Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch quốc tế về điểm đến Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá sự hài lòng của khách du lịch quốc tế về điểm đến Nha Trang – Khánh Hòa. Dựa trên các khung lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm và kết quả nghiên cứu định tính, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 9 nhân tố: hình ảnh điểm đến, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, con người, ẩm thực, hoạt động vui chơi giải trí, an toàn và an ninh, giá cả và giá trị xã hội. Dữ liệu được thu thập từ 275 khách du lịch quốc tế đã ở tại Nha Trang tối thiểu 2 ngày trong khoảng thời gian từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015. Thông qua các phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội, kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố chính tác động đến sự hài lòng của du khách quốc tế về điểm đến kể trên. Trong đó, mức độ ảnh hưởng được xếp theo mức độ giảm dần là chất lượng dịch vụ du lịch, giá trị xã hội, hấp dẫn điểm đến và giá cả.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch quốc tế về điểm đến Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
1 Mã số: 233 Ngày nhận: 26/02/2016 Ngày gửi phản biện lần 1: Ngày gửi phản biện lần 2: Ngày hoàn thành biên tập: 28/4/2017 Ngày duyệt đăng: 28/4/2017 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ VỀ ĐIỂM ĐẾN NHA TRANG – TỈNH KHÁNH HÒA THE STUDY ON ASSESSING THE SATISFACTION OF INTERNATIONAL TOURISTS TOWARDS NHA TRANG – KHANH HOA PROVINCE Lê Quốc Thái 1 , Lê Hồng Vân 2 Tóm tắt: Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá sự hài lòng của khách du lịch quốc tế về điểm đến Nha Trang – Khánh Hòa. Dựa trên các khung lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm và kết quả nghiên cứu định tính, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 9 nhân tố: hình ảnh điểm đến, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, con người, ẩm thực, hoạt động vui chơi giải trí, an toàn và an ninh, giá cả và giá trị xã hội. Dữ liệu được thu thập từ 275 khách du lịch quốc tế đã ở tại Nha Trang tối thiểu 2 ngày trong khoảng thời gian từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015. Thông qua các phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội, kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố chính tác động đến sự hài lòng của du khách quốc tế về điểm đến kể trên. Trong đó, mức độ ảnh hưởng được xếp theo mức độ giảm dần là chất lượng dịch vụ du lịch, giá trị xã hội, hấp dẫn điểm đến và giá cả. Từ khóa: sự hài lòng, khách du lịch quốc tế, điểm đến du lịch, Nha Trang – Khánh Hòa. Abstract: This study aims to identify main factors and evaluate the satisfaction of international tourists towards Nha Trang – Khanh Hoa province, a tourism destination in Vietnam. Based on several frameworks of theory as well as some empirical research and a couple of qualitative research findings, this study proposed a research model consisting of 9 elements, namely Destination image, Tourism resources, Infrastructure, People, Local foods, Recreation and entertainment, Safety and Security, Price and Social value. The data used in this study was collected from 275 international tourists, who had already stayed there for at least 2 days, over the period from September to December in 2015. Through descriptive statistics, comparative statistics, Cronbach’s Alpha reliability assessment, Exploratory Factor Analysis (EFA) and the Multiple Variable Regression, the findings of this research indicate that the satisfaction of international tourists towards Nha Trang – Khanh Hoa is subject to four main factors. Specifically, they are Tourism service quality, Social value, Destination attraction and Price according to the decreasing level of influence. 1 Đại học Ngoại thương Cơ Sở II tại TP. HCM, Email: thaile1994@gmail.com 2 Đại học Ngoại thương Cơ Sở II tại TP. HCM, Email: lehongvan.cs2@ftu.edu.vn 2 Keywords: satisfaction, international tourist, tourism destination, Nha Trang – Khanh Hoa. 1. Đặt vấn đề Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày nay, du lịch đã trở thành một hoạt động phổ biến, cũng như một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới thuộc Liên hiệp quốc (UNWTO, 2015), du lịch toàn cầu có sự phát triển liên tục và mạnh mẽ trong những năm qua, cụ thể năm 2014 đã có gần 1,135 tỷ lượt khách du lịch quốc tế, tạo ra doanh thu 1.500 tỷ USD, đóng góp 9% vào tổng GDP thế giới. Ở Việt Nam, từ khi thực hiện đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định du lịch, ngành “công nghiệp không khói”, là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào việc tăng ngân sách Nhà nước, tăng nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thật vậy, theo Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2015, ngành du lịch Việt Nam đã đón được 7,944 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 57 triệu lượt khách nội địa (tăng tương ứng 1% và 48% so với năm 2014), tạo ra doanh thu đạt 338 ngàn tỷ đồng (tăng 48% so với năm 2014). Để thực hiện mục tiêu của Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, rất nhiều danh lam thắng cảnh của Việt Nam đã và đang được quan tâm sâu sắc và chú trọng đầu tư phát triển, trong đó có Nha Trang – Khánh Hòa, một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Nha Trang – Khánh Hòa được biết đến là một điểm sáng nổi bật về phát triển du lịch ở Việt Nam trong những năm gần đây. Với sức hấp dẫn tự nhiên từ các vịnh biển được che chắn bởi nhiều đảo lớn bé cùng sự đa dạng của các lễ hội văn hóa và phong tục truyền thống đặc trưng, hàng năm, điểm đến này thu hút được một lượng lớn du khách trong và ngoài nước đến tham quan. Cụ thể, theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa, trong năm 2015, có khoảng 4 triệu lượt du khách đến lưu trú, tham quan, nghỉ dưỡng tại thành phố biển Nha Trang, tăng 13,38% so với năm ngoái, trong đó số lượt du khá ... rong lành và dễ chịu (TN2) 0,519 0,584 Nha Trang có nhiều nét văn hóa và phong tục tập quán đặc sắc (TN4) 0,571 Giá cả hàng hóa mua sắm phải chăng (GC4) 0,862 Giá cả dịch vụ tham quan phải chăng (GC3) 0,833 Giá cả dịch vụ lưu trú phải chăng (GC1) 0,731 Giá cả dịch vụ ăn uống phải chăng (GC2) 0,729 Không có tình trạng ăn xin (AN3) 0,869 Không có tình trạng trộm cắp, cướp giật (AN2) 0,822 Tôi cảm thấy an tâm khi đi du lịch nơi đây (AN6) 0,561 Tôi cảm thấy bản thân thêm hòa đồng, thân thiện, yêu thiên nhiên và trưởng thành hơn sau chuyến đi này (XH3) 0,839 Chuyến đi này giúp tôi gặp gỡ và kết giao thêm nhiều bạn mới (XH2) 0,597 Chuyến đi này giúp tôi được biết và trải nghiệm thêm nhiều điều mới (XH1) 0,532 Eigenvalue 14,858 1,979 1,399 1,175 1,027 Phương sai trích (%) 51,236 58,058 62,883 66,936 70,477 Cronbach’s Alpha 0,948 0,909 0,889 0,849 0,823 Bartlett's Approx. Chi-Square = 6268,446 Sig. = 0,000 KMO = 0,954 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích, 2015 9 Từ 35 biến cơ sở ban đầu, sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA 4 lần thì nhóm tác giả thu được kết quả gồm 29 biến tương ứng với 5 nhóm nhân tố, trong đó các biến liên quan đến cơ sở hạ tầng, hoạt động vui chơi giải trí, con người, đã gom lại thành một nhóm mà người viết gọi chung là “Chất lượng dịch vụ du lịch”, còn các biến liên quan đến hình ảnh điểm đến và tài nguyên du lịch đã gom lại thành một nhóm mà người viết gọi chung là “Hấp dẫn điểm đến”. Tóm lại, mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách quốc tế đối với điểm đến Nha Trang – Khánh Hòa được điều chỉnh gồm 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng: Chất lượng dịch vụ du lịch (X1) gồm 12 biến, Hấp dẫn điểm đến (X2) gồm 7 biến, Giá cả (X3) gồm 4 biến và Tình trạng an ninh (X4) gồm 3 biến và Giá trị xã hội (X5) gồm 3 biến. Bảng 4. Mô tả các nhân tố của mô hình sau khi thực hiện EFA Ký hiệu Tên nhóm nhân tố Các yếu tố thành phần X1 Chất lượng dịch vụ du lịch CS1, CS2, CS3, CS4, CS5, CS6, VC1,VC2, VC3, VC4, CN2 và CN3 X2 Hấp dẫn điểm đến HA1, HA2, HA3, TN1, TN2, TN3 và TN4 X3 Giá cả GC1, GC2, GC3 và GC4 X4 Tình trạng an ninh AN2, AN3 và AN6 X5 Giá trị xã hội XH1, XH2 và XH3 Đồng thời, các giả thiết nghiên cứu cũng được điều chỉnh thành như sau: H1: Chất lượng dịch vụ du lịch càng được đánh giá cao thì sự hài lòng càng cao H2: Hấp dẫn điểm đến càng được đánh giá cao thì sự hài lòng càng cao H3: Giá cả càng được đánh giá cao thì sự hài lòng càng cao H4: Tình trạng an ninh càng được đánh giá cao thì sự hài lòng càng cao H5: Giá trị xã hội càng được đánh giá cao thì sự hài lòng càng cao Trên cơ sở tìm được 5 nhóm nhân tố trên, người viết tiến hành chạy hồi quy bội nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự hài lòng của du khách quốc tế về điểm đến Nha Trang – Khánh Hòa. 4.3. Kết quả mô hình hồi quy bội Tiến hành lấy giá trị trung bình của các biến quan sát để đưa vào chạy hồi quy và thu được kết quả ở bảng 5, ta nhận thấy biến Tình trạng an ninh (X4) có mức ý nghĩa Sig. = 0,466 > 0,01. Vì vậy, với mẫu khảo sát mà nhóm tác giả nghiên cứu lần này, chưa đủ thông tin để kết luận biến độc lập Tình trạng an ninh có ảnh hưởng tới sự hài lòng của du khách quốc tế hay không. Các hệ số beta đều lớn hơn 0 và có mức ý nghĩa Sig. < 0,01 cho thấy các biến độc lập tác động thuận chiều đến Sự hài lòng của du khách quốc tế. Kết quả trên cũng khẳng định các giả thiết được nêu ra trong mô hình nghiên cứu sau hiệu chỉnh được chấp nhận và được kiểm định phù hợp với độ tin cậy 99%, trừ giả thuyết H4 bị bác bỏ và không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy sau cùng. Bảng 5. Tóm tắt kết quả hồi quy Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Mức ý nghĩa (Sig.) Thống kê số liệu đa cộng tuyến B Độ lệch chuẩn Beta Tolerance VIF Hằng số 0,065 0,137 0,474 0,636 X1 0,348 0,067 0,314 5,170 0,000 0,265 3,773 X2 0,168 0,059 0,158 2,849 0,005 0,317 3,151 X3 0,130 0,041 0,128 3,203 0,002 0,610 1,639 X4 0,031 0,042 0,030 0,730 0,466 0,573 1,744 X5 0,347 0,046 0,359 7,623 0,000 0,441 2,269 R 2 = 0,737 R 2 hiệu chỉnh = 0,732 Durbin – Watson = 2,258 10 F = 150,836 với mức ý nghĩa (Sig.) = 0,000 b Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích, 2015 Như vậy, dựa trên hệ số beta chưa chuẩn hóa và các thang đo sử dụng bằng nhau (5 mức độ), mối quan hệ giữa Sự hài lòng và các nhóm nhân tố tác động được thể hiện qua mô hình hồi quy có dạng như sau: Sự hài lòng của du khách quốc tế = 0,065 + 0,348.Chất lượng dịch vụ du lịch + 0,168.Hấp dẫn điểm đến + 0,130.Giá cả + + 0,347.Giá trị xã hội Giá trị xã hội là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng của du khách quốc tế với beta chuẩn hóa bằng 0,359. Nếu giá trị xã hội tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của du khách quốc tế sẽ tăng 0,347 điểm trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Nhân tố do người viết đề xuất này thể hiện rõ ràng nhất là qua tính mới lạ (tri thức và trải nghiệm) mà điểm đến mang lại cho du khách quốc tế, đây cũng là giá trị then chốt mà đa số du khách đều đi tìm khi quyết định lựa chọn điểm đến để đi du lịch. Kết quả này thống nhất với nghiên cứu của Raktida Siri (2009) rằng động lực mạnh mẽ nhất tác động đến quyết định đi du lịch chính là tìm kiếm cái mới. Chất lượng dịch vụ du lịch là nhân tố tác động mạnh thứ hai đến sự hài lòng theo kết quả hồi quy đa biến với beta chuẩn hóa bằng 0,314. Nếu chất lượng dịch vụ du lịch tại Nha Trang tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của du khách quốc tế sẽ tăng 0,348 điểm trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Chất lượng dịch vụ ở đây là tổng hợp của nhiều yếu tố bao gồm khả năng tiếp cận, cơ sở hạ tầng, hoạt động vui chơi giải trí và nhân viên phục vụ. Trong khi, khả năng tiếp cận, cơ sở hạ tầng và hoạt động vui chơi giải trí được du khách đánh giá là hài lòng thì khả năng phục vụ của nhân viên chỉ ở mức bình thường, đây là điểm mà chính quyền địa phương và doanh nghiệp cần hết sức lưu ý. Kết quả này khác với nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) khi chất lượng dịch vụ du lịch là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến cảm nhận của khách du lịch về một điểm đến. Hấp dẫn điểm đến, với beta chuẩn hóa = 0,158, là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến sự hài lòng của du khách quốc tế về điểm đến Nha Trang – Khánh Hòa. Nếu hấp dẫn điểm đến tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của du khách quốc tế sẽ tăng 0,168 điểm trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Nhìn chung, du khách hài lòng về hấp dẫn điểm đến của Nha Trang, đặc biệt là sự hấp dẫn và độc đáo của cảnh quan thiên nhiên (biển, núi, đồi, sông ngòi) trong khi đó, mức hấp dẫn của các giá trị nhân văn chỉ ở mức bình thường. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Tsung-Hung Lee (2009) và Chi & Qu (2008) khi hình ảnh điểm đến bao giờ cũng tác động đến cảm nhận và sự hài long của khách du lịch. Giá cả với beta chuẩn hóa bằng 0,128 là nhân tố cuối cùng trong mô hình và cũng là nhân tố ít có sự tác động nhất đến sự hài lòng của du khách quốc tế, điều này hoàn toàn trái ngược với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Ánh Tuyết và Nguyễn Anh Trụ (2014) khi mà giá cả là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng của du khách. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nếu sự hợp lý về giá cả tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của du khách đến Nha Trang tăng 0,130 điểm trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Qua nghiên cứu, đánh giá của du khách quốc tế về sự phù hợp của giá cả mà họ phải chi trả chỉ ở mức bình thường, đặc biệt thấp nhất là giá cả hàng hóa mua sắm. Điều này cho thấy những chính sách kiểm soát giá cả vẫn còn có hạn chế. 4.4. Giải pháp đề xuất Dựa vào kết quả nghiên cứu ở trên, nhóm tác giả đề xuất những giải pháp sau với hy vọng giúp nâng cao sự hài lòng của du khách quốc tế về Nha Trang – Khánh Hòa. Đối với giá trị xã hội, cần tìm hiểu và xây dựng các loại hình du lịch mới nhằm mang lại nhiều tri thức và trải nghiệm mới cho du khách, cũng như đa dạng hóa các loại hình du lịch nhằm tạo ra sự đa dạng về các chọn lựa đáp ứng mọi nhu cầu của du khách. Đối với chất lượng dịch vụ du lịch, cần thực hiện nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thông qua hoàn thiện và mở rộng giao thông, nghiên cứu và phát triển các loại hình dịch vụ lưu trú mới cũng như đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất của các cơ sở hiện tại. Đồng thời, cần cải thiện loại hình và cách tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí phục vụ du khách, song song với đa dạng hóa 11 các mặt hàng bày bán tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, đặc biệt là các đặc sản. Bên cạnh đó, cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển. Đối với hấp dẫn điểm đến, có 2 giải pháp được đưa ra như sau. Một là, cải thiện chất lượng tài nguyên du lịch tự nhiên thông qua việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp. Hai là, cần duy trì và phát huy những tài nguyên nhân văn hiện có như các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại Bảo tàng tỉnh Khánh Hòa hay các làng nghề truyền thống tại địa phương. Đối với giá cả, các ban ngành chức năng cần yêu cầu các cơ sở cung cấp dịch vụ, các nhà hàng, khách sạn, đặc biệt là các hàng, quán nhỏ lẻ trong chợ phải niêm yết giá rõ ràng. Đồng thời, cần thành lập trung tâm hỗ trợ du khách về mọi mặt với có nhiệm vụ giúp đỡ du khách tiếp cận được điểm đến, đảm bảo việc sử dụng dịch vụ thuận tiện, giá cả hợp lý, chất lượng tương xứng với nhu cầu và giải quyết những vấn đề không mong muốn trong hành trình. 5. Kết luận Bằng việc sử dụng phương pháp định lượng, dựa trên mô hình SERVPERF và các nghiên cứu trước trên thế giới và tại Việt Nam, tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội theo phương pháp OLS và chỉ ra được 4 nhóm nhân tố chính tác động đến sự hài lòng của du khách quốc tế về điểm đến Nha Trang – Khánh Hòa bao gồm: giá trị xã hội, chất lượng dịch vụ du lịch, hấp dẫn điểm đến và giá cả. Vai trò của các nhân tố này cũng được lượng hóa theo các tác động theo mức độ khác nhau. Trong đó, ảnh hưởng theo mức độ giảm dần chính là giá trị xã hội, rồi đến chất lượng dịch vụ du lịch, đến hấp dẫn điểm đến và cuối cùng là giá cả. Không như những nghiên cứu trước đây cho thấy sự hài lòng về một điểm đến cụ thể thường chịu ảnh hưởng mạnh nhất bởi chất lượng dịch vụ du lịch hoặc tài nguyên du lịch, nghiên cứu của tác giả cho thấy hai nhân tố trên cũng có ảnh hưởng đến sự hài lòng nhưng nhân tố quan trọng và tác động mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng của du khách quốc tế về Nha Trang – Khánh Hòa chính là giá trị xã hội. Trong đó, tính mới lạ của điểm đến du lịch luôn là mối quan tâm hàng đầu của du khách quốc tế cho quyết định chọn lựa Nha Trang làm điểm đến du lịch Kết quả trên cung cấp cho nhà hoạch định chính sách và các công ty cung cấp dịch vụ du lịch những cơ sở nhằm đề ra các giải pháp để thúc đẩy hiệu quả hoạt động du lịch tại địa phương, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Các giải pháp cần chú trọng là: cải thiện chất lượng dịch vụ du lịch nhằm hướng đến nâng cao sự hài lòng của du khách trên cả 3 phương diện là chất lượng cơ sở hạ tầng tốt, dịch vụ vui chơi giải trí đa dạng và nguồn nhân lực chất lượng cao. Song song đó, cần tìm hiểu và xây dựng các loại hình du lịch mới nhằm mang lại nhiều trải nghiệm mới cho du khách, mạnh dạn đầu tư các sản phẩm du lịch mới nhằm đa dạng hóa loại hình du lịch và đem đến du khách nhiều sự lựa chọn hơn; tạo dựng các sản phẩm, loại hình du lịch mới, sáng tạo, khả năng thu lợi nhuận cao và hấp dẫn du khách. Đồng thời, cần chú trọng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển và duy trì các tài nguyên nhân văn cũng như kiểm soát chặt chẽ giá cả dịch vụ du lịch. Nhóm tác giả tin rằng qua nghiên cứu này các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch, các cơ quan chính quyền địa phương chức năng sẽ có thể nâng cao mức độ hài lòng của du khách quốc tế về Nha Trang – Khánh Hòa, thúc đẩy du lịch địa phương tăng trưởng và phát triển theo hướng bền vững trong tương lai. Tài liệu tham khảo Chi C. G. Q., Qu H., 2008, Examining the structural relationships of destination image, tourist satisfaction and destination loyalty: an integrated approach, Tour Manage, 29(4), p. 624 – 636. Chris Cooper and Stephen Wanhil, 2006, Tourism: Principles and Practice, 3rd Edition, Publisher: Prentice Hall. Cronin, J. Joseph and Taylor, Steven A., 1992, Measuring service quality: A re-examination and extension, Journal of Marketing, Vol. 56, No.3, pp.55-68. 12 Cronin, Jr. J. Joseph and Taylor, Steven A., 1994, SERVPERF versus SERVQUAL: Reconciling performance-based and perceptions-minus-expectations measurement of service quality, Journal of Marketing, Vol. 58, pp. 125–31. Nguyễn Hồng Giang, Lưu Thanh Đức Hải, 2011, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi du lịch ở Kiên Giang, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Hà Nam Khánh Giao, 2011, Giáo trình marketing du lịch, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. Hyounggon Kim and Sara L. Richardson, 2003, Motion picture impacts on destination images, Annals of Tourism Research, 30(1), 216-237. Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang, 2011, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tr. 85 – 96. J. F. Hair, W. C. Black, B. J. Babin, R. E. Anderson and R. L. Tatham, 2006, Multivariate data analysis, Pearson Prentice Hall. Mai Ngọc Khương, Nguyễn Thị Hồng Ân và Nguyễn Thị Mai Uyên, 2015, Các nhân tố trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng sự hài lòng về điểm đến của du khách quốc tế: trường hợp vịnh Hạ Long, Journal of Business and Economics. Nikita Chadha, 2014, Tourist satisfaction with Hill Station destination – a case of Shimla Town, Indian Research Journal. Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005, Luật Du lịch, NXB Chính trị Quốc gia. R. Rajesh, 2013, Impact of tourist perceptions, destination image and tourist satisfaction on destination loyalty: a conceptual model, Revista de Turismo y Patrimonio Cultural. Raktida Siri, 2009, Indian Tourist Motivation, Perception and Satisfaction of Bangkok, Thailand, University of North Texas. Sanchez, J., Callarisa, LL.J., Rodriguez, R.M. and Moliner, M.A., 2006, Perceived value of the purchase of a tourism product, Tourism Management, Vol. 27 No. 4. Tabachnick B. G. & Fidell L. S., 1996, Using multivariate statistics, New York, NY: HarperCollins College Publishers. Tsung-Hung Lee, 2009, A structural model for examining how destination image and interpretation services affect future visitation behavior: a case study of Taiwan’s Taomi eco-village, Journal of Sustainable Tourism. Lê Thị Ánh Tuyết và Nguyễn Anh Trụ, 2014, Nghiên cứu sự hài lòng của du khách nội địa về chất lượng dịch vụ du lịch tại làng cổ Đường Lâm, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 12, số 4, tr. 620 – 634. UNWTO, 2015, Tourism Highlights, the UNWTO elibrary.
File đính kèm:
- danh_gia_su_hai_long_cua_khach_du_lich_quoc_te_ve_diem_den_n.pdf