Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Quản trị doanh nghiệp tốt, kiểm soát rủi ro là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của

các doanh nghiệp. Trong cách mạng công nghiệp 4.0 quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro

cùng với sự phát triển của các công cụ quản lý hiện đai sẽ có tác động to lớn đến kết quả kinh

doanh của doanh nghiêp.

Hội đồng các tổ chức tài trợ ủy ban Treadway (COSO) xây dựng mô hình đánh giá hệ thống

kiểm soát nội bộ (HTKSNB) được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trên thế giới, như những

chuẩn mực của chất lượng KSNB. Nghiên cứu của tác giả dựa trên mô hình đánh giá

HTKSNB của COSO và tập hợp các số liệu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để

khẳng định mối quan hệ giữa 2 biến này. Nghiên cứu này cho thấy việc xây dựng HTKSNB

có mối quan hệ cùng chiều với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó xây dựng

HTKSNB vững mạnh sẽ là công cụ quản lý doanh nghiệp hiện đạt góp phần đem lại kết quả

kinh doanh bền vững cho các doanh nghiệp.

Từ khóa: hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị doanh nghiệp, rủi ro, kết quả kinh doanh

Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp trang 1

Trang 1

Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp trang 2

Trang 2

Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp trang 3

Trang 3

Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp trang 4

Trang 4

Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp trang 5

Trang 5

Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp trang 6

Trang 6

Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp trang 7

Trang 7

Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 10660
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 430 
ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐẾN 
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 
Th.s Nguyễn Thi Thúy Hà 
Khoa Kinh tế &Quản trị kinh doanh trƣờng Đại Học Hải Phòng 
THE IMPACTS OF INTERNAL CONTROL SYSTEM ON BUSINESS 
EFFICIENCY IN ENTERPRISES 
TÓM TẮT 
Quản trị doanh nghiệp tốt, kiểm soát rủi ro là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của 
các doanh nghiệp. Trong cách mạng công nghiệp 4.0 quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro 
cùng với sự phát triển của các công cụ quản lý hiện đai sẽ có tác động to lớn đến kết quả kinh 
doanh của doanh nghiêp. 
Hội đồng các tổ chức tài trợ ủy ban Treadway (COSO) xây dựng mô hình đánh giá hệ thống 
kiểm soát nội bộ (HTKSNB) được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trên thế giới, như những 
chuẩn mực của chất lượng KSNB. Nghiên cứu của tác giả dựa trên mô hình đánh giá 
HTKSNB của COSO và tập hợp các số liệu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để 
khẳng định mối quan hệ giữa 2 biến này. Nghiên cứu này cho thấy việc xây dựng HTKSNB 
có mối quan hệ cùng chiều với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó xây dựng 
HTKSNB vững mạnh sẽ là công cụ quản lý doanh nghiệp hiện đạt góp phần đem lại kết quả 
kinh doanh bền vững cho các doanh nghiệp. 
Từ khóa: hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị doanh nghiệp, rủi ro, kết quả kinh doanh 
ABTRACT 
Good corporate governance, risk control is the foundation for the long-term 
development of businesses. In the industrial revolution of corporate governance, the risk 
management along with the development of existing management tools will have a 
tremendous impact on the business results of the business. 
The Council of Treadway Trustees (COSO) has developed a model for assessing the 
internal control system which is widely accepted and applied in the world, as standards for 
quality assurance. The author's research is based on the model of the Consoil of the COSO 
and the set of data on the business efficiency of enterprises to confirm the relationship 
between these two variables. This research shows that the establishment of the Internal 
Security and Safety Association is closely related to the business result of the enterprise. 
Therefore, building a strong social security organization will be a tool to manage the existing 
enterprises, thus contributing to sustainable business results for enterprises. 
Key words: internal control system, corporate governance, risk, business results 
MỞ ĐẦU 
Một HTKSNB vững mạnh, sẽ đem lại cho DN các lợi ích như: Giảm bớt rủi ro trong 
mọi hoạt động của DN, bao gồm: Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, rủi ro thông tin, 
rủi ro trong quản lý và sử dụng các tài sản, rủi ro trong việc các thành viên trong DN không 
tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động do DN đề ra, cũng như các quy định của luật 
pháp. Trên cơ sở quản lý được rủi ro, sẽ đảm bảo cho DN tuân thủ đúng các quy định, hoạt 
động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực, có khả năng đảm bảo an ninh tài chính, đảm bảo 
khả năng hoạt động liên tục, đứng vững và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường 
phát triển và hội nhập. 
1.TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KSNB 
1.1. Khái niệm Hệ thống KSNB 
Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp đồng 
thời cũng kiểm soát tuân thủ trong quản lý của các nhà quản trị. Nó vừa đồng thời kiểm soát 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
431 
cấp dưới và kiểm soát cả chính nhà quản trị với mục tiêu bảo vệ nguồn lực của đơn vi, tránh 
rủi ro có thể xẩy ra và hướng doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. 
*Theo Coso (Committee of Sponsoring Organization) là một Uỷ ban thuộc hội đồng 
quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận báo cáo tài chính (National Commission on Financial 
Reporting, còn được gọi là Treadway Commission). Coso được thành lập nhằm nghiên cứu về 
kiểm soát nội bộ phục vụ cho các đối tượng khác nhau và đưa ra các bộ phận cấu thành để 
giúp các đơn vị có thể xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu 
Kiểm soát nội bộ được định nghĩa khác nhau , hiện nay định nghĩa được chấp nhận 
rộng rãi là định nghĩa của Coso. 
Tháng 5 năm 2013, Báo cáo của Coso đã được cập nhật, thay đổi so với báo cáo năm 
1992, được công bố dưới tiêu đề Kiểm soát nội bộ-Khuôn khổ hợp nhất. Báo cáo này vẫn giữ 
nguyên 4 nội dung quan trọng trong báo cáo 1992 
Thứ nhất: định nghĩa KSNB “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị ch i phối bởi người 
quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị , nó được thiết lập để cung cấp một sự 
đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu” [5] 
Theo định nghĩa của Coso, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: quá trình, 
con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu. 
Thứ hai: KSNB là một quá trình, tức khẳng định KSNB không phải là một sự kiện 
hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong doanh nghiệp. 
KSNB tỏ ra hữu hiệu nhất khi nó được xâ dựng như một phần cơ bản trong hoạt động của 
doanh nghiệp chứ không phải l ... ật pháp và các 
quy định. KSNB cần hướng mọi thành viên vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ 
của đơn vị, qua đó đạt được những mục tiêu của đơn vị. 
Đối với mục tiêu hiện hữu và hiệu qua giúp đơn vị bảo về và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, 
bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh
 Những mục tiêu của HTKSNB rất rộng, bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa 
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. 
2. KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA HỆ THỐNG KSNB VÀ KẾT QUẢ 
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 
Việc xây dựng hệ thông KSNB có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao kết quả kinh 
doanh của doanh nghiệp. Một hệ thống KSNB vững mạnh là cơ sở, nền tảng góp phần nâng 
cao kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. 
Việc đánh giá mối quan hệ các bộ phận của HTKSNB và hiệu quả kinh doanh của DN 
thông qua các bảng hỏi, phỏng vấn. Các câu hỏi, phỏng vấn đã đươc COSO đưa ra trong 
khuôn khổ báo cáo 2013. Các câu hỏi và phỏng vấn thiết kế theo form mẫu trả lời Có/Không. 
Để đánh giá chính xác mối quan hệ hệ thống KSNB và kết quả kinh doanh của doanh 
nghiệp, tác giả đã đưa ra bản khảo sát dựa trên báo cáo COSO 2013 có thay đổi cho phù hợp 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
433 
với các doanh nghiệp Việt Nam và sử dụng phần mềm SPSS thống kê. 
Các mức đánh giá dựa trên thang Likerts từ 1-5 cho các tiêu chí. Trong đó 1 là thấp 
nhất và 5 là mức cao nhất. Nghiên cứu của tác giả tính toán bằng phần mềm SPSS theo trình 
tự như sau: 
1.Thực hiện thống kê mô tả mẫu của nghiên cứu 
2. Đánh giá thang đo trong mô hình nghiên cứu bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha. 
3. Đánh giá thang đo trong mô hình nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khám phá 
EFA. 
4. Kiểm định sự tương quan giữa các nhân tố 
5. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng Hồi quy tuyến tính. 
Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số giải pháp 
Với 40 câu hỏi, mẫu lựa chọn n*5, do đó với 260 kết quả đạt yêu cầu 
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ trình bày kết quả mối quan hệ giữa hệ thống 
KSNB và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . 
1. Giả thuyết H1: Môi trường kiểm soát có mối quan hệ cùng chiều với kết quả kinh 
doanh của doanh nghiệp 
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tương quan giữa môi trường kiểm soát với kết quả 
kinh doanh của doanh nghiệp bằng 0.774 phản ánh mối quan hệ cùng chiều và khá chặt chẽ. 
Mức ý nghĩa của kiểm định mối quan hệ nhỏ hơn 0.05 (Sig = 0.000) phản ánh mối quan hệ 
giữa môi trường kiểm soát và kết quả kinh doanh có ý nghĩa thống kê. Như vậy, giả thuyết H1 
được chấp nhận trong nghiên cứu này. 
Kết quả kinh 
doanh 
Môi trường kiểm 
soát 
Kết quả kinh 
doanh 
Hệ số tương quan 1 .774** 
Mức ý nghĩa kiểm 
định 
 .000 
N 260 260 
2. Giả thuyết H2: hoạt động kiểm soát có quan hệ cùng chiều với kết quả kinh doanh 
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tương quan giữa hoạt động kiểm soát với kết quả 
kinh doanh bằng 0.601 phản ánh mối quan hệ cùng chiều. Mức ý nghĩa của kiểm định mối 
quan hệ nhỏ hơn 0.05 (Sig = 0.000) phản ánh mối quan hệ giữa hoạt động kiểm soát và kết 
quả kinh doanh có ý nghĩa thống kê. Như vậy, giả thuyết H2 được chấp nhận trong nghiên 
cứu này. 
Kết quả kinh 
doanh 
Hoạt động kiểm 
soát 
Kết quả kinh 
doanh 
Hệ số tương quan 1 .601** 
Mức ý nghĩa kiểm 
định 
 .000 
Tổng số người khảo 
sát 
260 260 
3. Giả thuyết H3: Đánh giá rủi ro có quan hệ cùng chiều với kết quả kinh doanh 
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tương quan giữa xác định rủi ro với kết quả kinh 
doanh bằng 0.674 phản ánh mối quan hệ cùng chiều. Mức ý nghĩa của kiểm định mối quan hệ 
nhỏ hơn 0.05 (Sig = 0.000) phản ánh mối quan hệ giữa xác định rủi ro và kết quả kinh doanh 
có ý nghĩa thống kê. Như vậy, giả thuyết H3 được chấp nhận trong nghiên cứu này. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 434 
Kết quả kinh 
doanh 
Đánh giá rủi 
ro 
Kết quả kinh 
doanh 
Hệ số tương quan 1 .674** 
Mức ý nghĩa kiểm 
định 
 .000 
Tổng số người khảo 
sát 
260 260 
4.Giả thuyết H4: Giảm sát rủi ro có quan hệ cùng chiều với Kết quả kinh doanh 
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tương quan giữa giám sát rủi ro với kết quả kinh 
doanh của doanh nghiệp 0.560 phản ánh mối quan hệ cùng chiều. Mức ý nghĩa của kiểm định 
mối quan hệ nhỏ hơn 0.05 (Sig = 0.000) phản ánh mối quan hệ giữa giám sát rủi ro và kết quả 
kinh doanh có ý nghĩa thống kê. Như vậy, giả thuyết H4 được chấp nhận trong nghiên cứu 
này. 
Kết quả kinh 
doanh 
Giám sát rủi 
ro 
Kết quả kinh 
doanh 
Hệ số tương quan 1 .560** 
Mức ý nghĩa kiểm 
định 
 .000 
Tổng số người khảo 
sát 
260 260 
5.Giả thuyết H5: thông tin và truyền thông có quan hệ cùng chiều với kết quả kinh 
doanh 
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tương quan giữa thông tin và truyền thông với kết 
quả kinh doanh bằng 0.526 phản ánh mối quan hệ cùng chiều. Mức ý nghĩa của kiểm định 
mối quan hệ nhỏ hơn 0.05 (Sig = 0.000) phản ánh mối quan hệ giữa thông tin và truyền thông 
với hệ thống kiểm soát có ý nghĩa thống kê. Như vậy, giả thuyết H5 được chấp nhận trong 
nghiên cứu này. 
 Kết quả kinh doanh Thông tin và truyền thông 
Kết quả kinh doanh Hệ số tương quan 1 .526** 
Mức ý nghĩa kiểm định .000 
Tổng số người khảo sát 260 260 
3.HÀM Ý VỀ MẶT CHÍNH SÁCH 
3.1.Xây dựng v ho n thiện các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ 
Việc xây dựng và hoàn thiện HTKSNB dựa trên xây dựng và hoàn thiện các bộ phận 
của HTKSNB. Theo khung Báo có 2013 của COSO thì doanh nghiệp nên dựa trên các nguyên 
tắc sau để làm nền tảng. Các nguyên tắc này bao trùm 5 bộ phận của HTKSNB. Môi trường 
kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soat, thông tin &truyền thông và giám sát. Các 
nguyên tắc đó bao gồm 
1. Doanh nghiệp thể hiện cam kết về tính toàn vẹn và các giá trị đạo đức. 
2. Hội đồng quản trị thể hiện sự độc lập trong việc quản lý và giám sát sự phát triển 
và việc thực hiện kiểm soát nội bộ. 
3. Ban quản lý thiết lập với cấu trúc, và các đơn vị chức năng có trách nhiệm hợp lý 
trong việc theo đuổi các mục tiêu. 
4. Doanh nghiệp có chính sách thể hiện cam kết thu hút, phát triển và giữ chân các cá 
nhân có năng lực một cách phù hợp với mục tiêu. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
435 
5. Doanh nghiệp nắm giữ các cá nhân chịu trách nhiệm về các công việc kiểm soát 
nội bộ của mình trong quá trình theo đuổi các mục tiêu. 
6. Tổ chức xác định các mục tiêu một cách rõ ràng để tạo điều kiện cho việc xác định 
và đánh giá các rủi ro liên quan đến các mục tiêu. 
7. Doanh nghiệ xác định rủi ro để đạt được các mục tiêu và phân tích rủi ro làm cơ sở 
cho việc xác định cách thức quản lý các rủi ro. 
8. Doanh nghiệp xem xét khả năng gian lận trong việc đánh giá rủi ro đối với việc đạt 
được mục tiêu. 
9. Doanh nghiệp xác định và đánh giá những thay đổi có thể tác động đáng kể đến hệ 
thống kiểm soát nội bộ. 
10. Tổ chức lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát góp phần vào việc giảm 
nhẹ rủi ro để đạt được các mục tiêu đến mức chấp nhận được. 
11. Doanh nghiệp lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát chung về công nghệ 
để hỗ trợ việc đạt được các mục tiêu. 
12. Doanh nghiệp áp dụng các hoạt động kiểm soát thông qua các chính sách thiết lập 
những gì được mong đợi và các thủ tục biến các chính sách thành hành động. 
13. Doanh nghiệp thu thập hoặc tạo ra và sử dụng những thông tin chất lượng có liên 
quan để hỗ trợ thực hiện các chức năng của kiểm soát nội bộ. 
14. Doanh nghiệp tiến hành truyền đạt thông tin trong nội bộ, hỗ trợ hoạt động kiểm 
soát nội bộ. 
15. Doanh nghiệp có tương tác với các nhóm bên ngoài về những vấn đề ảnh hưởng 
đến việc thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ. 
16. Doanh nghiệp lựa chọn, phát triển và thực hiện đánh giá liên tục và / hoặc riêng 
biệt để chắc chắn liệu rằng các thành phần của kiểm soát nội bộ có tồn tại và đang hoạt động 
hay không 
17. Doanh nghiệp đánh giá và thông báo những thiếu sót trong kiểm soát nội bộ một 
cách kịp thời cho các bên có trách nhiệm khắc phục. 
3.2. Xây dựng hệ thống ERP trong doanh nghiệp 
ERP - Hoạch Định Tài Nguyên Doanh nghiệp (tiếng Anh: Enterprise Resource 
Planning – ERP) chỉ một hệ thống dùng để hoạch định tài nguyên trong một tổ chức, một 
doanh nghiệp. 
Việc ứng dụng ERP cần có kế hoạch, nên triển khai theo từng phần, từng giai đoạn. 
Xác định mục tiêu doanh nghiệp. Vấn đề quan trọng đầu tiên là xác định mục tiêu của 
doanh nghiệp. Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất quyết định kết quả ứng dụng ERP. 
Phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các phòng ban và hiện trạng các phần 
mềm đang sử dụng thì doanh nghiệp mới có thể xác định mức độ công việc mà hệ thống ERP 
sẽ tham gia. Mọi thành viên trong doanh nghiệp cần tham gia vào quá trình này. Ban giám 
đốc cần cho biết hiện tại họ sử dụng những báo cáo nào để ra quyết định. Người phụ trách các 
phòng ban cần ghi lại các mối quan hệ và các thông tin trao đổi với nhau trong quá trình làm 
việc. Cả những nhân viên trực tiếp tác nghiệp cũng cần liệt kê các loại thông tin hằng ngày họ 
tiếp nhận, cách xử lý thông tin và những tình huống cần sửa đổi thông tin phát sinh từ thực tế. 
Chuẩn hóa quy trình: Trên cơ sở chuẩn hóa quy trinh của ISO, việc chuẩn hóa dữ liệu 
bao gồm cả việc chuyển dữ liệu từ các phần mềm cũ sang hệ thống ERP mới và đưa các dữ 
liệu phát sinh hàng ngày vào cơ sở dữ liệu. 
Giai đoạn triển khai : Quản trị tài chính là phần cốt lõi trong hệ thống ERP. Do đó 
giai đoạn đầu tiên triển khai các phân hệ liên quan đến kế toán tài chính. Đối với Tổng công 
ty lớn bao gồm công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết thì trong giai đoạn này phần 
mềm kế toán được triển khai phải đồng bộ và có thể kiểm tra đối chiếu số liệu dễ dàng giữa 
công ty mẹ và các đơn vị thành viên. Để tránh lãng phí và hiệu quả , phần mềm kế toán này 
phải liên kết dễ dàng với các bộ phận khác khi triển khai hệ thống ERP ở các mức độ cao hơn. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 436 
Giai đoạn phát triển: triển khai các phân hệ liên quan đến hậu cần như quản lý kho, 
quản lý việc giao nhận hàng... Các phân hệ này sẽ lập tức tự tích hợp vào các phân hệ kế 
toán. Sau giai đoạn này ERP đã quản lý gần như mọi phòng ban trong doanh nghiệp. 
3.3.Nâng cao nhận thức cho ngƣời lao động 
Để có thể nâng cao nhận thức của người lao động thì yếu tố đầu tiên là nâng cao trình 
độ cho người lao động. Lao động có trình độ cao thường có nhận thức vấn đề sâu sắc hơn do 
đó họ hiểu nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn nếu làm sai quy trình chuẩn được đưa ra trước đó. Trong 
quá trình thực hiện, người lao động có thể đóng góp nhằm cải tiến quy trình kiểm soát nội bộ 
ngày càng hoàn thiện hơn. Một vấn đề quan trọng đối với người lao động là chế độ thưởng 
phạt phải rõ ràng, công bằng. Người lao động thấy được vị trí của mình được coi trọng, được 
quan tâm đúng mức. Điều đó gắn kết lao động và doanh nghiệp. Những người lao động giỏi, 
có kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp là người thực hiện quy trình kiểm soát tốt nhất. 
Để có được đội ngũ giỏi cần có nhà quản lý giỏi, người thiết lập các chương trình 
tổng thể cho tổ chức. Quản lý tính toàn vẹn được truyền đạt cho nhân viên thông qua sổ tay 
nhân viên và hướng dẫn sử dụng thủ tục. Kinh nghiệm quản lý chỉ ra rằng ngoài việc hướng 
dẫn sử dụng chính sách, tạo điều kiện đào tạo cho nhân viên, việc thực thi quản lý của chính 
sách là chỉ số quan trọng của sự cam kết của một tổ chức một hệ thống kiểm soát nội bộ thành 
công. 
*Tuyển dụng và giữ nhân viên giỏi. 
Khả năng của một tổ chức để tuyển dụng và giữ chân nhân viên có thẩm quyền chỉ ra 
ý định của ban quản lý để ghi đúng các giao dịch kế toán. Ngoài ra, việc lưu giữ nhân viên 
làm tăng khả năng so sánh các hồ sơ tài chính từ năm này sang năm khác. Hơn nữa, sự tự tin 
của một công ty kiểm toán trong sổ sách kế toán cơ bản tăng lên khi quan sát độ tin cậy của 
nhân viên của tổ chức. Điều này sẽ làm giảm đánh giá của kiểm toán viên về nguy cơ của một 
sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính của đơn vị. 
*Sự phân chia nhiệm vụ 
Phân công nhiệm vụ là rất quan trọng để kiểm soát nội bộ hiệu quả vì nó làm giảm 
nguy cơ của những sai lầm và hành động không phù hợp. Một hệ thống kiểm soát nội bộ có 
hiệu quả là hệ thống có sự phân chia nhiệm vụ rõ ràng, minh bạch. Ví dụ tách người có thẩm 
quyền quản lý với kế toán và thủ quỹ. Ví dụ trên đây ngăn cản cơ hội của một nhân viên 
chiếm dụng quỹ. 
KẾT LUẬN 
Một doanh nghiệp hoạt động trong môi trường phát triển liên tục, do vậy rủi ro mà 
doanh nghiệp phải đối mặt sẽ không ngừng thay đổi. Vì vậy, HTKSNB hữu hiệu là một phần 
thiết yếu của công tác quản lý doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Hệ thống sẽ giúp Ban giám 
đốc đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và ngăn chặn các hoạt động bất hợp 
lệ. 
Một HTKSNB yếu kém hoặc không hiệu quả sẽ đem lại rủi ro cao cho doanh nghiệp. 
Các điểm yếu trong HTKSNB sẽ gây tổn thất cho doanh nghiệp về khía cạnh hoạt động và 
ngăn cản doanh nghiệp đạt được nhiệm vụ, mục tiêu của mình. 
HTKSNB không chỉ là các tài liệu hướng dẫn quy trình mà nhân sự ở mọi cấp của tổ 
chức cũng phải tham gia thực hiện. Đó là một quá trình được thiết kế chặt chẽ, một phương 
tiện để đạt được mục đích, nhưng tự nó không dừng lại ở đó vì phải đưa ra sự đảm bảo hợp lý 
về việc cần phải đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 
Một HTKSNB hữu hiệu phải bao hàm 4 đặc điểm chủ yếu: 
(1)Có khả năng nhận diện rủi ro tác động đến mục tiêu kinh doanh. 
(2)Hệ thống KSNB được thiết kế cùng với các hoạt động của doanh nghiệp và là một 
bộ phận văn hóa của doanh nghiệp. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
437 
(3)Hệ thống KSNB độc lập trong các quyết định. Được quyền báo cáo trong các đại 
hội cổ đông hoặc báo lên các cơ quan quản lý có thẩm quyền. 
(4)Được HĐQT thường xuyên kiểm tra. tái cân đối các hoạt động kiểm soát về mặt tổ 
chức, nhằm đảm bảo rằng khung cơ sở HTKSNB đem đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. 
Khi hoạt động kinh doanh tăng xét về khối lượng và mức độ phức tạp, Ban giám đốc 
các doanh nghiệp càng phụ thuộc vào hiệu quả của các quy trình kiểm soát nội bộ, nhằm đảm 
bảo đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
T i liệu tiếng Việt 
1. Bùi Thị Minh Hải Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh 
nghiệp may mặc Việt Nam 2012. trường đại học kinh tế quốc dân 
2. Nguyễn Thu Hoài, Luận án tiến sỹ, Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong 
các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam 
2011. Học viện tài chính 
3. PGS.TS Trần thị Giang Tân, Kiểm soát nội bộ Trường Đại học Kinh tế Thành 
phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Phương Đông, năm 2012 
4. THS Lại Thi Thủy, Xây dựng kiểm soát nội bộ hướng đến quản lý rủi ro trong 
doanh nghiệp . Tạp chí kiểm toán 5.2012 
T i liêu tiếng Anh 
5. Internal Control-Integrated Framework Released 2013 
6.Sato Takahiro, Comparison of Internal Control Systems in Japan and China 
International Journal of Business Administration Vol. 3, No. 1; January 2012 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_su_anh_huong_cua_he_thong_kiem_soat_noi_bo_den_ket.pdf