Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Hải Dương - Những vấn đề đặt ra trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Tóm tắt: Trong gần 30 năm qua, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã
góp phần đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tăng giá trị xuất khẩu, đóng góp vào ngân sách địa phương và tạo việc làm cho người lao
động.Tuy nhiên trước xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đã và đang đặt ra nhiều vấn
đề cần phải thay đổi, phải cải thiện, phải đầu tư đối với tỉnh Hải Dương nếu không muốn bị tụt
hậu. Trong bài viết này, Tác giả tổng hợp những thành tựu cũng như các hạn chế về thu hút và
sử dụng FDI trong 20 năm qua của tỉnh Hải Dương là cơ sở thực tiễn đề xuất một số định
hướng về giải pháp trong quản lý nhà nước đối với FDI của tỉnh Hải Dương trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0.
Abstract: Foreign Direct Investment sector had been making a considerable
contribution to socio-economic development in Hai Duong province for almost 30 years. For
the addition, FDI sector has impulsed the development of economic, raise up the export value,
contribute directly to provine budget, make the job opportunities for employees. However, the
trend of The Industrial Revolution 4.0 has given a large of matters which need to changed, to
improved, to invested by Hai Duong province or lagged behind. The author in this article had
been racapitulated not only Hai Duong‟s achievements but also shortcomings in attracting and
using FDI capital for past 20 years. From this basis of reality, this article gave some proposals
for future-oriented and solutions in order to strengthen Hai Duong‟s state management of FDI
sector in The Industrial Revolution 4.0.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Hải Dương - Những vấn đề đặt ra trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 248 ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở TỈNH HẢI DƢƠNG - NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 FOREIGN DIRECT INVESTMENT IN HAI DUONG PROVINCE - A LARGE OF MATTERS IN THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 ThS. Nguyễn Thị Thu Hà Trƣờng Đại học Hải Dƣơng Tóm tắt: Trong gần 30 năm qua, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã góp phần đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng giá trị xuất khẩu, đóng góp vào ngân sách địa phương và tạo việc làm cho người lao động...Tuy nhiên trước xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải thay đổi, phải cải thiện, phải đầu tư đối với tỉnh Hải Dương nếu không muốn bị tụt hậu. Trong bài viết này, Tác giả tổng hợp những thành tựu cũng như các hạn chế về thu hút và sử dụng FDI trong 20 năm qua của tỉnh Hải Dương là cơ sở thực tiễn đề xuất một số định hướng về giải pháp trong quản lý nhà nước đối với FDI của tỉnh Hải Dương trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Abstract: Foreign Direct Investment sector had been making a considerable contribution to socio-economic development in Hai Duong province for almost 30 years. For the addition, FDI sector has impulsed the development of economic, raise up the export value, contribute directly to provine budget, make the job opportunities for employees. However, the trend of The Industrial Revolution 4.0 has given a large of matters which need to changed, to improved, to invested by Hai Duong province or lagged behind. The author in this article had been racapitulated not only Hai Duong‟s achievements but also shortcomings in attracting and using FDI capital for past 20 years. From this basis of reality, this article gave some proposals for future-oriented and solutions in order to strengthen Hai Duong‟s state management of FDI sector in The Industrial Revolution 4.0. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh Hải Dương. Keywords: The Industrial Revolution 4.0, Foreign direct investment (FDI), Hai Duong Province. 1. GIỚI THIỆU Tỉnh Hải Dương ở trung tâm vùng Đồng bằng sông hồng (ĐBSH), có nhiều lợi thế trong giao lưu, trao đổi thương mại với các đỉnh tam giác kinh tế trọng điểm miền Bắc (thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh) cũng như các tỉnh lân cận. Dân số của Hải Dương năm 2016 là 1.774,480 nghìn người. Dân số thành thị chiếm 24,1% có khoảng 62,4% dân số trong độ tuổi lao động. GRDP giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 7,9%/năm. Năm 2015 GRDP bình quân đầu người đạt 2.000 USD. Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, XIV, XV, XVI đã đề ra chủ trương khuyến khích, thu hút đầu tư vào địa bàn của tỉnh, theo các định hướng cơ bản là (1) Tạo môi trường thuận lợi, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư nước ngoài và trong nước vào địa bàn tỉnh; (2) Xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp để thu hút đầu tư; (3) Lấy công nghiệp là ngành chủ đạo tạo ra nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, bền vững và có hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế trong tỉnh; (4) Tập trung các nguồn vốn, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư để hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt là chiến lược trọng điểm của tỉnh trong giai đoạn đầu của thế kỷ XXI. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 249 2. NỘI DUNG 2.1. Hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Hải Dƣơng Tính đến năm 2015 có 367 dự án FDI còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư (VĐT) đăng ký 6,4338 tỷ USD chiếm 2,63% cả nước và 12% vùng ĐBSH, tổng vốn thực hiện 3,18436 tỷ USD, đạt 49,49% (cả nước 46,01%, vùng ĐBSH 48,88%) quy mô VĐT bình quân 1 dự án 16,3 triệu USD (cả nước 14,3 triệu USD, vùng ĐBSH 12,53 triệu USD) [7]. Số liệu Hình 1 cho thấy, giai đoạn 2006 - 2010 có 155 dự án được cấp phép mới gấp 9,69 lần giai đoạn 1997 - 2000. Giai đoạn từ 1997 đến 2000 có 16 dự án đầu tư mới, tổng VĐT đăng ký là 44 triệu USD. Từ năm 2011- 2015 là giai đoạn có nhiều dự án có quy mô lớn, quy mô bình quân 1 dự án đạt 27,98 triệu USD, gấp 10,18 lần giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2000, hơn nữa quy mô bình quân 1 dự án đều tăng liên tục qua các giai đoạn. FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (CN&XD), với tổng VĐT là 2,8808 tỷ USD, chiếm 98,91% vào các lĩnh vực sản xuất điện và điện tử, lắp ráp ô tô, sản xuất xi măng, sắt thép, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, gia công hàng giầy da, dệt may. 44 373 1901 3665 16 65 155 131 2,75 5,74 12,26 27,98 66,97 69,96 54,27 44,63 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 1997 - 2000 2001 - 2005 2006 - 2010 2011 - 2015 Vốn đăng ký (triệu USD) Số lượng Dự án Quy mô 1 dư án (triệu USD) Hình 1: M t số chỉ tiêu ĐTTTNN của tỉnh Hải Dương phân theo gi i đoạn (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương và tác giả tính toán) 2.2. Tác động của FDI đến phát triển ... ốn đầu tư. ICOR giai đoạn 1997-2000 tính trung bình cả tỉnh là 8,4, của khu vực FDI là 6,75 Từ năm 2001 đến năm 2015 hệ số ICOR của khu vực FDI đã giảm nhanh lần lượt là 2,36, 1,94 và 2,25 nằm trong khoảng 2 đến 3, chứng tỏ việc sử dụng vốn FDI của tỉnh Hải Dương thực sự có hiệu quả (Hình 2). TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 250 0 2 4 6 8 10 1997-2000 2001-2005 2006-2010 2011-2015 ICOR ngoài FDI ICOR của FDI ICOR chung Hình 2: Hệ số ICOR của tỉnh Hải Dương gi i đoạn 1997 - 2015 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương các năm và tính toán của tác giả) (4) Đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) giai đoạn 2010-2015. Hình 3: FDI trong GTSXCN của tỉnh gi i đoạn 2010-2015 (Nguồn: NGTK tỉnh Hải Dương năm 2015 và tính toán của tác giả) Tỷ trọng FDI trong GTSXCN chiếm trên 50%. Tốc độ tăng trưởng bình quân của GTSXCN toàn tỉnh là 14,1%, phần của FDI trong GTSXCN tăng bình quân 17,9%. Như vậy, sự phát triển của ngành công nghiệp phụ thuộc 50% vào hoạt động của FDI. Trên cơ sở đó cơ cấu kinh tế (CCKT) của tỉnh Hải Dương đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành CN&XD trong GRDP, đồng thời nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp.của tỉnh làm cho tốc độ tăng trưởng lĩnh vực CN&XD nhanh góp phần chuyển dịch CCKT của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp (Hình 3). (5) Hoạt động xuất khẩu. Tỷ trọng xuất khẩu của FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1997-2015 chiếm tỷ trọng lớn (Hình 4), góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, tăng bình quân 30,07%/năm. Như vậy hoạt động xuất khẩu tỉnh Hải Dương chủ yếu là khu vực FDI. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 251 Hình 4: Tỷ trọng xuất nhập khẩu của FDI tỉnh Hải Dương gi i đoạn 1997-2015 (Nguồn: Sở Công thương tỉnh Hải Dương và tính toán của tác giả) (6) Hoạt động nhập khẩu: Tỷ trọng nhập khẩu của FDI trong tổng kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 1997 - 2015 chiếm tỷ trọng lớn trên 60% (Hình 4), tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch nhập khẩu 29,6%, của FDI là 31,9%. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là vật tư, nguyên liệu, phụ tùng cho sản xuất các sản phẩm cho các ngành may mặc, giày da và lắp ráp ô tô hoặc máy móc, thiết bị để đầu tư XDCB của các DN FDI. (7) Giải quyết việc làm cho người lao động Các DN FDI trên địa bàn tỉnh thu hút lao động đều tăng từ năm 1997 đến năm 2015 và có xu hướng tăng nhanh qua các giai đoạn, cụ thể giai đoạn 1997 - 2003 tỷ lệ lao động khu vực FDI chỉ chiếm dưới 1% tổng lao động đang làm việc của tỉnh, giai đoạn 2004 - 2010 đã tăng và đạt đến 8,47%, giai đoạn 2011 - 2015, đã đạt trên 10%, năm 2015 lao động làm việc trong khu vực FDI là 148.199 người chiếm 13,73%. Tốc độ giải quyết việc làm của tỉnh tăng bình quân giai đoạn 1997 - 2015 là 18,99%, khi đó khu vực FDI tăng bình quân là 67,82%, như vậy khu vực FDI đã có đóng góp đáng kể trong việc giải quyết việc làm trực tiếp cho lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh [8]. Theo WB cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2 đến 3 lao động gián tiếp, phục vụ trong khu vực dịch vụ và công nghiệp xây dựng. Như vậy nếu tính theo tỷ lệ này, thì tổng số lao động (gồm cả trực tiếp và gián tiếp) do các doanh nghiệp FDI tạo ra, tính đơn cử cho năm 2015 là 592.796 người chiếm 54,91% tổng lao động của tỉnh. (8) Năng suất lao động Năng suất lao động của khu vực FDI của tỉnh, giai đoạn 1997 - 2015 cao hơn rất nhiều lần so với năng suất lao động của các DN nội địa trên địa bàn tỉnh. Điều đó đã phản ánh các DN trong khu vực FDI của tỉnh, giai đoạn 1997 - 2015 có trình độ công nghệ, kỹ thuật, trình độ tay nghề của người lao động, hiệu suất lao động có sự vượt trội hơn hẳn so với các DN nội địa trong tỉnh. Mặt khác từ năm 1997 đến năm 2002 cao gấp trên 14 lần đến trên 20 lần, nhưng từ năm 2003 đến năm 2015 có xu hướng giảm nhanh dưới 10 lần đến trên 2 lần, như vậy có thể thấy sự tác động lan tỏa tích cực từ khu vực FDI sang các DN nội địa, giúp cho các DN nội địa trên địa bàn tỉnh nâng cao trình độ công nghệ và tay nghề của người lao động trong DN thu hẹp khoảng cách về năng suất lao động với các DN FDI (Hình 5). TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 252 0 50 100 150 200 250 1 9 9 7 1 9 9 8 1 9 9 9 2 0 0 0 2 0 0 1 2 0 0 2 2 0 0 3 2 0 0 4 2 0 0 5 2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8 2 0 0 9 2 0 1 0 2 0 1 1 2 0 1 2 2 0 1 3 2 0 1 4 2 0 1 5 Năng suất lao động DN nội địa (triệu đ/lao động) Năng suất lao động khu vực FDI (triệu đ/lao động) Hình 5: Năng suất l o đ ng của tỉnh Hải Dương gi i đoạn 1997- 2015 ( Nguồn [3]) (9) Quá trình đô thị hoá. Quan hệ giữa tỷ lệ tăng FDI thực hiện và tỷ lệ tăng dân số đô thị tỷ lệ thuận, nếu lấy năm 1997 làm gốc, thì năm 2000 FDI thực hiện tăng 17% thì dân số đô thị tỉnh Hải Dương tăng 25%, tương tự năm 2010 FDI thực hiện tăng 169% thì dân số đô thị tăng 36%. Như vậy FDI đã có tác động tích cực đến quá trình đô thị hóa của tỉnh Hải Dương. (Hình 6). 0 25 16 36 1817 90 169 81 0 50 100 150 200 Năm 1997 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 Tỷ lệ tăng dân số đô thị (%) Tỷ lệ tăng vốn FDI thực hiên (%) Hình 6: Tỷ lệ DS đ thị và tỷ lệ FDI thực hiện của tỉnh Hải Dương gi i đoạn 1997-2015 (Nguồn: “Cục Thống kê tỉnh Hải Dương và tính toán của tác giả”) 2.2.2. Tác đ ng tiêu cực (1) Cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội mất cân đối Mục đích của FDI là lợi nhuận. Do vậy những ngành và lĩnh vực có lợi nhuận cao, rủi ro thấp thì FDI quan tâm, những ngành và lĩnh vực rất cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của tỉnh, nhưng lợi nhuận thấp thì không thu hút được FDI. Về địa điểm, FDI khi lựa chọn địa điểm cho dự án là nơi có kết cấu hạ tầng KT - XH thuận lợi. Do đó FDI phần lớn tập trung ven quốc lộ 5A, nơi thuận lợi về giao thông và kết cấu hạ tầng. (2) Hình thức đầu tư mất cân đối. FDI vào tỉnh Hải Dương theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 82,7% vốn đăng ký và 72,73% vốn thực hiện, còn lại là hình thức liên doanh với tỷ lệ tương ứng là 17,3% và 27,27%. Như vậy, đã có sự mất cân đối trong các hình thức FDI, đã ảnh hưởng đến khả năng học tập kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và công nghệ từ đối tác nước ngoài (Hình 7). TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 253 27,27 72,73 Tỷ trọng vốn thực hiện Liên doanh 100% vốn nước ngoài Hình 7: FDI vào tỉnh Hải Dương theo hình thức đầu tư năm 2015 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở KH&ĐT Hải Dương) (3) Vốn đầu tư đăng ký và thực hiện mất cân đối. Tỷ lệ vốn FDI thực hiện trên tổng lượng vốn đầu tư đăng ký còn thấp mới đạt tỷ lệ 49,49% [7]. Điều đó đặt ra vấn đề mà tỉnh Hải Dương cần có giải pháp để nâng cao chất lượng thu hút FDI, tránh tình trạng hiện tượng “dự án đắp chiếu”. (4) Chênh lệch thu nhập của các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước Hình 8: Thu nhập bình quân 1 l o đ ng trong các doanh nghiệp (Nguồn: Sở LĐ - TB &XH tỉnh Hải Dương và tính toán của tác giả) Thu nhập bình quân của các DN FDI giai đoạn 1997- 2000 lớn hơn gấp 18,47 lần so với DN trong nước. Tuy nhiên khoảng cách chênh lệch có xu hướng giảm dần, giai đoạn 2005- 2010 là 3,52 lần, đến giai đoạn 2011-2015 còn 2,43 lần, nhưng về số tuyệt đối thì chênh lệch lớn hơn, cụ thể giai đoạn 2005- 2010 thu nhập bình quân 1 lao động của DN FDI lớn hơn DN trong nước là 6,494 triệu đồng nhưng giai đoạn 2011- 2015 là 8,602 triệu đồng gấp 1,33 lần, điều này thể hiện sự phân hóa giàu nghèo giữa DN trong nước và DN FDI, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của xã hội (Hình 8). (5) Hiệu ứng lan tỏa của FDI còn hạn chế. Tuy FDI đã thúc đẩy liên kết hợp tác với các DN nội địa trong hoạt động SXKD, nhưng các DN FDI chủ yếu tập trung phát triển bản TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 254 thân nó, chưa đẩy mạnh phát triển công nghiệp phụ trợ. FDI mới chỉ đầu tư trong một số ngành công nghiệp giầy da, dệt may, cơ khí lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử, nên mặc dù giá trị sản xuất đạt khối lượng lớn nhưng giá trị gia tăng chiếm tỷ trọng thấp. DN FDI đóng góp chủ yếu vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh nhưng cũng nhập khẩu nhiều. Từ năm 1997 đến năm 2008 tỷ trọng nhập khẩu/xuất khẩu lớn hơn 100%, chỉ từ năm 2009 đến năm 2015 có xu hướng giảm dưới 100%, tuy nhiên vẫn trên 70%, thể hiện sự yếu kém của ngành công nghiệp hỗ trợ và sự lan tỏa thúc đẩy sản xuất đến các DN nội địa trong tỉnh của khu vực FDI còn thấp. (Hình 9). Hình 9: Nhập khẩu/xuất khẩu (%) (Nguồn: “Sở Công thương tỉnh Hải Dương và tính toán của tác giả”) (6) Quy mô vốn của các dự án đầu tư không ổn định và không đồng đều Quy mô vốn bình quân 1 dự án qua các năm trong giai đoạn 1997- 2015 tăng giảm thất thường, sẽ tác động xấu đến sự phát triển ổn định và bền vững các chỉ tiêu KT - XH, bởi vì thông thường quy mô đầu tư của dự án gắn liền với trình độ công nghệ sản xuất, với xử lý chất thải, an sinh xã hội, năng lực cạnh tranh...đồng thời xét về yếu tố quản lý vĩ mô, trong chừng mực nhất định việc thu hút và sử dụng FDI chưa có sự chọn lọc về chất lượng, chủ yếu chú trọng đến số lượng đáp ứng nhu cầu trước mắt để phát triển kinh tế (Hình 10). 8,8 1 0,2 1,5 2,1 4,7 5,1 12,5 4,8 18,8 8 8,1 13,2 11,9 2,6 2,7 11,1 9,8 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Hình 10: Quy mô bình quân 1 dự án FDI (triệu USD) Quy mô bình quân 1 dự án (triệu USD) Hình 10: Quy mô bình quân 1 dự án FDI (triệu USD) (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở KH&ĐT Hải Dương) TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 255 2.3. Định hƣớng giải pháp thu hút và sử dụng FDI tại tỉnh Hải Dƣơng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 Từ thực trạng về thu hút và sử dụng FDI trong 20 năm qua của tỉnh Hải Dương, có thể thấy. Tuy FDI đã có nhiều đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng giá trị xuất khẩu, đóng góp vào ngân sách địa phương và tạo việc làm cho người lao động...Nhưng các dự án đầu tư của FDI chủ yếu nhằm mục tiêu khai thác lợi thế lao động phổ thông giá rẻ trên địa bàn tỉnh, được biểu hiện là các DN FDI chủ yếu tập trung phát triển bản thân nó, chưa đẩy mạnh phát triển công nghiệp phụ trợ. FDI mới chỉ đầu tư trong một số ngành công nghiệp giầy da, dệt may, cơ khí lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử, nên mặc dù giá trị sản xuất đạt khối lượng lớn nhưng giá trị gia tăng chiếm tỷ trọng thấp DN FDI đóng góp chủ yếu vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh nhưng cũng nhập khẩu nhiều. Với xu thế của cách mạng công nghiệp 4.0, yếu tố về lao động phổ thông giá rẻ không còn là lợi thế của Việt Nam nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh đến nhóm ngành công nghiệp chế tạo vì nó bị ảnh hưởng bởi những biến đổi của công nghệ trong kinh tế toàn cầu, cơ chế lan truyền công nghệ qua hoạt động xuất nhập khẩu. Chính sự thay đổi mạnh mẽ của công nghệ và máy móc làm cho thay đổi dòng chảy thương mại quốc tế, phân hóa lại nhu cầu lao động giá rẻ được sử dụng để sản xuất phục vụ cho các thị trường lớn. Với nhóm ngành điện tử, xét về năng lực sản xuất bị tác động bởi các tập đoàn đa quốc gia đặt cơ sở sản xuất linh kiện điện tử và lắp ráp thành phẩm ở Việt Nam. Năng lực sản xuất của những doanh nghiệp nội địa trong nhóm ngành này càng ngày thu hẹp hoặc phải đóng cửa bởi các sản phẩm công nghệ cao đòi hỏi sự đổi mới liên tục, bởi vậy các doanh nghiệp trong nước khó tham gia chuỗi cung ứng trên thị trường thế giới. Do vậy trong xu thế của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay giải pháp về điều chỉnh cơ chế chính sách thu hút và sử dụng FDI của Việt Nam nói chung, tỉnh Hải Dương nói riêng cần phải theo những định hướng cơ bản sau: Một là, Thu hút FDI cần tập trung vào nguồn chất lượng cao, vào các công nghệ tương lai. Chiến lược thu hút FDI cần hướng tới lợi ích chung của quốc gia, khuyến khích các địa phương hợp tác và cạnh tranh thu hút FDI thông qua hình thành các cụm ngành không giới hạn về không gian. Hai là, Thu hút FDI một số ngành và sản phẩm công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn như công nghệ thông tin, điện tử, Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tại ảo (AR), điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn (SMA), cơ khí chế tạo, tự động hóa. Ba là, Đồng thời với việc thu hút FDI từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cần chú trọng vào vốn đầu tư từ các tập đoàn kinh tế (TNCs) hàng đầu thế giới trong ngành và lĩnh vực công nghệ cao để tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng lớn và chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do đó, cần có chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư gắn với định hướng phát triển kinh tế xã hội ở từng vùng, từng địa phương. Bốn là, Thu hút FDI không chỉ nhìn vào FDI thuê đất, lao động ,trả công lao động, nộp ngân sách mà cần phải chú trọng về nâng cao công nghệ, sự lan toả khu vực trong nước, để FDI và nội địa thực sự gắn kết trong chuỗi sản xuất và cung ứng. Năm là, Thu hút FDI phải tạo sự liên kết, hợp tác với những doanh nghiệp, các trung tâm nghiên cứu hàng đầu thế giới, để phát triển năng lực nội tại của nền kinh tế Việt Nam. 3. KẾT LUẬN Trong quá trình toàn cầu hóa, cùng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sẽ tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, tỉnh Hải Dương nói riêng đã và đang tạo ra nhiều cơ hội những cũng nhiều thách thức trong thu hút và sử dụng FDI. Cần phải có sự đổi mới căn bản về quan điểm, cơ chế chính sách để khai thác hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ cho mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế. Để các DN trong nước tham gia được đầy đủ có hiệu quả trong chuỗi giá trị giá trị toàn cầu, trước hết là sự TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 256 gắn kết chặt chẽ với các DN FDI, tạo sự lan tỏa tích cực của FDI trong nền kinh tế quốc gia và từng địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVI (2015); 2. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương (2017), Báo cáo tình hình đầu tư và phát triển KCN, CCN trên địa bàn tỉnh; 3. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương, Niên giám thống kê các năm 2000, 2005, 2010, 2015, 2016; 4. Cục thuế tỉnh Hải Dương, Báo cáo tình hình nộp NS của FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 1997 – 2015; 5. Đảng bộ tỉnh Hải Dương, Nghị quyết ĐH Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, XIV, XV; 6. Hội đồng biên soạn địa chí Hải Dương (2008), Địa chí Hải Dương, Nxb CTQG; 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương (2016), Báo cáo tổng hợp tình hình VĐT trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Báo cáo tổng hợp tình hình phát triển DN; 8. Sở Lao động và Thương binh xã hội tỉnh Hải Dương (2016), Báo cáo tổng hợp tình hình lao động việc làm và thu nhập trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 1997 - 2015; 9. Sở Công thương tỉnh Hải Dương (2017), Báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh; 10. co-ban-dinh-huong-thu-hut-fdi.html 11.
File đính kèm:
- dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_o_tinh_hai_duong_nhung_van_de_da.pdf