Đề tài Xây dựng hệ thống BSC - KPI cho công ty TNHH đóng gói và cung ứng nhân sự Green Speed
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thời gian qua, viện nghiên cứu và ứng dụng hệ thống BSC – KPI đã được nhiều tác
giả quan tâm. Do những hạn chế về thông tin, dưới đây tác giả xin nêu một số công
trình nghiên cứu điển hình có liên quan đến đề tài.
- Tác giả Robert S.Kaplan & David P.Norton (1996), bộ phận nghiên cứu của
KPMG2, trong công trình nghiên cứu “The Balanced Scorecard: Translating
strategy into action” (Thẻ điểm cân bằng: Biến chiến lược thành hành động) đã
nghiên cứu về những phương diện của thẻ điểm cân bằng, chỉ ra cách thức các
nhà quản lý có thẻ sử dụng công cụ mang tính cách mạng này để huy động nhân
viên của họ hoàn thành sứ mệnh của công ty.Thẻ điểm cân bằng còn là một hệ
thống chuyển năng lực, khả năng và kiến thức riêng của nhân viên trong toàn
bộ tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược dài hạn.
Trong công trình nghiên cứu này, Kaplan và Norton đã chứng minh rằng những
nhà điều hành cấp cao trong các lĩnh vực như ngân hàng, dầu khí, bảo hiểm và
các lĩnh vực bán lẻ đang sử dụng Thẻ điểm cân bằng cho việc thúc đẩy hiệu quả
hoạt động hiện tại lẫn việc nhắm tới hiệu quả hoạt động trong tương lai. Họ chỉ
ra cách sử dụng các thước đo trong bốn khía cạnh: hiệu quả hoạt động tài chính,
khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học tập và phát triển nhằm liên kết
các sáng kiến của cá nhân, tổ chức và các phòng ban, đồng thời nhận diện các
quy trình hoàn toàn mới để đáp ứng mục tiêu khách hàng và cổ đông.
- Tác giả David Parmenter (2007), trong công trình nghiên cứu: “Key
Performance Indicators: Developing, Implementing and Using Winning KPIs”
(Các chỉ số đo lường hiệu suất: Xây dựng và ứng dụng các chỉ số hiệu suất cốt
yếu có sức thuyết phục) đã nghiên cứu sâu về việc kết hợp các chỉ số KPI và
các viễn cảnh của thẻ điểm cân bằng nhằm giúp cho tổ chức phát triển một cách
ổn định và bền vững.
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã tạo ra sự liên kết giữa mô hình thẻ
điểm cân bằng của Kaplan và Norton với thực tế của việc áp dụng đo lường
hiệu suất trong một tổ chức, đồng thời chỉ dẫn một cách chi tiết các bảng biểu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Xây dựng hệ thống BSC - KPI cho công ty TNHH đóng gói và cung ứng nhân sự Green Speed
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BSC - KPI CHO CÔNG TY TNHH ĐÓNG GÓI VÀ CUNG ỨNG NHÂN SỰ GREEN SPEED Giảng viên hướng dẫn : ThS.Phan Thị Thanh Hiền Sinh viên thực hiện : Đỗ Hoàng Hải MSSV : 11124018 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2014 Trang i NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Trang ii CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----o0o----- XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Công ty TNHH Green Speed có trụ sở tại: Số nhà: 96/18 Đường: Trần Hưng Đạo Phường: Đông Hòa Thị xã: Dĩ An Tỉnh (TP) Bình Dương Số điện thoại: 0650 3779 600 | Ext: 101 Số fax: 06503779600 Trang web: Địa chỉ e-mail: contact@greenspeed.vn Xác nhận Anh: Đỗ Hoàng Hải Sinh ngày: 07/09/1993 Số CMT: 212365715 Là sinh viên lớp: 111241 Số hiệu SV: 11124018 Có thực tập tại công ty trong khoảng thời gian từ ngày 01/07/2014 đến ngày 15/09/2014 Trong thời gian thực tập tại công ty, anh Hải đã chấp hành tốt các quy định của Công ty và thể hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học hỏi. Ngày tháng năm Xác nhận của công ty Trang iii LỜI CẢM ƠN Thực tập là một thời kì quá độ cực kì quan trọng và ý nghĩa với sinh viên. Đây là cơ hội tốt để sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã được trang bị ở trường lớp, trải nghiệm môi trường làm việc thực tế, từ đó rút ra những kinh nghiệm sẽ là hành trang bổ ích sau khi ra trường. Với tôi cũng vậy, khoảng thời gian thực tập 2 tháng tại Công ty TNHH đóng gói và cung ứng nhân sự Green Speed đã đem lại cho tôi rất nhiều kiến thức, những kinh nghiệm bổ ích để có thể hoàn thành bài báo cáo. Với tất cả chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Về phí đơn vị thực tập, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc Công ty TNHH Green Speed đã tạo điều kiện để tôi có thể thực tập tại Công ty. Tiếp theo tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cố vấn Công ty Đậu Trọng Hiển và anh Nguyễn Văn Hoàng – Trưởng phòng Nhân sự là những người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty, đặc biệt là các Anh, Chị Phòng Nhân Sự đã chia sẻ cho tôi rất nhiều kinh nghiệm quý báu. Về phía trường Đại học Sư Phạm kỹ thuật TP. HCM, tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả Quý Thầy Cô, đặc biệt là Quý Thầy Cô khoa Kinh tế đã truyền dạy cho tôi những kiến thức cơ bản cũng như những kiến thức chuyên môn cần thiết để tôi có thể hoàn thành bài báo cáo này. Tiếp đến, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Phan Thị Thanh Hiền, Giáo viên hướng dẫn của tôi, Cô luôn theo sát trong quá trình tôi thực hiện bài báo cáo, đưa ra định hướng đúng, chỉ ra những lỗi sai để tôi có thể hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất. Vì thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế, kiến thức về hệ thống BSC – KPI còn nhiều hạn chế, bài báo cáo có thể còn nhiều sai xót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Anh, Chị tại Green Speed, Quý Thầy Cô, bạn bè, giúp bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Đây sẽ là động lực rất lớn cho tôi trước khi ra trường. Mộ lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trang iv CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG ATLĐ An toàn lao động BAH Công ty TNHH Bayer Việt Nam chi nhánh Tân Uyên BCS Công ty TNHH Bayer Việt Nam chi nhánh Biên Hòa BSC Balance Scorecard – Thẻ điểm cân bằng CSF Crutical Success Factor – Các yếu tố thành công then chốt DKSH Công ty TNHH DKSH Việt Nam (DiethelmKellerSiberHegner) HNI Xưởng gia công đóng gói thuộc Công ty TNHH Green Speed HUH Công ty TNHH Huhtamaki Việt Nam KCV Công ty TNHH Kimberly – Clark Việt Nam KPI Key Performance Indicators - Chỉ số hiệu suất cốt yếu KRI Key Result Indicators – Chỉ số kết quả cốt yếu MAS Công ty Cổ phần Masan chi nhánh Tân Bình MSI Công ty Cổ phần Masan chi nhánh Bình Dương NES Công ty TNHH Nestle Việt Nam OTD: On-time delivery – Giao hàng đúng hẹn PCCC Phòng cháy chữa cháy PI Performance Indicators – Các chỉ số đo lường hiệu suấy PMI Công ty TNHH MTV Provimi YUSEN Công ty TNHH Yusen PVM Công ty TNHH Perfetti Van Melle TRN Công ty Cổ phần Cà phê Trung Nguyên VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm Trang v DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 3. 1: Các mục tiêu theo sáu khía cạnh của BSC ................................... 32 Bảng 3. 2: Các yếu tố thành công của Công ty TNHH Green Speed ........... 35 Bảng 4. 1 Các KPI được phát triển dựa trên các yếu tố thành công then chốt ...................................................................................................................... 39 Bảng 4. 2: Bảng đánh giá các KPI theo các tiêu chí SMART ....................... 40 Bảng 4. 3 Bảng quy định áp dụng KPI cho các khu vực ............................... 41 Bảng 4. 4 Bảng trọng số các KPI ..................................................................... 44 ... rao đổi với BAH để tìm ra nguyên nhân làm cho yếu tố năng suất bị sụt giảm. Công việc được chia sẻ cho các phòng ban giúp cho ban giám đốc giảm được áp lực đáng kể trong công việc. 5.1.3 Giúp cho ban lãnh đạo dễ dàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Trước khi hệ thống KPI được xây dựng, hàng ngày ban giám đốc của Green Speed phải đọc rất nhiều báo cáo. Tuy nhiên mỗi khu vực sản xuất lại có những đặc trưng và Trang 50 yêu cầu khác nhau. Do đó các bảng báo cáo này có định dạng khác nhau (Hình 5.1). Điều này gây một khó khăn lớn cho ban giám đốc khi muốn nắm rõ tình hình hoạt động cụ thể của một khu vực nào đó hoặc tình hình hoạt động chung của toàn công ty. Hình 5.1 Báo cáo sản lượng ngày khu vực BCS (trái) và khu vực BAH (phải) Thông qua việc hiển thị các KPI được xây dựng trên phần mềm BSC Designer (hình 4.5 và hình 4.6), hệ thống BSC – KPI đã tạo nên một “khuôn mẫu chung” giúp ban giám đốc tiết kiệm được thời gian để có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của từng khu vực cũng như toàn công ty mà không cần phải thông qua các mẫu báo cáo phức tạp. 5.2 Những khó khăn của Công ty TNHH Green Speed khi áp dụng thẻ điểm cân bằng 5.2.1 Sự hiểu biết về hệ thống BSC – KPI còn nhiều hạn chế Thẻ điểm cân bằng BSC là một công cụ đã được sử dụng từ lâu trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam, công cụ này mới chỉ được áp dụng trong những năm gần đây. Do vậy, những hiểu biết về hệ thống BSC – KPI của đội ngũ lãnh đạo và quản lý tại Công ty TNHH Green Speed còn rất hạn chế. Việc trình bày để Ban giám đốc, các cấp quản lý và toàn thể nhân viên Công ty hiểu rõ được những lợi ích của hệ thống BSC – KPI trong quản lý, thuyết phục được Ban giám đốc ứng dụng hệ thống BSC – KPI đã làm mất rất nhiều thời gian và công sức của nhóm xây dựng KPI. Trang 51 5.2.2 Thay đổi thói quen quản lý và đo lường dựa trên các chỉ số tài chính ngắn hạn gặp nhiều khó khăn Từ trước đến này, mọi hoạt động của Công ty đề dựa trên các chỉ số tài chính hoặc quy về các chỉ số tài chính. Việc đánh giá này được thực hiện dựa trên các “khuôn mẫu” đã được xây dựng sẵn từ trước, đội ngũ quản lý cấp quản lý và nhân viên trong Công ty đã quen với những báo cáo này. Chính vì thế khi tiếp cận với hệ thống BSC – KPI mới được áp dụng, các bộ phận cảm thấy khó khăn khi phải thay đổi thói quen trong công việc và cảm thấy việc thực hiện báo cáo các KPI theo tần suất hàng ngày hay hàng tuần quá phức tạp. Ngoài ra khi sử dụng áp dụng hệ thống BSC – KPI, một bộ phận không nhỏ nhân viên có suy nghĩ rằng hệ thống này sẽ kiểm soát mình chặt chẽ hơn. Vì vậy họ không quá thiết tha khi triển khai thệ thống BSC – KPI. 5.2.3 Thiếu sự tham gia thường xuyên của Ban giám đốc Công ty trong quá trình xây dựng BSC – KPI Dịch vụ outsourcing là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên theo xu hướng phát triển của thế giới, việc sử dụng dịch vụ này ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Chính vì vậy đây là thời gian tốt nhất để Green Speed có thể tranh thủ thời gian để mở rộng thị phần của mình. Tuy nhiên, việc triển khai cùng lúc quá nhiều dự án mới đã khiến cho Ban giám đốc Công ty không có nhiều thời gian để tham gia xây dựng hệ thống BSC – KPI. Điều này là một trong những lí do khiến cho hệ thống BSC – KPI trong bước đầu xây dựng còn xa rời với chiến lược của công ty, tốn nhiều thời gian để chỉnh sửa lại cho phù hợp. 5.3 Một số giải pháp đóng góp để nâng cao hiệu quả của hệ thống BSC – KPI tại Công ty TNHH Green Speed 5.3.1 Nâng cao hiểu biết và đảm bảo sự cam kết của ban lãnh đạo cũng như đội ngũ nhân viên trong quá trình xây dựng hệ thống BSC – KPI “Sự cam kết và quyết tâm đến cùng của lãnh đạo cấp cao là một trong bốn điều kiện tiên quyết để có thể triển khai thành công hệ thống BSC – KPI tại doanh nghiệp”. Việc triển khai hệ thống này đòi hỏi sự tham gia của tất cả các phòng ban, bộ phận trong Công ty. Do đó dự án sẽ gần như dậm chân tại chỗ nếu không có sự cam kết và đảm bảo quyết liệt của ban giám đốc Công ty trong việc thực hiện dự án. Để giải quyết vấn đề này, nhóm xây dựng hệ thống KPI cần thực hiện những công việc sau: Trang 52 - Thứ nhất: Thuyết phục Ban giám đốc sắp xếp thời gian để có thể tham gia và các buổi họp của nhóm KPI. Việc này vừa giúp cho nhóm KPI có thể xây dựng những KPI phù hợp với các mục tiêu chiến lược mà ban giám đốc đã đề ra, vừa nâng cao sự hiểu biết về hệ thống BSC – KPI của ban giám đốc. - Thứ hai: Tổ chức định kì các buổi tập huấn đối với các trưởng khu vực phòng ban, giúp cho họ hiểu hơn về hệ thống BSC – KPI mà doanh nghiệp đang áp dụng. Xóa đi tư tưởng, hệ thống BSC – KPI sẽ kiểm soát họ chặt chẽ hơn. Giúp mọi người biết được những lợi ích mà hệ thống đem lại trong quá trình quản lý. 5.3.2 Phát triển kế hoạch, phân bổ ngân sách thực hiện để đạt được mục tiêu trong từng KPI Việc thiết lập xong hệ thống các viễn cảnh và KPI để đánh giá chỉ là bước đầu tiên trong việc sử dụng hệ thống BSC – KPI để thay đổi doanh nghiệp. Thực tế mục tiêu của Công ty sẽ không bao giờ đạt được nếu như không có những chương trình hay hành động cụ thể để phân bổ các nguồn lực cần thiết. Sau khi xây dựng xong hệ thống BSC – KPI, trên cơ sở các chương trình hoạt động được phân bổ, các nhân viên sẽ chịu trách nhiệm thực hiện và dự trù ngân sách hoạt động. Trên cơ sở các bản dự thảo ngân sách của các phòng ban, khu vực trong Công ty nộp lên. Ban giám đốc sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chương trình hoạt động này đến các KPI và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp từ đó sẽ điều chỉnh lại chi phí, thời gian, các nhân tố có liên quan sao cho phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và quyết định ngân sách cho các chương trình hành động một các hợp lý nhất. Do đó, tất cả các trưởng khu vực của Công ty TNHH Green Speed cần đưa ra các chương trình hoạt động cho riêng khu vực của mình. Sao cho những chương trình này khi áp dụng sẽ cải thiện các chỉ số KPI và muc tiệu chiến lược của Công ty. Bảng trình lên Ban giám đốc phải gồm những nội dung cụ thể sau: Tên chương trình thực hiện, Nội dung thực hiện cụ thể, Người/Bộ phận đảm nhiệm, Thời gian thực hiện, Ngân sách dự kiến. Chẳng hạn, để nâng cao sự hiểu biết về KPI của các trưởng khu vực, Công ty đã tổ chức các buổi sinh hoạt “Mài bén lưỡi dao”26 với nội dung cụ thể sau: 26 Mài bén lưỡi dao: Là một câu chuyện trong chơng trình Quà tặng cuộc sống nhằm giúp nhân viên Công ty hiểu được ý nghĩa của việc trau dồi kiến thức để nâng cao hiệu quả làm việc Trang 53 - Tên chương trình thực hiện: Mài bén lưỡi dao - Nội dung thực hiện cụ thể: Thành viên nhóm xây dựng KPI sẽ phổ biến các nội dung KPI đến các trưởng khu vực và nhân viên khối văn phòng, trao đổi những kinh nghiệm về công tác quản lý, - Người/Bộ phận đảm nhiệm: Nguyễn Văn Hoàng – Trưởng phòng nhân sự - Thời gian thực hiện: Định kì thứ 7 hàng tuần, kéo dài từ 07/09 – 28/09/2014. - Ngân sách dự kiến : 2 triệu đồng 5.3.3 Định kì nhận dạng, xác định tính phù hợp của KPI với tình hình hoạt động thực tế của Công ty Định kì hàng quý, Công ty nên nhận dạng lại các chỉ số KPI đang áp dụng (mục 4.2.1), việc này sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống BSC – KPI do các KPI phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Trong quá trình xác định KPI cho các viễn cảnh của BSC, ban giám đốc thường có xú hướng đưa ra nhiều KPI vì sợ rằng nếu KPI không xuất hiện trên BSC thì sẽ ảnh hưởng đến các mục tiêu chiến lược của Công ty. Tuy nhiên, tư duy này sẽ làm thay đổi bản chất của hệ thống BSC – KPI từ đó gây ra 2 khó khăn chính: - Thứ nhất: Với quá nhiều chỉ số KPI, nhóm xây dựng KPI sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý dữ liệu; các trưởng khu vực, phòng ban sẽ gặp rắc rối với nhiều KPI khác nhau với các tần suất đo khác nhau. - Thứ hai: Việc có quá nhiều KPI có thể làm phân tán nỗ lực và nguồn lực của Công ty thay vì tập trung vào yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Số lượng KPI tối ưu nhất đối với hệ thống BSC – KPI là 10 (đã được đề cập ở mục 2.2.4). Phát triển ít các KPI nhưng những KPI này phải là những KPI tối quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ Công ty là việc làm thách thức đòi hỏi nhiều về thời gian và sự sáng tạo của các cấp quản lý. Tuy nhiên điều này là cần thiển bởi nhờ nó Công ty có thể tập trung vào các mục tiêu và hoạt động trọng yếu có thể thực sự giúp cho Công ty tiến lên. Trang 54 5.3.4 Xây dựng và cải tiến hệ thống theo dõi KPI Xây dựng xong các KPI chỉ là một phần của công việc xây dựng hệ thống quản lý BSC – KPI tại Công ty. Để hệ thống này thực sự đi vào “cuộc sống doanh nghiệp”, ta cần phải xây dựng thêm hệ thống theo dõi và cập nhật kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPI. Hiện tại phương pháp đo của công ty sử dụng các phần mềm cơ bản như: Excel, Google form, BSC Designer. Những phần mềm này có một ưu điểm là những phần mềm không tính phí (trừ BSC Designer), do đó cho phép Công ty giảm được một khoản lớn chi phí để đầu tư xây dựng hệ thống BSC – KPI. Tuy nhiên, bên cạnh ưu thế về chi phí, việc sử dụng quy trình gồm những phần mềm này còn một số nhược điểm gây khó khăn cho việc thu thập và xử lý dữ liệu các KPI: - Việc sử dụng nhiều form google để thu thập thông tin sẽ khiến cho các trưởng khu vực dễ bị nhầm lẫn hoặc nhập sót. - Việc chuyển dữ liệu từ file Excel vào phần mềm BSC Designer còn mang tính thủ công, nếu áp dụng trên cách thức trên để theo dõi khi áp dụng theo dõi trên toàn Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. - Rủi ro khi máy tính đặt tại Công ty gặp trục trặc sẽ gây mất mát dữ liệu và làm gián đoạn quá trình theo dõi của hệ thống BSC – KPI. Để khắc phục nhược điểm trên, ta có thể thay đổi hệ thống theo dõi hiện tại bằng phiên bản BSC Designer Online (hình 5.2) với tất cả dữ liệu được lưu trữ sever. Tăng tính bảo mật, đồng bộ, đảm bảo dữ liệu về KPI luôn được an toàn, quá trình theo dõi diễn ra một các xuyên suốt, đơn giản hóa bỏ qua các thủ tục rườm rà, giảm thời gian nhập liệu cho các trưởng khu vực và phòng ban. Ngoài ra, phần mềm còn có phiên bản cho các thiết bị di động (hình 5.3), cho phép ban lãnh đạo và bất cứ ai được cấp quyền theo dõi tình trạng của các KPI vào bất cứ lúc nào ở bất kì nơi đâu. Ta có thể thiết lập để phần mềm tự động cảnh báo khi một KPI nào đó thấp hơn mức cho phép với người có liên quan. Đảm bảo thông tin được cập nhật tức thời, tăng cao hiệu quả của hệ thống BSC – KPI. Trang 55 Hình 5.2 Quản lý hệ thống BSC – KPI thông qua phần mềm BSC Designer Online Hình 5.3 Giao diện trên di động của phần mềm BSC Designer Online Trang 56 5.3.5 Xây dựng hệ thống lương, thưởng dựa trên mức độ hoàn thành các KPI. Như đã nhiều lần đề cập trong bài, hệ thống BSC – KPI được xây dựng là tiền đề để Công ty triển khai thành KPI cấp cá nhân. Dựa trên mức độ hoành thành KPI và công việc được giao, ta sẽ xây dựng một hệ thống lương thưởng. Trong quas trình xây dựng thiết lập các mục tiêu cho các tổ đội, cá nhân, đặc biệt là các nhân viên quản lý, nhóm xây dựng KPI phải đảm bảo rằng các KPI này gắn với KPI của từng khu vực và mục tiêu chiến lược mà Công ty đã đề ra. Cơ chế lương thưởng sẽ được điều chỉnh theo hướng phân bổ tiền thưởng dựa trên mức độ hoàn thành các KPI của các cá nhân và tổ đội. Hệ thống đãi ngộ dựa trên thành tích sẽ là một trong những công cụ vô cùng quan trọng để nâng cao sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong Công ty nhằm hoàn thành những mục tiêu chiến lược đã được xây dựng. Trang 57 KẾT LUẬN Với 6 viễn cảnh: Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ, Môi trường/Cộng đồng, Đào tạo và phát triển, Sự hài lòng của nhân viên; hệ thống quản lý BSC – KPI là một công cụ quản trị hiện đại chuyển tầm nhìn và chiến lược của một tổ chức thành những mục tiêu, hành động cụ thể ở các cấp phòng ban. Thông qua sự cân bằng của 6 viễn cảnh, doanh nghiệp có thể phân bổ nguồn lực để cải thiện các thước đo tài chính và phi tài chính sao cho phù hợp nhất; giúp cho doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Thông qua việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống quản lý BSC – KPI tại Công ty TNHH đóng gói và cung ứng nhân sự Green Speed, bài báo cáo có những đóng góp chủ yếu sau đây: - Thứ nhất: Báo cáo đưa ra những kiến thức nền tảng cơ bản về hệ thống BSC – KPI, giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng quan về hệ thống BSC- KPI. - Thứ hai: Báo cáo đã xây dựng được một bản đồ chiến lược cho Công ty TNHH Green Speed, gồm 6 viễn cảnh và những mục tiêu cụ thể cho từng viễn cảnh. - Thứ ba: Báo cáo đã xây dựng hệ thống 13 KPI để đo lường những mục tiêu chiến lược đề ra trong từng viễn cảnh, xác định rõ công thức, tần suất, cách thức nhận dạng, - Thứ tư: Xây dựng quy trình báo cáo KPI thông qua Google Form, Excel, BSC Designer, để tổng hợp các thông tin KPI từ các phòng ban, khu vực thành một file thống nhất. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nghiên cứu, báo cáo chỉ đưa ra được những KPI cơ bản cho doanh nghiệp mà chưa thể đặt ra được mục tiêu (target) và đường cơ sơ (baseline) cho từng chỉ số KPI để hệ thống quản lý này trở nên hoàn thiện. Việc thực hiện và áp dụng hệ thống BSC – KPI sẽ làm mất rất nhiều thời gian cũng như chi phí cho việc tính toán và điều chỉnh lại những KPI chưa phù hợp. Tuy nhiên những lợi ích mà hệ thống này mang lại trong thời gian áp dụng thử nghiệm là cơ sơ để Công ty Green Speed thực hiện các nghiên cứu tiếp theo và kết hợp việc phát triển các phần mềm trong quy trình báo cáo để hỗ trợ việc triển khai hệ thống BSC – KPI. Trang 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thành phố Hồ Chí Minh, Đo lường hiệu suất theo KPI – Key Performance Indicators, tháng 9/2013 2. David Parmenter, Các chỉ số đo lường hiệu suất: Xây dựng và ứng dụng các chỉ số hiệu suất cốt yếu có tính thuyết phục, Người dịch: Nguyễn Thị Kim Thương 3. David Parmenter, Key Performance Indicator 4. IMC LEADERS – Bản tin truyền thông nội bộ, Số 26, Tổng quan về chỉ số KPI 5. Ngô Quý Nhâm, Thẻ điểm cân bằng và kinh nghiệm triển khai thẻ điểm cân bằng trong các doanh nghiệp Việt Nam 6. Nguyễn Tuân – Viện Kinh tế và Thương mại quốc tế , Cơ bản về BSC Balanced Scorecard – Công cụ quản trị doanh nghiệp 7. Nguyễn Tuân - Viện Kinh tế và Thương mại quốc tế, 08/2012, Quản lý chiến lược sử dụng Balanced Scorecard 8. Robert S.Kaplan & David P.Norton, Thẻ điểm cân bằng biến chiến lược thành hành động 9. Robert S.Kaplan & David P.Norton, Bản đồ chiến lược Trang 59 PHỤ LỤC BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ AN TOÀN, CHẤT LƯỢNG VÀ Ý THỨC LÀM VIỆC HÀNG NGÀY Tuần: ........... Năm: ......... Khu vực: ........... Ngày/tháng Ca NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ Lý do cần khắc phục Xác nhận Ghi chú An toàn Chất lượng Ý thức Trưởng ca GSPC Trưởng ca PVM Tốt BT KTốt Tốt BT KTốt Tốt BT KTốt 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Tổng Trang 60
File đính kèm:
- de_tai_xay_dung_he_thong_bsc_kpi_cho_cong_ty_tnhh_dong_goi_v.pdf