Để Opera Việt Nam được đón nhận và phát triển

Tóm tắt

Opera Vi t Nam là một trong những thể lo i âm nh c tiêu biểu của âm nh p ươ â ư t ấm

đẫm bản sắ ă óa Vi t m Đó là t ị của nền thanh nh c Vi t Nam vớ t ì độ xứng tầm quốc

tế. Có thể thấy Opera Vi t m đã ó ữ bước khở đầu tốt đẹp ư sự nối tiếp, bước phát triển

cho thể lo i âm nh c kinh vi à ư đề đặ à ũ ư t ật sự đồng bộ t ê p ươ d n:

sáng tác, biểu di , đào t o Để Opera Vi t m đượ đó ận và phát triể t o tươ l , ần mối

liên kết sáng tác - biểu di n - đào t o Đó ũ là một công vi c cấp thiết để khẳ định mình trong sự

phát triể , o lư ă o t ế giới.

Từ khoá: Opera Việt Nam, âm nhạc phương Tây, thanh nhạc, sáng tác, biểu diễn, đào tạo.

Abstract

Vietnamese opera is a typical mixture of Western music and Vietnamese traditional musical culture,

qualifying Vietnamese musical values at international level. Getting started smoothly and significantly,

Vietnamese opera, however, has experienced a complicated development with inconsistent pacing and

very little connection among the constituent aspects of composition, performance, and training. It is

necessary to connect the composing, performing and training activities of Vietnamese opera for it to

engage more audience and achieve better development, and to reinforce the position of Vietnam in the

process of global cultural integration.

Keywords: Vietnamese Opera, Western music, vocal music, composition, performance, training

Để Opera Việt Nam được đón nhận và phát triển trang 1

Trang 1

Để Opera Việt Nam được đón nhận và phát triển trang 2

Trang 2

Để Opera Việt Nam được đón nhận và phát triển trang 3

Trang 3

Để Opera Việt Nam được đón nhận và phát triển trang 4

Trang 4

Để Opera Việt Nam được đón nhận và phát triển trang 5

Trang 5

Để Opera Việt Nam được đón nhận và phát triển trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 7560
Bạn đang xem tài liệu "Để Opera Việt Nam được đón nhận và phát triển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Để Opera Việt Nam được đón nhận và phát triển

Để Opera Việt Nam được đón nhận và phát triển
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 (45) - Thaùng 9/2016 
 ệt Nam được đón nhận và phát tri n 
 For Vietnamese opera to be appreciated and developed 
 Nguyen Khanh Trang, M.A. 
 Ho Chi Minh City Conservatory 
Tóm tắt 
Opera Vi t Nam là một trong những thể lo i âm nh c tiêu biểu của âm nh p ươ â ư t ấm 
đẫm bản sắ ă óa Vi t m Đó là t ị của nền thanh nh c Vi t Nam vớ t ì độ xứng tầm quốc 
tế. Có thể thấy Opera Vi t m đã ó ữ bước khở đầu tốt đẹp ư sự nối tiếp, bước phát triển 
cho thể lo i âm nh c kinh vi à ư đề đặ à ũ ư t ật sự đồng bộ t ê p ươ d n: 
sáng tác, biểu di , đào t o Để Opera Vi t m đượ đó ận và phát triể t o tươ l , ần mối 
liên kết sáng tác - biểu di n - đào t o Đó ũ là một công vi c cấp thiết để khẳ định mình trong sự 
phát triể , o lư ă o t ế giới. 
Từ khoá: Opera Việt Nam, âm nhạc phương Tây, thanh nhạc, sáng tác, biểu diễn, đào tạo. 
Abstract 
Vietnamese opera is a typical mixture of Western music and Vietnamese traditional musical culture, 
qualifying Vietnamese musical values at international level. Getting started smoothly and significantly, 
Vietnamese opera, however, has experienced a complicated development with inconsistent pacing and 
very little connection among the constituent aspects of composition, performance, and training. It is 
necessary to connect the composing, performing and training activities of Vietnamese opera for it to 
engage more audience and achieve better development, and to reinforce the position of Vietnam in the 
process of global cultural integration. 
Keywords: Vietnamese Opera, Western music, vocal music, composition, performance, training. 
 1. ặt vấn đề mỗ đo n, mỗi thời kỳ, âm nh c Vi t 
 Khi nghiên cứu nền âm nh c Vi t Nam có những phát triển khác nhau với các 
Nam, nhiề ười không khỏi ng c nhiên thể lo i âm nh c khác nhau. Opera Vi t 
vì chỉ trong vòng một thế kỷ, ười Vi t m ũ ằm trong dòng chả đó, được 
 m đã ó t ếp thu những giá trị khai sinh, có những tác phẩm, buổi di n 
tinh hoa thế giớ để sáng t o cho mình “vô tiền khoáng hậu” cùng những bước đ 
những giá trị ă ó âm c mang hình “t ă t ầm” k đặc bi t ngay trong lòng 
thức của âm nh p ươ â ư t ấm của nền Âm nh c Vi t Nam. Sự đời và 
đẫm bản sắ ă ó V t. Đó là nền âm quá trình phát triển của Opera Vi t Nam 
nh c o ưởng thình phòng Vi t Nam. Ở không hoàn toàn song hành với nhau! Nếu 
 114 
vở Opera “Cô Sao” của Nh sĩ Đỗ Nhuận kinh vi à ư đều đặ à ũ ư 
 đờ , đã dấ ư một đ ểm sáng, một thật sự toàn di , đồng bộ trên p ươ 
sự khở đầ đầy r ng rỡ, nhiều hứa hẹn cho di n: sáng tác, biểu di , đào t o 
Opera Vi t m t ì đến nay, dẫ đã ơ 50 2.1. Về sáng tác 
 ăm đ q ư ở Ope được viết Nếu làm một bảng giới thi u vắn tắt, 
 ư ều (khoảng gần 10 vở). Số buổi ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, mốc thời 
biểu di n còn quá ít ỏ , ô ú ư đời của Opera Vi t Nam, chúng ta 
quan tâm nhiề , t ườ đào t o âm sẽ thấy: 
nh c chuyên nghi p trong cả ướ ũ g Nh sĩ Đỗ Nhuận là một trong những 
 ư ó ững giới thi u bài bả đầ đủ về ườ đặt nền móng cho thể lo i nh c kịch 
Opera Vi t m, ư đư ững trích Vi t m (Ope ) ăm 1965, ông sáng tác 
đo n trong Opera Vi t m ào ươ vở nh c kị đầ t ê “ ô o” gồm có 03 
trình giảng d y thanh nh c một cách cụ thể, màn và 29 tiết mục, s đó là Ope 
chi tiết, để các em học sinh, sinh viên có “ ười t tượ ” gồm 03 màn có 29 tiết 
thể học tập, tiếp cậ đầ đủ ơ ặc dù mục (1974), Opera “Nguy n Trãi ở Đô 
vậy, các t í đo n hay, có giá trị về mặt Quan” gồm 3 màn và 27 tiết mục. Kịch bản 
học thuật, kỹ thuật thanh nh c, viết cho dựa vào kị t ơ ủa Nguy Đì Thi. 
nhiều lo i giọng khác nhau với nhiều hình (1982). Không riêng nh sĩ Đỗ Nhuận, 
thức thanh nh c khác nhau trong các vở nhiều nh sĩ k ũ t ử nghi m lo i 
Opera Vi t Nam không phải là ít. Câu hỏi hình ngh thuật à ư: 
đặt ra cho chúng tôi, những người trực - Opera “Bên bờ ’ ô ” của nh sĩ 
tiếp tham gia bi u diễn, giảng dạy là: Nhật Lai (1968) gồm 03 màn và 30 tiết mục. 
Phả làm gì đ Opera Việt N m được - Ope “Bô en” của nh sĩ oà 
đón nhận, được phát tri n? Vi t (1968) gồm 1 màn và 4 cảnh, cộng tác 
 2. Opera Việt N m t ong đời sống ù Lư ữ ước và Nguy Vũ 
âm nhạc hiện nay ( ười viết kịch bản). 
 Có một đ ề mà ũ ó t ể nhận - Ope “ ì ê ủ em” ủa nh sĩ 
thấ đó là rất cần thiết có sự nhất quán và Nguy Đì ấn (1981) gồm 3 màn và 14 
liên kết giữ ườ s t , ười biểu tiết mục. Kịch bản: Nguy Đì ấn - Hải 
di n và công vi đào t o. Mỗi bộ phận của ư - Vă à 
h thống này sẽ góp phần cho sự tồn t i và - Ope “ ười giữ Cồ ” của nh sĩ 
phát triển của bất kỳ bộ môn ngh thuật Lê Thuần (2009) gồm 5 cảnh không kể phần 
 ào o đó, đào tạo là yếu tố quan mở đầu và phần kết thúc (có 57 tiết mục). 
trọng cho sự phát tri n của một nền âm - Opera “L đỏ” của nh sĩ Đỗ Hồng 
nhạc mang tính chuyên nghiệp. Vì nếu Quân (2016) gồm 2 hồi, 6 cảnh và 44 tiết 
đào t o có phát triển thì chúng ta mới có mục. Dựa trên kịch bả t ơ ủa Nguy n 
được nhữ ười sáng tác, ngh sĩ b ểu Thị Hồng Ngát. 
di n, các nhà nghiên cứu phê bình có trình V  
độ cao. Mỗi một tác phẩm ngh thuật sân khấu 
 Có thể thấy, Opera Vi t m đã ó này đã thể hi n được cái khung chung của 
nhữ bước khở đầu tốt đẹp ư sự nối thể lo i Opera. So với các thể lo i âm nh c 
tiếp, bước phát triển cho thể lo i âm nh c sân khấu khác, kể cả âm nh c sân khấu dân 
 115 
tộc cổ truyền đều d đ ào lò k ả, lần, với số buổi di n chỉ đếm t ê đầu ngón 
còn Opera Vi t m t ì ư đ t được t Đ ển hình là vở Opera nổi tiếng nhất 
đ ề đó. Số lượng tác phẩm quá ít, l i của Vi t Nam - “Cô Sao” của nh sĩ Đỗ 
không có nhiề ơ ộ để được dàn dựng Nhuậ được viết và dàn dựng biểu di n lần 
biểu di ê k ô ó được những cảm đầ ào à 2/9/1965 đó, đến những 
nhận, so sánh, rút tỉa kinh nghi m từ phía ăm 80 ở này mớ được dàn dựng l i lần 
 ười viết tác phẩm ũ ư ười biểu thứ à mã đến tháng 12/2011 mới 
di n tác phẩm để q đó, sẽ giới thi u một được dàn dựng và biểu di n l i lần thứ ba, 
số đặ đ ểm của các sáng tác này. Ngay cả còn những vở khác thì hầ ư ắng bóng. 
với giới lý luận phê bình âm nh ũ Thậm chí kịch bản, tổng phổ ũ bị thất 
k ô ó đ ều ki n cập nhật, đ ề tác l c rất nhiều, khó có thể tìm l được. 
phẩm mới bởi tác phẩm viết k ô được Không có sự lư t ữ, in ấ ; đầ tư t o 
in ấn, phát hành hay dàn dự để giới thi u dàn dựng, biểu di n hầ ư ò ất ít; ho t 
đến công chúng. Phả ă đâ ũ là động biểu di n đối với Opera ư ậy khó 
một nguyên nhân khiến các tác phẩm Opera có thể nâng tầm o ười sáng tác, cho 
gầ ư k ô p t t ển về số lượng so với giới lý luận phê bình âm nh c có dịp tiếp 
các thể lo i âm nh c kinh vi n khác. cận với tác phẩm ũ ư ó ữ động 
 2.2. Về biểu diễn lực, thúc đẩy công tác nghiên cứu, sáng 
 Số lượng các vở Ope được sáng tác t o. Các tác phẩm sân khấu có giá trị tư 
vố đã ư ều mà sự đầ tư dà dựng tưởng, ngh thuật củ ước nhà càng ít có 
biểu di n l i khiêm tốn và ít ỏi. Có nhiều đ ều ki n đến với công chúng thì càng khó 
vở di n được viết , được dàn dựng biểu t o nên một động lực sáng tác cho giới 
di n một lần rồi không bao giờ thấy nhắc nh sĩ Và, ược l i, nếu công chúng 
l i. Có thể ó đo n (1954 - 1975) là không ó đ ều ki n tiếp cận thì khó có thể 
 đo n bùng nổ, phát triển rực rỡ nhất hiểu và yêu thích, ũ ư t ú đẩy cho 
của âm nh c Vi t Nam từ sáng tác, biểu các sáng tác mới. 
di , đào t o, nghiên cứu, lý luận, phê bình 2.3. Về đào tạo 
v.v.. ư từ s 1975 o đến thập niên Không thể phủ nhận sự lớn m nh của 
80 của thế kỷ XX, tất cả dườ ư lắng đào t o âm nh c chuyên nghi p t i Vi t 
l i, dù vẫn có nhiều tác phẩm sáng tác, biểu Nam nói chung và ngành thanh nh c nói 
di , đào t o. Sau khi Dàn nh c giao riêng. Chỉ trong vòng nửa thế kỷ, Vi t 
 ưởng Vi t m được thành lập ( ăm Nam có 3 học vi n, nh c vi n, thành lập 
1984), Dàn nh o ưởng Hà Nội (1997, khoa thanh nh c với số lượng học sinh, 
thuộc Học vi n Âm nh c Quốc gia Vi t sinh viên (HSSV) lớn nhất so với các khoa 
 m), à t G o ưởng và Thính đào t o ê à k Độ ũ 
phòng Thành phố Hồ Chí Minh (TP. ngh sĩ t c chuyên nghi p ũ 
HCM) (1993 - là à t G o ưởng chiếm số lượ đô ất trong giới ngh 
 à Vũ kịch TP. HCM), sinh ho t âm nh c sĩ b ểu di n chuyên nghi p. 
kinh vi n mới dầ được khôi phục, trong Tuy vậy, c o đến nay, các t ường 
đó ó Ope Tuy nhiên, ngay cả những tác chuyên nghi p vẫ ư ú t ọng vi đào 
phẩm được gọi là xuất sắc nhất của Opera t o sĩ, ngh sĩ b ểu di n thể lo i đỉnh 
 ũ ỉ được dàn dựng l i một đến hai cao là Opera. Học vi n Âm nh c Quốc gia 
 116 
Vi t Nam và Nh c vi n TP.HCM, Học các hình thức thanh nh c, chúng ta sẽ có 
vi n Âm nh c Huế là nhữ ơ đào t o khoả 50 t í đo n. Những tác phẩm, 
các ngh sĩ b ểu di n thanh nh c ở đỉnh tiểu phẩm này có thể góp phầ ào ươ 
 o, ư ư q tâm k t ững t ì đào t o Thanh nh c ở t ường ngh 
t í đo n thanh nh ư những bản Aria, thuật chuyên nghi p ê , để ười 
Ariozo, Romance, Ballade v.v... trong các ngh sĩ t ể hi n tốt nhân vật trong một 
vở ope để đư ào giảng d y. Hầ ư, t í đo ào đó ủa một vở Ope , t ước 
 ư ó ữ t í đo n, những tiết mục hết cần phải nắm bắt một cách tổng quát 
trong các tác phẩm opera Vi t Nam được về: tiểu sử nh sĩ s t , lịch sử tác 
dàn dựng hay giới thi u một cách bài bản, phẩm, nội dung cốt truy n, kịch bản âm 
cụ thể o đến nay vẫ ư ó tổ bộ môn nh c, tuyến nhân vật đó, k đ sâ 
Nh c kịch (Opera) trong khoa Thanh nh c ào t í đo n tác phẩm cần nắm vững cấu 
t ơ sở đào t o ê t ê Đ ề đó o trúc hình thức, âm vực, thể lo i giọng, nội 
thấy, vi đào t o sĩ, d n viên, d t í đo n, giải quyết những kỹ thuật 
nhằm đ p ứ được trong ngh thuật biểu thanh nh c cần thiết t o t í đo Đ ều 
di n sân khấ ư ảnh, ca kịch, Opera này có thể giúp thể hi ũ ư ển 
ở ướ t ư t ực sự được chú ý, ư tả đế ười nghe. Chúng ta có thể phân 
được tổ chức ở quy mô í q Đó ũng tích, giới thi đ ể ì t ường hợp Aria 
là đ ều mà nhữ ười làm công tác giảng “ ô o”, một tác phẩm t ường được sử 
d y và biểu di n trong chuyên ngành dụ để biểu di n, để thi và kể cả được 
Thanh nh t ă t ở, mơ ước. Chúng tôi giới thi u rất nhiều trong các tài li u 
mong muốn sự đầ tư t í đ o nghiên cứu về âm nh c kinh vi n. 
thuật này bở đó là đỉnh cao của ngh thuật Ví dụ 
thanh nh c kinh vi n, bộ mặt của nền thanh A đầu tiên trong vở “Cô Sao” của 
nh c Vi t Nam với chất lượ t ì độ Nh sĩ Đỗ Nhuận. 
xứng tầm. - Là tiết mục số 2, từ ô nhịp số 5 đến ô 
 3. Góp phần đ opera Việt Nam nhịp số 47. 
phát tri n - Cấu trúc hình thứ b đo đơ b ' 
 Nếu có một khảo sát chi tiết, giới thi u - Viết ở giọng: es- moll 
về t í đo n thanh nh c trong các vở - Thể lo i giọng: Nữ cao trữ tình 
Opera Vi t Nam với tất cả các lo i giọng, - Âm vực: 
 117 
 - G đ u trữ tình, mang tính kịch sâu viết cho tất cả các lo i giọ ư: ữ cao, 
sắc nhất là ở đo n hát nói (ô nhịp 20, 21, Nam cao, Nữ trung, Nam trung, Nữ trầm, 
22 và ô nhịp 45). Nam trầm với nhiều thể lo đ d ư: 
 - Tác phẩm m đậm âm ưởng dân Aria, romance, ca khúc, Ariozo, Ballade, 
ca vùng núi phía Bắc. dưới các hình thứ t đơ , so 
 - Nội dung tác phẩm nói lên nổi niềm o đó, ọng nữ o đó t ò q 
day dứt, đớ đ ủa một cô gái bất h nh trọng nhất rồi mớ đến giọng nam cao và 
khi bị vu oan là ma cà rồng, bị mọ ười các lo i giọng khác. Trong các lo i giọng 
xa lánh, kinh tởm. Tâm tr ng dằn xé quyết nữ cao, có thể thấy giọng nữ cao trữ tình 
li t chống l i những lời oan nghi t đó được chiếm ư t ế về các vai di n trong các vở 
thể hi n rất õ ét q đo n hát nói: Opera Vi t Nam. Với nội dung phong phú, 
“không...không...ta không phải là ma...” đ d ng về bản sắc dân tộc, tính chất vùng 
 - Tác phẩm sử dụng các kỹ thuật hát miền, tính học thuật, kỹ thuật cao cho thấy 
nói (Recitative), hát cộng mimh, kỹ thuật khá phù hợp để đư t í đo n này vào 
luyến âm, p t âm đò ỏi sự “tròn ươ t ì ảng d y Thanh nh c. Với 
vành rõ chữ” trong tiếng Vi t. mụ đí để Opera Vi t m được tiếp cận 
 Thông qua khảo sát, chúng ta có thể rộng rãi, bài bản qua các buổi thi học kỳ, thi 
thấy một số lượng khá nhiề , ơ 50 t í tốt nghi p, những cuộc thi concours thính 
đo n thanh nh c trong các vở Opera, được phòng hay trong nhữ ươ t ì b ểu 
 118 
di n trên truyền hình, sân khấ , để đô đảo để khẳ định mình trong sự phát triển 
khán giả được tiếp cận d dà ơ o lư ă o t ế giới, là mụ đích 
 4. Kết luận ướng tới của tất cả nhữ ười làm ngh 
 Có thể nói, những vở Opera Vi t Nam thuật ó ư G o sư ô Vũ đã tổng 
là một trong những thể lo i âm nh c tiêu kết: “Dân tộc hoá tinh hoa thế giới và hi n 
biểu của âm nh c kinh vi n p ươ â đ i hóa tinh hoa dân tộc”. 
 ư t ấm đẫm bản sắ ă o V t 
 m Đó là đỉnh cao của ngh thuật thanh TÀI LIỆU THAM KHẢO 
nh c kinh vi n và là giá trị của nền thanh 1. Nguy n Thị Mỹ Liêm (2012), “Âm nh c dân 
nh c Vi t Nam vớ t ì độ quốc tế. Tuy số tộc học- ươ p p b n chứng trong 
 nghiên cứu những truyền thống âm nh c 
lượng tác phẩm không nhiều ư 
 ngoài nền âm nh c cổ đ ển châu Âu", T p chí 
t í đo n thanh nh c có thể sử dụng rộng Thông Báo Khoa Học, Vi n Âm nh c (số7, 
 ã t o ươ t ì đào t o, trong biểu tháng 7- 12/2002). 
di n thính phòng, trong các cuộc thi học 2. Nguy n Thị Mỹ Liêm, Bài giảng Lịch sử Âm 
kỳ, thi tốt nghi p, concours... không phải là nhạc Việt Nam, t ì độ đào t o Nghiên cứu 
ít. (khoảng 50 t í đo n cho tất cả các lo i sinh, Nh c vi n TP.HCM. 
giọng ở nhiều hình thức hát khác nhau). 3. Nguy n Thị Tố Mai (2010), Opera trong sự 
 phát triển nền âm nhạc chuyên nghiệp Việt 
Dướ ó độ một ười trực tiếp tham gia 
 Nam, Luận án Tiế sĩ, Học vi n Âm nh c 
biểu di , đào t o, chúng tôi luôn mong quốc gia Vi t Nam. 
muốn tìm ra những yếu tố, nhữ đ ều ki n 4. T p chí Âm nhạc học - Musicology số 4 
để p t , mo đó óp o Ope tháng11/2014 và số 5 tháng 5/2015, Nh c 
Vi t Nam phát triển tro tươ l Làm vi n Thành phố Hồ Chí Minh. 
s o để nhất q ơ ữa trong mối liên 5. ô Vũ (2002), Âm nhạc Việt Nam truyền 
kết Sáng tác - Biểu di n - Đào t o. Trong thống và hiện đại, Vi n Âm Nh c, Hà Nội. 
 6. Vi n Âm Nh c (2007), Âm nhạc Việt Nam - 
đó, đào t o là yếu tố quan trọ à đầu. 
 Tác giả - Tác phẩm. 
Nế đào t o có phát triển thì chúng ta mới Một số DVD, tổng phổ, kịch bả , t í đo n 
 ó được nhữ ười sáng tác, ngh sĩ b ểu của các vở ca kịch và 7 vở Opera Vi t Nam cùng 
di n, các nhà nghiên cứu phê bình có trình nội dung các cuộc phỏng vấn sâu với các ngh sĩ, 
độ o Đó ũ là một công vi c cấp thiết à sư p m âm nh c, thanh nh c của tác giả.
Ngày nhận bài: 09/8/2016 Biên tập xong: 15/9/2016 Duy t đă : 20/9/2016 
 119 

File đính kèm:

  • pdfde_opera_viet_nam_duoc_don_nhan_va_phat_trien.pdf