Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng
Phát triển doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chủ
trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, Hội nghị Trung ương V khóa XII đã ban hành các
nghị quyết để phát triển mạnh doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Để các doanh
nghiệp phát triển và thành công, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực chủ quan của các doanh nghiệp
thì việc nghiên cứu, ban hành các chính sách của Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh là rất quan trọng, cần thiết. Với Hải P ng, để thực hiện tốt chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương V, thành phố cần sớm nghiên cứu và ban hành
một số chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Với
góc độ nghiên cứu, tác giả phân tích, đánh giá và đề xuất một số chính sách với thành phố
nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng
32 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HẢI PHÒNG Đan Tuấn Anh Công ty Fujitsu Vietnam Email: dantuananh@gmail.com Ngày nhận bài: 19/11/2017 Ngày PB đánh giá: 29/12/2017 Ngày duyệt đăng: 05/1/2018 TÓM TẮT Phát triển doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, Hội nghị Trung ương V khóa XII đã ban hành các nghị quyết để phát triển mạnh doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Để các doanh nghiệp phát triển và thành công, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực chủ quan của các doanh nghiệp thì việc nghiên cứu, ban hành các chính sách của Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh là rất quan trọng, cần thiết. Với Hải P ng, để thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương V, thành phố cần sớm nghiên cứu và ban hành một số chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Với góc độ nghiên cứu, tác giả phân tích, đánh giá và đề xuất một số chính sách với thành phố nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ khóa: Chính sách kinh tế, Doanh nghiệp, Phát triển doanh nghiệp, Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ENHANCE LOCAL GOVERNMENT POLICIES TO ENCOURAGE ENTERPRICES IN HAI PHONG CITY ABTRACT Developing and enhance enterprices activities and efficiency is one of key important stragegy from Vietnam government and communist party, in the meeting of the party central committee‟s 5th , 12th term, Vietnam government issued resolution to strongly develop and enhance enterprices in all economic areas. In order to expand and get more success, beside the enterprice effort to cut cost, applying new technology, spupply chain ect researching and issuing local government policies to support enterprices enhance their competitive advantages is also playing an important roles. In Hai Phong city, to implement the resolutions issued in the meeting of party central committee‟s 5th, local city government needs to quickly study and issue policies to help and support local enterprices enhance their competitive advantage and effectiveness. In this researching context, I would like to analyze, evaluate and recommend some policies to local government to help enterprice to expand and enhance their caompetitive advantages. Key word: Economic Policy, Enterprice, Developing enterprice, Enterprice competitive advantages 33 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phát triển doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, Hội nghị Trung ương V khóa XII đã ban hành các nghị quyết để phát triển mạnh doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Để các doanh nghiệp phát triển và thành công, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực chủ quan của các doanh nghiệp thì việc nghiên cứu, ban hành các chính sách của Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh là rất quan trọng, cần thiết. Với Hải Phòng, để thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương V, thành phố cần sớm nghiên cứu và ban hành một số chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Với góc độ nghiên cứu, tác giả phân tích, đánh giá và đề xuất một số chính sách với thành phố nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp Trong giai đoạn hiện nay, những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và tại Hải Phòng nói riêng đang chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau: Thứ nhất, quan điểm đổi mới của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa đã cởi trói và tạo điều kiện để huy động mọi nguồn lực của xã hội cho đầu tư, khởi nghiệp. Thứ hai, luật doanh nghiệp ra đời và không ngừng được hoàn thiện với chính sách thông thoáng, thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp, cơ chế “tiền đăng hậu kiểm”, đơn giản hóa các thủ tục gia nhập thị trường, môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng thông thoáng, thuận lợi cho khởi nghiệp... Thứ ba, kinh tế đất nước tăng trưởng khá cao và ổn định trong thời gian tạo thu nhập của nhiều nhóm dân cư tăng, có tích lũy, tạo điều kiện, động lực, cơ hội cho mọi người dân tham gia kinh doanh, tham gia thị trường Thứ tư, nhận thức, trình độ tổ chức, quản trị kinh doanh và quy mô vốn đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế nên khi đi vào hoạt động gặp nhiều khó khăn Thứ năm, nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước và thành phố còn cứng nhắc, thiếu thực tế (tiếp cận đất đai, mặt bằng, tiếp cận vốn, hỗ trợ đào tạo năng lực kinh doanh, quản trị, tiếp cận thị trường...), gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp siêu nhỏ lại mới thành lập. 2.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng là thành phố cảng, đầu mối giao thông quan trọng giao lưu trong nước và quốc tế, trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ lớn của cả nước, nằm trong tam giác tăng trưởng Hà Nội-Hải Phòng- Quảng Ninh của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Với những tiềm năng, lợi thế về địa lí kinh tế lại được đánh giá là thành phố năng động trong sự nghiệp đổi mới, mở cửa kinh tế của thành phố trong 30 năm đổi mới đã có những bước tăng trưởng, phát triển khá cao. Chỉ tính trong giai đoạn 2005- 2015, kinh tế thành phố đã đạt được tốc độ tăng trưởng GRDP xấp xỉ 10%/năm, năm 2017 dự báp tăng 14,1%. 34 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Quy mô kinh tế của thành phố từng bước được mở rộng, tổng GRDP giá hiện hành của Hải Phòng năm 2005 đạt 14.043 tỷ thì đến năm 2010 đã đạt 24.004 tỷ và đặc biệt đến năm 2015 đạt 126.776,9 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2010; năm 2016 ước đạt 150.770 tỷ đồng, tăng 12,24% so với 2015. Tỷ trọng GRDP Hải Phòng so với tổng GDP toàn quốc đã đạt 3,33%, cao hơn đáng kể so với năm 2010 (2,88%). Cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội cũng như những đổi mới về cơ chế, chính sách, luật pháp của Nhà nước, giai đoạn 2005-2015 là thời kỳ các doanh nghiệp ra đời, hoạt động khá nhanh trên địa bàn Hải Phòng. Cụ thể như sau: Bảng 1. Tình hình phát triển doanh nghiệp của TP Hải Phòng giai đoạn 2005-2015 TT Chỉ tiêu 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1 Số Doanh nghiệp đăng ký 5,772 20,492 23,202 25,282 27,211 29,012 31,376 2 Số Doanh nghiệp đăng ký mới trong năm 1,451 3,322 2,710 2,080 1,929 1,801 2,364 3 Số Doanh nghiệp đang hoạt động Trong đó: 6,146 7,891 7,985 8,795 8,804 10,084 -Doanh thu (triệu đồng) -Số vốn (triệu đồng) -Số lao động (người) 186,827 206,335 303,511 273,804 257,009 321,255 257,388 288,986 332,884 273,462 302,482 346,520 313,613 313,266 344,529 384,781 399,859 376,818 (Nguồn: Niên giám thống kê TP. Hải Phòng và Phòng ĐKKD sở KHĐT) Có thể thấy, kể từ khi có Luật doanh nghiệp, với những cơ chế thông thoáng, thuận tiện trong đăng ký kinh doanh, số lượng doanh nghiệp đăng ký tăng khá nhanh. Nếu như năm 2005 trên địa bàn thành phố có 5772 doanh nghiệp thì đến năm 2015 đã có 31376 doanh nghiệp, gấp 6 lần so với năm 2005. Ở giai đoạn 2006-2010, hàng năm số doanh nghiệp đăng ký mới là xấp xỉ 3000 doanh nghiệp, giai đoạn 2011-2015 số doanh nghiệp đăng ký mới hàng năm cũng ở mức trên 2000 doanh nghiệp/năm. Không chỉ tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mà số vốn đăng ký của các doanh nghiệp cũng tăng đáng kể. Nếu như vốn đăng ký của các doanh nghiệp năm 2010 là 206,335 tỷ đồng thì đến năm 2015 đã là 399,859 tỷ đồng tăng gấp 2 lần trong 5 năm và số lao động của các doanh nghiêp cũng tăng từ 303,511 người năm 2010 lên đến 376,818 người vào năm 2015. Điều đó khẳng định việc phát triển doanh nghiệp có vai trò to lớn trong giải quyết việc làm và nâng cao mức sống của 35 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 người dân. Không chỉ phản ánh các chỉ tiêu về số lượng, việc tốc độ tăng của doanh nghiệp lớn hơn tốc độ tăng của việc làm cho thấy các doanh nghiệp đã quan tâm đến việc sử dụng có hiệu quả lao động, năng suất lao động tăng lên. 2.3. Thực trạng về năng lực hoạt động của doanh nghiệp Về năng lực cạnh tranh, trong giai đoạn 2005-2015, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Hải Phòng đã từng bước được nâng lên rõ rệt. Theo báo cáo của ngành Thống kê, số lượng và chất lượng doanh nghiệp Hải Phòng ngày càng được tăng lên. Quy mô vốn hoạt động bình quân của doanh nghiệp năm 2010 là 33 tỷ đồng/ doanh nghiệp thì đến năm 2015 đã là 39 tỷ đồng/doanh nghiệp, tương ứng với số lao động là 49 người/doanh nghiệp giảm xuống còn 32 người/doanh nghiệp và doanh thu tăng từ 30 tỷ đồng/doanh nghiệp lên đến 38 tỷ đồng /doanh nghiệp vào năm 2015. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân 5 năm 2005-2010 là 18,5%/năm, cao hơn mức 18,1%/năm của thời kỳ 5 năm 2001-2005 trước khi nước ta gia nhập WTO và giai đoạn 2011-2015 là 16%/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 4,2 tỷ USD; năm 2016 đạt 5,2 tỷ USD tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2010. Thị trường tiêu thụ hàng hóa của Hải Phòng ngày càng được mở rộng, giá nhiều mặt hàng xuất khẩu cũng tăng hơn trước. Không chỉ tăng về lượng, mà cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Hải Phòng cũng có những thay đổi theo hướng tích cực. Có thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu mới, giá trị xuất khẩu lớn như: Lốp ô tô, máy photocopy, máy điều hòa nhiệt độ, máy giặt, các loại ống nhựa. Quy mô thị trường cũng được mở rộng, đến năm 2015 Hải Phòng đã xuất khẩu hàng hóa sang hơn 118 quốc gia có 8 thị trường Hải Phòng xuất khẩu đạt từ 200 triệu USD /năm trở lên và đã có 2 thị trường kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD (Hàn Quốc và Nhật Bản). Theo số liệu của thống kê, đến năm 2016 khối doanh nghiêp ngoài nhà nước (Không tính các doanh nghiệp FDI) đã chiếm gần 50% GDP trên toàn thành phố và cũng đóng góp quan trọng vào hoạt động thu ngân sách địa phương. 2.4. Một số hạn chế trong quá trình phát triển doanh nghiệp Trong thời gian qua việc cởi mở của hoạt động đăng ký kinh doanh, với cơ chế “tiền đăng, hậu kiểm”, các chính sách hỗ trợ của thành phố, số lượng doanh nghiệp đăng ký qua hàng năm và lũy kế là khá cao, nhưng số lượng doanh nghiệp thực tế hoạt động lại chỉ đạt xấp xỉ 40% là thấp và cho thấy sự khó khăn của doanh nghiệp từ đăng ký đến khi đi vào hoạt động và hoạt động cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh và hoạt động có hiệu quả, so với yêu cầu hội nhập và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Hải Phòng còn những hạn chế: Một là, chưa có nhiều doanh nghiệp lớn, sức cạnh tranh cao, số doanh nghiệp nằm trong tốp 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam theo xếp hạng hàng năm mới đạt 2-3% trên tổng số 500 doanh nghiệp. Hai là, số doanh nghiệp có đóng góp lớn cho ngân sách ( >100 tỷ/ năm còn ít, chưa có các doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước trên 1000 tỷ đồng/năm. Ba là, sản phẩm xuất khẩu lớn vẫn phụ thuộc chính vào các doanh nghiệp FDI. Nhiều sản phẩm xuất khẩu lớn vẫn là gia công, lắp ráp. 36 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Bốn là, việc tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng quốc tế, toàn cầu còn thấp. Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030 Để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế thành phố đến năm 2025, định hướng 2030, với tốc độ tăng trưởng GRDP trên 12% Hải Phòng cần có số lượng doanh nghiệp đến năm 2025 là 45.000 và 2030 là 50.000 doanh nghiệp, trong đó số lượng doanh nghiệp hoạt động tương ứng là 25.000 và 30.000 DN. Khắc phục thực trạng số doanh nghiệp đăng ký nhiều nhưng đi vào hoạt động ít, hoạt động kém hiệu quả cũng như đảm bảo tạo mọi cơ hội cho người dân khởi nghiệp cũng như tăng tỷ trọng các doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh đi vào hoạt động đạt mức 60%- 70%, thành phố cần thực hiện những chính sách, biện pháp cụ thể sau: 3.1. Chính sách hỗ trợ của thành phố Hải Phòng Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò kinh tế tư nhân theo Nghị quyết Trung ương V” kinh tế tư nhân là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế với tinh thần “sự thành công, phát triển của doanh nghiệp là sự phát triển, thành công của thành phố”. Một là, nghiên cứu, ban hành các chính sách kinh tế của thành phố hỗ trợ doanh nghiệp (tiếp cận đất đai, tiếp cận vốn, hỗ trợ đào tạo doanh nhân, lãnh đạo doanh nghiệp, tiếp cận thị trường, phát triển công nghiệp hỗ trợ). Các chính sách ban hành phải cụ thể, đủ mạnh, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và có đủ nguồn tài chính đi kèm để tính khả thi cao hơn. Hai là, đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại (Đường giao thông, cảng biển, sân bay Cát Bi, hệ thống cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải đồng bộ; hạ tầng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, hạ tầng các KCN...) đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Ba là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, bình đẳng, minh bạch và thân thiện giúp các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển và thành công. Thực hiện giảm thủ tục, giảm thời gian và chi phí ở tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp (đặc biệt ở các khâu đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan...). Bốn là, triển khai đề án “Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố đến năm 2020” và sớm kiện toàn bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch đầu tư đủ năng lực và điều kiện tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp từ quá trình khởi nghiệp cũng như trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hội nhập. Năm là, duy trì việc hàng tháng lãnh đạo thành phố tiếp xúc doanh nghiệp, lắng nghe các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp và trực tiếp giải quyết kịp thời kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sáu là, thành lập Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Quỹ Đầu tư và Phát triển đất để làm nhiệm vụ hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp công nghệ cao đảm bảo đủ nguồn khi có chính sách hỗ trợ. 37 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 Bảy là, tập trung cao cho việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đào tạo theo nhu cầu, đơn đặt hàng của doanh nghiệp; đảm bảo tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt tỷ lệ trên 80%; chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị cho các doanh nhân, lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3.2. Chính sách về phía doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Một là, đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị, năng lực quản lý hướng tới cuộc cách mạng 4.0, nhằm sử dụng có hiệu quả nguyên, nhiên liệu, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm Hai là, tái cấu trúc mặt hàng, sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Chú trọng các biện pháp tiếp thị, mở rộng thị trường; chủ động tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng toàn cầu. Cùng với việc mở rộng xuất khẩu cần chú trọng thị trường trong nước với các kênh phân phối phù hợp, đặc biệt thị trường các tỉnh nông nghiệp và miền núi. Ba là, tổ chức hợp lý quy trình sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm. Quan tâm xây dựng thương hiệu, tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ. Bốn là, chú trọng hoạt động quản trị doanh nghiệp, nâng cao trình độ đội ngũ quản lý, mạnh dạn áp dụng công cụ quản lý hiện đại, công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành doanh nghiệp. Năm là, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động cũng như năng lực quản trị nhân sự nhằm sử dụng hợp lý lao động, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. 4. KẾT LUẬN Phát triển doanh nghiệp là chủ trương quan trọng của Đảng, Nhà nước và chính quyền thành phố Hải Phòng nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Bài viết đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đánh giá thực trạng đăng ký kinh doanh, hoạt động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những hạn chế trong quá trình phát triển doanh nghiệp, từ đó đề xuất 07 chính sách về phía chính quyền thành phố Hải Phòng và 05 phương hướng hoạt động về phía doanh nghiệp. Với những đề xuất cụ thể như trên, tác giả hy vọng doanh nghiệp Hải Phòng sẽ phát triển và có đóng góp tương xứng vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của thành phố trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Huyền, Ngô Thị Việt Nga (2016), Giáo trình Khởi sự kinh doanh, NXB. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2. Đảng bộ thành phố Hải Phòng (2016), Văn kiện Đại hội lần thứ XV, NXB. Hải Phòng. 3. UBND Thành phố Hải Phòng (2017), Đề án Điều chỉnh Quy hoạch Tổng thể phát triển KTXH Hải Phòng đến 2020, định hướng đến năm 2030. 4. UBND Thành phố Hải Phòng (2016), Đề án Tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng của Hải Phòng đến 2030 5. Kết quả điều tra Doanh nghiệp Hải Phòng giai đoạn 2011-2015 (2017), NXB. Thống kê, 6. Niên giám Thống kê, Hải Phòng 2016 (2017), NXB. Thống kê
File đính kèm:
- de_xuat_mot_so_giai_phap_ho_tro_hoat_dong_doi_voi_doanh_nghi.pdf