĩnh vực mà công nghệ robot có thể tác động tới trải dài từ dệt may, dịch vụ, giải trí cho đến y tế, giao thông, giáo dục. Hay nói cách khác là máy móc, robot sẽ thay thế hoàn toàn con người. Điều đó càng cho thấy rằng, đây không phải câu chuyện của tương lai mà là vấn đề của hiện tại. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu và đang tác động lên nhiều lĩnh vực, quan trọng là mỗi nước, mỗi cá nhân cần nhận thức được điều này. 2.2. Một số định hƣớng phát triển lực lƣợng lao động Việt Nam trƣớc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) được đánh giá đem lại cơ hội lớn cho nước ta, khi lần đầu được tham gia một “sân chơi” không biên giới, không khoảng cách, sau ba lần lỡ nhịp các cuộc CMCN về cơ khí, điện khí hóa và tự động hóa trước đó. Nếu không chớp được cơ hội vàng này, dự báo những nguy cơ, thách thức mà chúng ta phải đối mặt sẽ hết sức khốc liệt. Với lực lượng lao động Việt Nam ưu thế đông về số lượng, nhưng lại hạn chế về TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 582 chất lượng lao động, chúng ta cần có định hướng phát triển ngay từ bây giờ khi mà làn sóng cuộc cách mạng 4.0 chưa thực sự bùng nổ, chúng ta vẫn còn thời gian chuẩn bị cho một bước “nhảy” về chất đối với hệ thống sản xuất toàn cầu.Trong phạm vi bài báo tác giả đưa ra một số định hướng phát triển cho lực lượng lao động Việt Nam trong thời gian tới như sau: * Đối với lực lƣợng lao động trí thức 2.2.1 Phát triển định hƣớng đ o tạo nghề theo hƣớng tập trung v o một số ng nh công nghệ then chốt. Các ngành công nghệ then chốt sẽ chiếm chủ đạo trong cơ cấu ngành kinh tế quốc dân khi mà làn sóng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, điện toán đám mây, vật lý......điều này đặt ra một thách thức rất lớn đối với lao động tri thức ở các nước có trình độ lao động thấp như ở Việt Nam. Hiện tại lực lượng lao động tri thức ở nước ta tập trung vào một số ngành chủ yếu như ngân hàng, quản trị kinh doanh, Marketing..... xu hướng các năm gần đây lao động được đào tạo trong các ngành kỹ thuật, cơ khí, tự động hóa, công nghệ thông tin.. có xu hướng giảm rõ rệt. Nguyên nhân chủ yếu do hầu hết lực lượng lao động trong ngành này ra trường thường khó xin việc, do các công ty về công nghệ thông tin còn ít ở Việt Nam, đặc biệt là do chất lượng đào tạo sinh viên trong ngành này hầu hết không đáp ứng được yêu cầu công việc, các doanh nghiệp không mặn mà trong việc tuyển dụng. Do đó cần có chính sách về chỉ tiêu các ngành nghề phù hợp với thực tiễn nhu cầu lao động trong tương lai. Tránh đào tạo tràn lan các ngành nghề, dẫn đến hiện tượng ngành thừa thì vẫn thừa, ngành thiếu vẫn thiếu. Có thể có nhiều giải pháp mới như không quy định chỉ tiêu đào tạo mà để đầu ra quyết định; thay đổi cơ chế về giảng viên, thỉnh giảng để tạo điều kiện cho các kỹ sư cùng tham gia giảng dạy, nhất là về thực hành; tạo liên kết chặt chẽ giữa DN và nhà trường, DN có thể đặt hàng nhân lực với cơ sở đào tạo theo mong muốn, đồng thời tham gia vào quá trình biên soạn giáo án và xây dựng chuẩn đầu ra nhằm tăng cường chất lượng đào tạo sát với yêu cầu của thị trường;... 2.2.2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại học nói riêng, v các chƣơng trình nghiên cứu sáng chế, các phát minh đổi mới phƣơng pháp sản xuất. Đây là một mảnh đất màu mỡ mang lại những dự án kinh doanh thành công trong thời đại công nghệ số khi mà các sản phẩm được ra đời và đổi mới không ngừng, các chương trình nghiên cứu khoa học cho phép ứng dụng những thành tựu công nghệ mới nhất vào trong sản xuất. Vậy làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học? Thứ nhất: Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với các trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ, các trường đại học vì các dự án nghiên cứu khoa học trong sinh viên cũng là rất lớn, do đó cần đầu tư “vốn” cho các chương trình khởi nghiệp này dưới các hình thức trao giải thưởng, mua bản quyền phát minh sáng chế, các chương trình học bổng, cơ hội việc làm..... Thứ hai: Phát triển các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp là nơi hỗ trợ vốn, kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm cho những doanh nghiệp muốn khởi nghiệp từ những dự án nghiên cứu khoa học. 2.2.3 Có chính sách thu hút nhân t i, nuôi dƣỡng lực lƣợng khoa học tinh hoa, gắn họ với mục tiêu phát triển của đất nƣớc. Hiện nay nước ta đang xảy ra tình trạng “chảy máu” chất xám, khi mà những lực lượng nghiên cứu khoa học sau khi tu nghiệp ở nước ngoài không muốn trở về quê hương đóp góp cho sự phát triển của đất nước. Chúng ta hãy quan đưa là một lý do biện hộ cho rằng họ là người không yêu nước, chúng ta hãy thẳng thắn nhìn nhận vào sự thật rằng chính sách thu hút nhân tài của đất nước chưa thực sự tạo được sức hút với đội ngũ khoa học. Khi mà các ngành công nghệ lượng tử, vật lý là một trong ngành cốt lõi của cuộc cách mạng 4.0. Vậy cần tạo ra một sợi dây liên kết với đội ngũ khoa học tinh hoa này thông qua việc bố trí TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 583 việc làm phù hợp, đẩy mạnh chuyển giao nghiên cứu khoa học với các trung tâm nghiên cứu trên thế giới, xây dựng cơ sở kỹ thuật hiện đại, và có một chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với nhân tài. * Đối với lực lƣợng lao động phổ thông Đây là lực lượng lao chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của Việt Nam, hiện nay lực lượng lao động này chủ yếu tập trung trong các ngành nghề như giày da, may mặc, hoặc một số ngành công nghiệp nặng..Để đáp ứng được yêu cầu về lao động trong thời gian tới cần 2.2.4 Phát triển các chƣơng trình đ o tạo về công nghệ, nâng cao ý thức v văn hóa l m việc cho đội ngũ lao động. Không chỉ có lao động quản lý cần nâng cao năng lực công nghệ, quản lý mà đối với lao động phổ thông, các công nhân trong các nhà máy cũng cần nâng cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị, các thiết bị tự động, tham gia vào chuỗi sản xuất. Vì trong tương lai không xa, hàng tỷ thiết bị như điện thoại thông minh, máy tính bảng, ô-tô, máy móc, vật dụng trong gia đình,... sẽ được kết nối đồng bộ với nhau, cho phép giám sát và tối ưu hóa tài sản cũng như các hoạt động ở mức rất chi tiết. Điều này sẽ làm thay đổi hoàn toàn cách thức mà chúng ta đang quản lý chuỗi cung ứng, từ đó tác động làm biến đổi tất cả các ngành công nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng và chăm sóc sức khỏe,.. Không chỉ nâng cao về năng lực công nghệ, về văn hóa doanh nghiệp cũng cần được xây dựng và phát triển, tạo thành một hệ thống giá trị làm kim chỉ nam cho định hướng hành động của lao động. Có thể nói là một yếu tố vô cùng quan trọng tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh, tạo động lực trong việc học tập, hăng say sáng tạo trong lao động. Xây dựng một công đồng văn hóa doanh nghiệp mà đó người lao động có thể giao lưu, học hỏi về công việc, về đời sống tinh thần. 2.2.5 Đẩy mạnh các chƣơng trình khởi nghiệp “l m gi u từ mảnh đất quê hƣơng”. Một thực tế đáng buồn là rất ít học sinh đăng ký vào khối ngành nông nghiệp, phần lớn do tâm lý chọn nghề trong xã hội, làm nông nghiệp thì vất vả không được đánh giá cao trong xã hội, không xin được việc làm..... Trong tương lai lao động thế giới sẽ phải đối mặt với thất nghiệp, vậy tại sao khi mà những mảnh đất quê hương nơi chúng ta đang sinh sống lại không là lựa chọn để chúng ta khởi nghiệp. Vấn đề ở chỗ phần lớn ngưới nông dân đều thiếu ý chí lập nghiệp, sợ thất bại, không am hiểu kỹ thuật, không nghiên cứu thị trường.... nên phần lớn họ bán ruộng, bán đất và trở thành người công nhân. Nhưng tương lai nhưng người công nhân xuất thân từ nông dân này sẽ đứng trước nguy cơ mất việc đầu tiên. Tuy nhiên trước sự phát triển của công nghệ sinh học, muốn làm giàu từ nông nghiệp đòi hỏi người nông dân cần gắn phát triển nông nghiệp với những tiến bộ từ công nghệ. Một số định hướng như: Các viện nghiên cứu đẩy mạnh chuyển giao công nghệ mới dưới dạng các chương trình hỗ trợ cho người nông dân, bán bản quyền công nghệ với giá thấp, nhà nước có chính sách hỗ trợ miễn phí đào tạo về công nghệ cho người nông dân. Hiện tại đã có nhiều doanh nhân thành công trong lĩnh vực nông nghiệp khi họ áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp. Anh Trần Quang Khải ở Thôn Tân Thái- Xã Hiền Ninh - Huyện Sóc Sơn- TP Hà Nội đã phát triển dự an trồng nấm bằng oxy sạch, hàng tháng lượng hàng sản xuất của anh là 5-6 tấn/ha. Không chỉ vậy anh còn biến hơn 3000 m2 đất đầy hố bom, mìn bị bỏ hoang sau chiến tranh thành trang trại trồng nấm áp dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Hay thành công từ mô hình trồng rau “ 5 không của chàng trai vùng biển Nguyễn Hữu Đạo, được GS Nguyễn Lân Dũng cố vấn kỹ thuật, với sản phẩm không dùng phân bón hóa học, không sử dụng thuốc trừ sâu độc hại, không có chất biến đổi gen, không chất kích thích sinh trưởng và không sử dụng thuốc diệt cỏ nên thân thiện với môi trường, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 584 Hiện nay một số công nghệ trong sản xuất nông nghiệp tiên tiến cũng đang được ứng dụng tạo ra hướng đi cho những con người yêu mảnh đất quê hương và muốn làm giàu từ mảnh đất quê hương. Ở nhiều nước trên thế giới, công nghệ khí canh được xem là một bước tiến trong nông nghiệp, mở ra một hướng đi mới cho công tác trồng trọt, đáp ứng một phần nhu cầu cấp bách hiện nay về rau sạch cũng như diện tích đất canh tác bị thu hẹp hoặc ô nhiễm. Tại Việt Nam, mô hình tạo ra giống khoai tây chất lượng cao trong môi trường khí canh của các nhà khoa học thuộc Viện Sinh học Nông nghiệp Việt Nam do GS. Nguyễn Quang Thạch làm chủ nhiệm đã thành công. Trong khi công trình này đang dừng lại ở “mô hình” thì một số sản phẩm rau được trồng khí canh đã có mặt tại bữa ăn của nhiều hộ gia đình.“Với diện tích hiện tại 200m2, mỗi ngày có thể cung ứng cho thị trường được khoảng 100kg rau; so sánh về tốc độ phát triển thời gian sẽ nhanh hơn 30% và với tốc độ tăng trưởng nhanh, mình có thể tăng được chu kỳ sản xuất và diện tích có thể trồng cao gấp 3,3 lần. Hay nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà kính Tại Việt Nam, có nhiều mô hình nuôi tôm khác nhau như nuôi quản canh có mật độ 3 – 6 con/m2, bán thâm canh mật độ cao hơn có thể từ 70 – 100 con/m2. Còn mô hình nuôi siêu thâm canh sẽ có mật độ 300 – 500 con/m2. Khu nuôi siêu thâm canh được ứng dụng những công nghệ cao như công nghệ nhà màng Israel, công nghệ lọc nước tuần hoàn theo chu kỳ của Đức và Mỹ, công nghệ vi sinh” 3. KẾT LUẬN Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu và đang tác động lên nhiều lĩnh vực, quan trọng là mỗi nước, mỗi doanh nghiệp và mỗi cá nhân cần nhận thức được điều này. Thực tế, với trình độ sản xuất cũng như hiệu sút làm việc kém như hiện nay, Việt nam sẽ bị lạc hậu so với các nước khác trong làn sóng 4.0 này bởi sự thiếu hụt về nhận thức, nhu cầu, kĩ năng, cơ sở hạ tầng, tài chính.Nếu như ở các cuộc cách mạng công nghiệp lần 2 và 3, Việt Nam dựa vào lợi thế là có nguồn nhân công giá rẻ, lực lượng dân số đang trong độ tuổi lao động chiếm phần đông để cạnh tranh với các nước khác và thu hút đầu tư thì trong cuộc cách mạng 4.0 này nó sẽ trở thành gánh nặng cho cả nước. Thực tế ngày càng nhiều nhà đầu tư, đặc biệt với nhưng dự án sử dụng công nghệ cao thì họ đang tìm kiếm những lao động Việt Nam có chất lượng, người sẽ là chìa khóa để giúp họ phát triển thị trường. Việc thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao đã trở thành vấn đề lớn khiến cho các nhà đầu tư do dự khi mở rộng đầu tư tại Việt Nam. Mức độ ảnh hưởng của Cách mạng 4.0 trong thị trường lao động còn phụ thuộc vào sự chuẩn bị cũng như đào tạo một cách bài bản. Do đó, trong quản lý nguồn nhân lực, chúng ta cần tập trung vào đầu tư cá nhân, nâng cao đào tạo, phát triển kĩ năng làm việc, học hỏi kinh nghiệm để tạo ra môi trường kinh doanh và sản xuất mới phù hợp cho làn sóng 4.0. THE ORIENTATION OF DEVELOPMENT FOR THE WORKFORCE IN VIETNAM TOWARD THE IMPACTS OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Abtract: The 4 th industrial revolution, coming after the earlier waves of mechanisation of production using steam power, mass production powered by electric motors and digital revolution with electronics and IT used to further automate production. The development of the fourth industrial revolution (Industry 4.0) along with increasing perfection in robotics production driving global industry towards robotics and automation, is the future but also a concern for many enterprises. Human resources will be one of key drivers in manufacturing companies in Industry 4.0 era along with Government support, data analytics and economic management. The best way to approach the 4.0 revolution is to do it in small steps, starting with a strategy or a pilot projectfrom labor. Therefore, investing in human resources should be considered as the most important task for local manufacturers. Viet Nam‟s workforces have to learn and step into the Industry 4.0 era immediately. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 585 This article analysed the effects of Industrial reolution 4.0 towards human resources in Viet Nam. Then, we may figure out some solutions to develope Vietnamese worker‟s skills as well as labor in the world. Keywords: human resources, Vietnam, industrial revolution 4.0, management, development TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Tổng cục thống kê Việt Nam TCTK (2015, 2016), Số liệu thống kê và Số liệu Điều tra Lao động - Việc làm hằng quý. TCTK (2016), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016. 2. 3. 4. 5. https://tech.fpt.com.vn/ 6.https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/ 7. https://www.baomoi.com/ 8.
File đính kèm:
- dinh_huong_phat_trien_cho_luc_luong_lao_dong_viet_nam_truoc.pdf