Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng

Phát triển doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chủ

trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, Hội nghị Trung ương V khóa XII đã ban hành các

nghị quyết để phát triển mạnh doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Để các doanh

nghiệp phát triển và thành công, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực chủ quan của các doanh nghiệp

thì việc nghiên cứu, ban hành các chính sách của Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao

năng lực cạnh tranh là rất quan trọng, cần thiết. Với Hải P ng, để thực hiện tốt chương trình

hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương V, thành phố cần sớm nghiên cứu và ban hành

một số chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Với

góc độ nghiên cứu, tác giả phân tích, đánh giá và đề xuất một số chính sách với thành phố

nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng trang 1

Trang 1

Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng trang 2

Trang 2

Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng trang 3

Trang 3

Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng trang 4

Trang 4

Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng trang 5

Trang 5

Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 10400
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng

Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ hoạt động đối với doanh nghiệp Hải Phòng
 32 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG 
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HẢI PHÒNG 
Đan Tuấn Anh 
Công ty Fujitsu Vietnam 
Email: dantuananh@gmail.com 
Ngày nhận bài: 19/11/2017 
Ngày PB đánh giá: 29/12/2017 
Ngày duyệt đăng: 05/1/2018 
TÓM TẮT 
Phát triển doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chủ 
trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, Hội nghị Trung ương V khóa XII đã ban hành các 
nghị quyết để phát triển mạnh doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Để các doanh 
nghiệp phát triển và thành công, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực chủ quan của các doanh nghiệp 
thì việc nghiên cứu, ban hành các chính sách của Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao 
năng lực cạnh tranh là rất quan trọng, cần thiết. Với Hải P ng, để thực hiện tốt chương trình 
hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương V, thành phố cần sớm nghiên cứu và ban hành 
một số chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Với 
góc độ nghiên cứu, tác giả phân tích, đánh giá và đề xuất một số chính sách với thành phố 
nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh. 
Từ khóa: Chính sách kinh tế, Doanh nghiệp, Phát triển doanh nghiệp, Năng lực cạnh 
tranh doanh nghiệp 
ENHANCE LOCAL GOVERNMENT POLICIES TO ENCOURAGE 
ENTERPRICES IN HAI PHONG CITY 
ABTRACT 
Developing and enhance enterprices activities and efficiency is one of key important stragegy 
from Vietnam government and communist party, in the meeting of the party central committee‟s 5th , 
12th term, Vietnam government issued resolution to strongly develop and enhance enterprices in all 
economic areas. In order to expand and get more success, beside the enterprice effort to cut cost, 
applying new technology, spupply chain ect researching and issuing local government policies to 
support enterprices enhance their competitive advantages is also playing an important roles. In Hai 
Phong city, to implement the resolutions issued in the meeting of party central committee‟s 5th, local 
city government needs to quickly study and issue policies to help and support local enterprices 
enhance their competitive advantage and effectiveness. In this researching context, I would like to 
analyze, evaluate and recommend some policies to local government to help enterprice to expand 
and enhance their caompetitive advantages. 
Key word: Economic Policy, Enterprice, Developing enterprice, Enterprice competitive 
advantages 
 33 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phát triển doanh nghiệp, nâng cao 
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một 
chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà 
nước, Hội nghị Trung ương V khóa XII đã 
ban hành các nghị quyết để phát triển mạnh 
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. 
Để các doanh nghiệp phát triển và thành 
công, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực chủ quan 
của các doanh nghiệp thì việc nghiên cứu, 
ban hành các chính sách của Nhà nước hỗ 
trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực 
cạnh tranh là rất quan trọng, cần thiết. Với 
Hải Phòng, để thực hiện tốt chương trình 
hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 
V, thành phố cần sớm nghiên cứu và ban 
hành một số chính sách kinh tế hỗ trợ doanh 
nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt 
động. Với góc độ nghiên cứu, tác giả phân 
tích, đánh giá và đề xuất một số chính sách 
với thành phố nhằm giúp các doanh nghiệp 
phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh. 
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến 
phát triển doanh nghiệp 
Trong giai đoạn hiện nay, những nhân 
tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của 
doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và tại 
Hải Phòng nói riêng đang chịu ảnh hưởng 
của những nhân tố sau: 
Thứ nhất, quan điểm đổi mới của 
Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế tư 
nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa đã cởi trói và 
tạo điều kiện để huy động mọi nguồn lực của 
xã hội cho đầu tư, khởi nghiệp. 
Thứ hai, luật doanh nghiệp ra đời và 
không ngừng được hoàn thiện với chính sách 
thông thoáng, thuận lợi cho việc thành lập 
doanh nghiệp, cơ chế “tiền đăng hậu kiểm”, 
đơn giản hóa các thủ tục gia nhập thị trường, 
môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng 
thông thoáng, thuận lợi cho khởi nghiệp... 
Thứ ba, kinh tế đất nước tăng trưởng 
khá cao và ổn định trong thời gian tạo thu 
nhập của nhiều nhóm dân cư tăng, có tích 
lũy, tạo điều kiện, động lực, cơ hội cho mọi 
người dân tham gia kinh doanh, tham gia 
thị trường 
Thứ tư, nhận thức, trình độ tổ chức, 
quản trị kinh doanh và quy mô vốn đầu tư 
kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế 
nên khi đi vào hoạt động gặp nhiều khó khăn 
Thứ năm, nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ 
doanh nghiệp của Nhà nước và thành phố còn 
cứng nhắc, thiếu thực tế (tiếp cận đất đai, mặt 
bằng, tiếp cận vốn, hỗ trợ đào tạo năng lực kinh 
doanh, quản trị, tiếp cận thị trường...), gây khó 
khăn cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp 
siêu nhỏ lại mới thành lập. 
2.2. Thực trạng phát triển doanh 
nghiệp trên địa bàn thành phố 
Hải Phòng là thành phố cảng, đầu mối 
giao thông quan trọng giao lưu trong nước và 
quốc tế, trung tâm công nghiệp, thương mại 
dịch vụ lớn của cả nước, nằm trong tam giác 
tăng trưởng Hà Nội-Hải Phòng- Quảng Ninh 
của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Với 
những tiềm năng, lợi thế về địa lí kinh tế lại 
được đánh giá là thành phố năng động trong 
sự nghiệp đổi mới, mở cửa kinh tế của thành 
phố trong 30 năm đổi mới đã có những bước 
tăng trưởng, phát triển khá cao. Chỉ tính 
trong giai đoạn 2005- 2015, kinh tế thành 
phố đã đạt được tốc độ tăng trưởng GRDP 
xấp xỉ 10%/năm, năm 2017 dự báp tăng 
14,1%. 
 34 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
Quy mô kinh tế của thành phố từng 
bước được mở rộng, tổng GRDP giá hiện 
hành của Hải Phòng năm 2005 đạt 14.043 tỷ 
thì đến năm 2010 đã đạt 24.004 tỷ và đặc biệt 
đến năm 2015 đạt 126.776,9 tỷ đồng, gấp 2,2 
lần so với năm 2010; năm 2016 ước đạt 
150.770 tỷ đồng, tăng 12,24% so với 2015. 
Tỷ trọng GRDP Hải Phòng so với tổng GDP 
toàn quốc đã đạt 3,33%, cao hơn đáng kể so 
với năm 2010 (2,88%). 
Cùng với sự phát triển về kinh tế xã 
hội cũng như những đổi mới về cơ chế, chính 
sách, luật pháp của Nhà nước, giai đoạn 
2005-2015 là thời kỳ các doanh nghiệp ra 
đời, hoạt động khá nhanh trên địa bàn Hải 
Phòng. Cụ thể như sau: 
Bảng 1. Tình hình phát triển doanh nghiệp của TP Hải Phòng giai đoạn 2005-2015 
TT Chỉ tiêu 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015 
1 
Số Doanh nghiệp 
đăng ký 
5,772 20,492 23,202 25,282 27,211 29,012 31,376 
2 
Số Doanh nghiệp đăng 
ký mới trong năm 
1,451 3,322 2,710 2,080 1,929 1,801 2,364 
3 
Số Doanh nghiệp đang 
hoạt động 
Trong đó: 
 6,146 7,891 7,985 8,795 8,804 10,084 
-Doanh thu (triệu đồng) 
-Số vốn (triệu đồng) 
-Số lao động (người) 
186,827 
206,335 
303,511 
273,804 
257,009 
321,255 
257,388 
288,986 
332,884 
273,462 
302,482 
346,520 
313,613 
313,266 
344,529 
384,781 
399,859 
376,818 
(Nguồn: Niên giám thống kê TP. Hải Phòng và Phòng ĐKKD sở KHĐT) 
Có thể thấy, kể từ khi có Luật doanh 
nghiệp, với những cơ chế thông thoáng, 
thuận tiện trong đăng ký kinh doanh, số 
lượng doanh nghiệp đăng ký tăng khá nhanh. 
Nếu như năm 2005 trên địa bàn thành phố có 
5772 doanh nghiệp thì đến năm 2015 đã có 
31376 doanh nghiệp, gấp 6 lần so với năm 
2005. Ở giai đoạn 2006-2010, hàng năm số 
doanh nghiệp đăng ký mới là xấp xỉ 3000 
doanh nghiệp, giai đoạn 2011-2015 số doanh 
nghiệp đăng ký mới hàng năm cũng ở mức 
trên 2000 doanh nghiệp/năm. 
Không chỉ tăng nhanh về số lượng 
doanh nghiệp mà số vốn đăng ký của các 
doanh nghiệp cũng tăng đáng kể. Nếu như 
vốn đăng ký của các doanh nghiệp năm 
2010 là 206,335 tỷ đồng thì đến năm 2015 
đã là 399,859 tỷ đồng tăng gấp 2 lần trong 
5 năm và số lao động của các doanh 
nghiêp cũng tăng từ 303,511 người năm 
2010 lên đến 376,818 người vào năm 
2015. Điều đó khẳng định việc phát triển 
doanh nghiệp có vai trò to lớn trong giải 
quyết việc làm và nâng cao mức sống của 
 35 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 
người dân. Không chỉ phản ánh các chỉ 
tiêu về số lượng, việc tốc độ tăng của 
doanh nghiệp lớn hơn tốc độ tăng của việc 
làm cho thấy các doanh nghiệp đã quan 
tâm đến việc sử dụng có hiệu quả lao 
động, năng suất lao động tăng lên. 
2.3. Thực trạng về năng lực hoạt 
động của doanh nghiệp 
Về năng lực cạnh tranh, trong giai 
đoạn 2005-2015, khả năng cạnh tranh của 
doanh nghiệp Hải Phòng đã từng bước 
được nâng lên rõ rệt. Theo báo cáo của 
ngành Thống kê, số lượng và chất lượng 
doanh nghiệp Hải Phòng ngày càng được 
tăng lên. Quy mô vốn hoạt động bình quân 
của doanh nghiệp năm 2010 là 33 tỷ đồng/ 
doanh nghiệp thì đến năm 2015 đã là 39 tỷ 
đồng/doanh nghiệp, tương ứng với số lao 
động là 49 người/doanh nghiệp giảm xuống 
còn 32 người/doanh nghiệp và doanh thu 
tăng từ 30 tỷ đồng/doanh nghiệp lên đến 38 
tỷ đồng /doanh nghiệp vào năm 2015. 
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình 
quân 5 năm 2005-2010 là 18,5%/năm, cao 
hơn mức 18,1%/năm của thời kỳ 5 năm 
2001-2005 trước khi nước ta gia nhập WTO 
và giai đoạn 2011-2015 là 16%/năm. Kim 
ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 4,2 tỷ USD; 
năm 2016 đạt 5,2 tỷ USD tăng gấp hơn 2 lần 
so với năm 2010. Thị trường tiêu thụ hàng 
hóa của Hải Phòng ngày càng được mở rộng, 
giá nhiều mặt hàng xuất khẩu cũng tăng hơn 
trước. Không chỉ tăng về lượng, mà cơ cấu 
các mặt hàng xuất khẩu của Hải Phòng cũng 
có những thay đổi theo hướng tích cực. Có 
thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu mới, giá trị 
xuất khẩu lớn như: Lốp ô tô, máy photocopy, 
máy điều hòa nhiệt độ, máy giặt, các loại ống 
nhựa. Quy mô thị trường cũng được mở rộng, 
đến năm 2015 Hải Phòng đã xuất khẩu hàng 
hóa sang hơn 118 quốc gia có 8 thị trường 
Hải Phòng xuất khẩu đạt từ 200 triệu USD 
/năm trở lên và đã có 2 thị trường kim ngạch 
xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD (Hàn Quốc và 
Nhật Bản). Theo số liệu của thống kê, đến 
năm 2016 khối doanh nghiêp ngoài nhà nước 
(Không tính các doanh nghiệp FDI) đã chiếm 
gần 50% GDP trên toàn thành phố và cũng 
đóng góp quan trọng vào hoạt động thu ngân 
sách địa phương. 
2.4. Một số hạn chế trong quá trình 
phát triển doanh nghiệp 
Trong thời gian qua việc cởi mở của 
hoạt động đăng ký kinh doanh, với cơ chế 
“tiền đăng, hậu kiểm”, các chính sách hỗ 
trợ của thành phố, số lượng doanh nghiệp 
đăng ký qua hàng năm và lũy kế là khá 
cao, nhưng số lượng doanh nghiệp thực tế 
hoạt động lại chỉ đạt xấp xỉ 40% là thấp và 
cho thấy sự khó khăn của doanh nghiệp từ 
đăng ký đến khi đi vào hoạt động và hoạt 
động cũng như nâng cao khả năng cạnh 
tranh và hoạt động có hiệu quả, so với yêu 
cầu hội nhập và phát triển trong điều kiện 
kinh tế thị trường năng lực cạnh tranh của 
các doanh nghiệp Hải Phòng còn những 
hạn chế: 
Một là, chưa có nhiều doanh nghiệp 
lớn, sức cạnh tranh cao, số doanh nghiệp nằm 
trong tốp 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt 
Nam theo xếp hạng hàng năm mới đạt 2-3% 
trên tổng số 500 doanh nghiệp. 
Hai là, số doanh nghiệp có đóng góp 
lớn cho ngân sách ( >100 tỷ/ năm còn ít, chưa 
có các doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước 
trên 1000 tỷ đồng/năm. 
Ba là, sản phẩm xuất khẩu lớn vẫn phụ 
thuộc chính vào các doanh nghiệp FDI. 
Nhiều sản phẩm xuất khẩu lớn vẫn là gia 
công, lắp ráp. 
 36 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
Bốn là, việc tham gia vào chuỗi giá trị, 
chuỗi cung ứng quốc tế, toàn cầu còn thấp. 
Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. 
3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CHÍNH 
SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN 2025 
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030 
Để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh 
tế thành phố đến năm 2025, định hướng 
2030, với tốc độ tăng trưởng GRDP trên 
12% Hải Phòng cần có số lượng doanh 
nghiệp đến năm 2025 là 45.000 và 2030 là 
50.000 doanh nghiệp, trong đó số lượng 
doanh nghiệp hoạt động tương ứng là 
25.000 và 30.000 DN. Khắc phục thực 
trạng số doanh nghiệp đăng ký nhiều nhưng 
đi vào hoạt động ít, hoạt động kém hiệu 
quả cũng như đảm bảo tạo mọi cơ hội cho 
người dân khởi nghiệp cũng như tăng tỷ 
trọng các doanh nghiệp sau khi đăng ký 
kinh doanh đi vào hoạt động đạt mức 60%-
70%, thành phố cần thực hiện những chính 
sách, biện pháp cụ thể sau: 
3.1. Chính sách hỗ trợ của thành phố 
Hải Phòng 
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về 
vai trò kinh tế tư nhân theo Nghị quyết Trung 
ương V” kinh tế tư nhân là một trong những 
động lực quan trọng phát triển kinh tế với 
tinh thần “sự thành công, phát triển của 
doanh nghiệp là sự phát triển, thành công của 
thành phố”. 
Một là, nghiên cứu, ban hành các chính 
sách kinh tế của thành phố hỗ trợ doanh nghiệp 
(tiếp cận đất đai, tiếp cận vốn, hỗ trợ đào tạo 
doanh nhân, lãnh đạo doanh nghiệp, tiếp cận 
thị trường, phát triển công nghiệp hỗ trợ). 
Các chính sách ban hành phải cụ thể, đủ mạnh, 
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và có đủ 
nguồn tài chính đi kèm để tính khả thi cao hơn. 
Hai là, đẩy mạnh phát triển hệ thống 
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại (Đường 
giao thông, cảng biển, sân bay Cát Bi, hệ 
thống cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, 
rác thải đồng bộ; hạ tầng Khu kinh tế Đình 
Vũ - Cát Hải, hạ tầng các KCN...) đáp ứng 
yêu cầu của các doanh nghiệp, giúp các 
doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, hạ giá 
thành sản phẩm. 
Ba là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành 
chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh 
thuận lợi, thông thoáng, bình đẳng, minh 
bạch và thân thiện giúp các doanh nghiệp có 
nhiều cơ hội phát triển và thành công. Thực 
hiện giảm thủ tục, giảm thời gian và chi phí ở 
tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là 
thủ tục hành chính liên quan đến người dân 
và doanh nghiệp (đặc biệt ở các khâu đất đai, 
thuế, xuất nhập khẩu, hải quan...). 
Bốn là, triển khai đề án “Phát triển hệ 
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành 
phố đến năm 2020” và sớm kiện toàn bộ 
phận hỗ trợ doanh nghiệp trực thuộc Sở Kế 
hoạch đầu tư đủ năng lực và điều kiện tư vấn, 
hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp từ quá trình 
khởi nghiệp cũng như trong suốt quá trình 
hoạt động sản xuất kinh doanh và hội nhập. 
Năm là, duy trì việc hàng tháng lãnh 
đạo thành phố tiếp xúc doanh nghiệp, lắng 
nghe các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp 
và trực tiếp giải quyết kịp thời kiến nghị, khó 
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong 
hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Sáu là, thành lập Quỹ hỗ trợ doanh 
nghiệp hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ 
cho Quỹ Đầu tư và Phát triển đất để làm 
nhiệm vụ hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ lãi suất cho 
các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp 
công nghệ cao đảm bảo đủ nguồn khi có 
chính sách hỗ trợ. 
 37 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 
Bảy là, tập trung cao cho việc đào tạo, 
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đào tạo 
theo nhu cầu, đơn đặt hàng của doanh nghiệp; 
đảm bảo tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt tỷ lệ trên 
80%; chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị cho các 
doanh nhân, lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa. 
3.2. Chính sách về phía doanh nghiệp 
trên địa bàn thành phố 
Một là, đổi mới mô hình tăng trưởng, 
đẩy mạnh hoạt động đầu tư đổi mới công 
nghệ, trang thiết bị, năng lực quản lý hướng 
tới cuộc cách mạng 4.0, nhằm sử dụng có 
hiệu quả nguyên, nhiên liệu, nâng cao chất 
lượng, hạ giá thành sản phẩm 
Hai là, tái cấu trúc mặt hàng, sản phẩm 
phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và 
quốc tế. Chú trọng các biện pháp tiếp thị, mở 
rộng thị trường; chủ động tham gia vào chuỗi 
giá trị, chuỗi cung ứng toàn cầu. Cùng với 
việc mở rộng xuất khẩu cần chú trọng thị 
trường trong nước với các kênh phân phối 
phù hợp, đặc biệt thị trường các tỉnh nông 
nghiệp và miền núi. 
Ba là, tổ chức hợp lý quy trình sản xuất 
kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, tiết 
kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, hạ giá thành sản 
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các 
sản phẩm. Quan tâm xây dựng thương hiệu, 
tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ. 
Bốn là, chú trọng hoạt động quản trị 
doanh nghiệp, nâng cao trình độ đội ngũ 
quản lý, mạnh dạn áp dụng công cụ quản lý 
hiện đại, công nghệ thông tin trong quản lý, 
vận hành doanh nghiệp. 
Năm là, nâng cao chất lượng đội ngũ 
lao động cũng như năng lực quản trị nhân sự 
nhằm sử dụng hợp lý lao động, nâng cao 
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. 
4. KẾT LUẬN 
Phát triển doanh nghiệp là chủ trương 
quan trọng của Đảng, Nhà nước và chính 
quyền thành phố Hải Phòng nhằm đạt được 
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành 
phố. Bài viết đã chỉ ra những nhân tố ảnh 
hưởng đến quá trình phát triển doanh nghiệp 
trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đánh giá 
thực trạng đăng ký kinh doanh, hoạt động, 
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng 
thời, bài viết cũng chỉ ra những hạn chế trong 
quá trình phát triển doanh nghiệp, từ đó đề xuất 
07 chính sách về phía chính quyền thành phố 
Hải Phòng và 05 phương hướng hoạt động về 
phía doanh nghiệp. Với những đề xuất cụ thể 
như trên, tác giả hy vọng doanh nghiệp Hải 
Phòng sẽ phát triển và có đóng góp tương xứng 
vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội 
của thành phố trong thời gian tới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Ngọc Huyền, Ngô Thị Việt Nga (2016), Giáo trình Khởi sự kinh doanh, NXB. 
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
2. Đảng bộ thành phố Hải Phòng (2016), Văn kiện Đại hội lần thứ XV, NXB. Hải Phòng. 
3. UBND Thành phố Hải Phòng (2017), Đề án Điều chỉnh Quy hoạch Tổng thể phát triển 
KTXH Hải Phòng đến 2020, định hướng đến năm 2030. 
4. UBND Thành phố Hải Phòng (2016), Đề án Tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng 
trưởng của Hải Phòng đến 2030 
5. Kết quả điều tra Doanh nghiệp Hải Phòng giai đoạn 2011-2015 (2017), NXB. Thống kê, 
6. Niên giám Thống kê, Hải Phòng 2016 (2017), NXB. Thống kê 

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_mot_so_giai_phap_ho_tro_hoat_dong_doi_voi_doanh_nghi.pdf