Đánh giá năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá năng lực kinh doanh
của nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trên cơ sở kế
thừa thang đo của Man (2001) với một số điều chỉnh nhất định. Kết
quả phân tích cho thấy các nữ doanh nhân đã đáp ứng khá tốt một số
nhóm năng lực kinh doanh thành phần như: Năng lực nắm bắt cơ hội,
năng lực thực hiện chuẩn mực đạo đức, năng lực thiết lập quan hệ,
năng lực cá nhân với điểm trung bình đánh giá từ 3,88 trở lên. Trong
khi đó, một số nhóm năng lực còn lại như là năng lực học tập, năng
lực nhận thức, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức và
lãnh đạo có mức độ đáp ứng thấp hơn so với các năng lực kể trên với
điểm trung bình đánh giá từ 3,12 đến 3,77.
ABSTRACT
This study was conducted to assess the entrepreneurial
competencies of female entrepreneurs in Thua Thien Hue province
based on the measurement scale developed by Man (2001) with
some modifications. Qualitative and quantitative research methods
were used to analyse data. Based on a sample size of 200 female
entrepreneurs, the results shows that female entrepreneurs have
met some pretty good entreperneurial competencies which are
opportunity competency, ethical competency, relationship
competency, personal competency with the average score above
3.88. Meanwhile, the remaining competencies as learning
competency, conceptual competency, strategic competency,
organizing and leading competency are still lower scores ranging
from 3.12 to 3.77 points.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 57 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA NỮ DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Hoàng La Phương Hiền* Title: Assessment entrepreneurial competencies of female entrepreneurs in Thua Thien Hue province Từ khóa: Năng lực kinh doanh, nữ doanh nhân, thang đo Keywords: Entrepreneurial compertencies, female entrepeneurs, scale. Thông tin chung: Ngày nhận bài: 10/01/2017; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 09/3/2017; Ngày chấp nhận đăng bài: 16/3/2017. Tác giả: * Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Email: hlphien@hce.edu.vn TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trên cơ sở kế thừa thang đo của Man (2001) với một số điều chỉnh nhất định. Kết quả phân tích cho thấy các nữ doanh nhân đã đáp ứng khá tốt một số nhóm năng lực kinh doanh thành phần như: Năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thực hiện chuẩn mực đạo đức, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực cá nhân với điểm trung bình đánh giá từ 3,88 trở lên. Trong khi đó, một số nhóm năng lực còn lại như là năng lực học tập, năng lực nhận thức, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức và lãnh đạo có mức độ đáp ứng thấp hơn so với các năng lực kể trên với điểm trung bình đánh giá từ 3,12 đến 3,77. ABSTRACT This study was conducted to assess the entrepreneurial competencies of female entrepreneurs in Thua Thien Hue province based on the measurement scale developed by Man (2001) with some modifications. Qualitative and quantitative research methods were used to analyse data. Based on a sample size of 200 female entrepreneurs, the results shows that female entrepreneurs have met some pretty good entreperneurial competencies which are opportunity competency, ethical competency, relationship competency, personal competency with the average score above 3.88. Meanwhile, the remaining competencies as learning competency, conceptual competency, strategic competency, organizing and leading competency are still lower scores ranging from 3.12 to 3.77 points. 1. Đặt vấn đề Nữ doanh nhân là một trong những yếu tố động lực quan trọng và góp phần tạo đà tăng trưởng cho nền kinh tế quốc gia nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Do đó, phát triển đội ngũ nữ doanh nhân có bản lĩnh, năng lực kinh doanh tốt, hội nhập quốc tế sâu rộng là một trong những yêu cầu bức thiết nhằm thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, đưă tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp chiếm trên 35% vào năm 2020. Số lượng các nữ doanh nhân khởi nghiệp từ bàn tay và khối óc tăng lên một cách đáng kể trong những năm gần đây. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), số doanh nghiệp do nữ sở hữu và điều hành chiếm khoảng 25 - 35% tổng số doanh nghiệp tư nhân trên toàn thế giới. Tính đến hết năm 2014, ước tính có khoảng 126 triệu phụ nữ khởi nghiệp hoặc điều hành doanh nghiệp; 98 triệu phụ nữ tham gia quản lý các doanh nghiệp đăng hoạt động tại 67 nền kinh tế TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 58 trên toàn cầu. Tuy nhiên, theo thống kê, sự tự tin, chỉ số đổi mới sáng tạo, định hướng kinh doanh quốc tế tại doanh nghiệp của nữ doanh nhân thấp hơn so với doanh nghiệp do nam giới làm chủ. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2014, trong số những người đăng khởi sự kinh doanh tại Việt Nam, có 58% là nam giới và 42% là nữ giới. Đến giăi đoạn kinh doănh đã phát triển tỷ lệ nam giới và nữ giới là gần như ngăng nhau. Tuy nhiên, theo báo cáo Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu - chuyên đề phụ nữ năm 2014 thì chỉ số đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp do nữ làm chủ thấp hơn so với nam giới (chỉ có 35% so với tỷ lệ 45% của nam giới). Mặc dù phụ nữ tự tin hơn năm giới khi bắt đầu khởi nghiệp nhưng lại có tâm lý sợ thất bại hơn. Trong báo cáo thảo luận về các vấn đề doanh nghiệp do nữ làm chủ đăng phải đối mặt, trong đó tập trung vào khó khăn trong tiếp cận tài chính năm 2014 cũng đề cập doanh nghiệp do nữ làm chủ cũng gặp phải nhiều hạn chế khác nhau, từ việc hoàn toàn không thể tiếp cận nguồn vốn hay chỉ có thể nhận được với những điều khoản ít có lợi. Trong đó, cùng với thực trạng chung được phản ánh về năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân cả nước thì số lượng nữ doanh nhân tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng phát triển, tuy nhiên những đóng góp của họ vào sự thịnh vượng của nền kinh tế địă phương vẫn còn nhiều hạn chế và triển vọng phát triển của hoạt động kinh doanh do họ làm chủ vẫn chưă thực sự bền vững và lâu dài. Theo Stoke (2006) thì nữ chủ doanh nghiệp gặp rất nhiều gian truân trong tiến trình tiếp cận nguồn lực kinh doanh bởi sự hạn chế về trình độ, rào cản củă môi trường kinh tế - văn hóă - xã hội và đặc biệt là năng lực kinh doanh. Có thể thấy rằng, do một số hạn chế về năng lực kinh doanh của các nữ doanh nhân cả nước nói chung và ... ̉ă phă n tích EFA. Nói mo ̣ t cắch khắc, thăng đo thỏă mẵn cẳ 2 tie u chi ́ vè tính ho ̣ i tụ (convergent vălidity) vă tính bie ̣ t hóă (discriminănt vălidity). Cụ thẻ lă vè tính ho ̣ i tụ, mõi bién quăn sắt đèu có he ̣ só tẳi căo (> 0,5) tre n mõi nhă n tó tương ứng. Vè tính bie ̣ t hóă, mõi bién quăn sắt đèu có he ̣ só tẳi căo le n mo ̣ t vă chi ̉duy nhắt mo ̣ t nhă n tó. Cắc nhă n tó tư 1 đén 9 được đă ̣ t te n tương ứng lă : Nă ng lực thực hie ̣n chuẳn mực đặo đức, nă ng lực cắ nhă n, nă ng lực tỏ chức vă lẵnh đặo, nă ng lực nhă ̣ n thức, nă ng lực điṇh hướng chién lược, nă ng lực thiét lă ̣ p quăn he ̣ , nă ng lực học tă ̣ p, nă ng lực nắm bắt cơ ho ̣ i, nă ng lực kie n điṇh. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho thắy, thăng đo tắt cẳ cắc nhă n tó đèu đẳm bẳo đo ̣ tin că ̣y với he ̣ só Cronbăch Alphă lớn hơn 0.8, trong đó, nhă n tó có he ̣ só Cronbăch Alphă lớn nhắt lă 0,929 cho nă ng lực cắ nhă n vă thắp nhắt lă nă ng lực học tă ̣ p với he ̣ só Cronbăch Alphă 0,840. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 62 Bẳng 1. Tỏng hợp két quẳ phă n tích thăng đo nă ng lực kinh doănh củă nữ doănh nhă n tỉnh Thư ă Thie n Hué Thang đo Eigen value Phương sai trích Độ tin cậy thang đo Alfa CR AVE Năng lực đạo đức (DD) 6,715 14,597 0,928 0,926 0,612 Năng lực cá nhân (CN) 5,356 11,643 0,929 0,930 0,657 Năng lực tổ chức và lãnh đạo (TCLD) 4,925 10,706 0,923 0,920 0,624 Năng lực nhận thức (NT) 3,628 7,888 0,891 0,892 0,623 Năng lực định hướng chiến lược (DHCL) 3,195 6,945 0,894 0,895 0,632 Năng lực thiết lập quan hệ (TLQH) 2,978 6,474 0,879 0,881 0,649 Năng lực học tập (HT) 2,626 5,708 0,840 0,821 0,542 Năng lực nắm bắt cơ hội (NBCH) 2,384 5,183 0,897 0,899 0,749 Năng lực kiên định (KD) 1,959 4,259 0,876 0,881 0,712 Chú thích: Alfa - Hệ số Cronbach's Alpha; CR (Composite Reliability) - Độ tin cậy tổng hợp; AVE (Average variance extracted) - Trung bình phương sai rút trích. (Nguồn: Kết quả điều tra 2016). Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) cho thăng đo nă ng lực kinh doănh củă nữ doănh nhă n (hi nh 1) cho thắy cắc chỉ só đắnh giắ: CMIN/DF= 1.587 (<3), GFI = 0.762 (≈ 0.9), TLI = 0.902 (> 0.9), CFI=0.911 (> 0.9) vă RMSEA= 0.054 (<0.08) đèu thỏă mẵn đièu kie ̣ n. Do vă ̣ y, có thẻ két luă ̣ n thăng đo được rút trích củă nghie n cứu lă phu hợp (tương thích) với dữ lie ̣ u thị trươ ng. Hi nh 1. Mo hi nh phă n tích CFA thăng đo nă ng lực kinh doănh củă nữ doănh nhă n tỉnh Thư ă Thie n Hué. (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2016) TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 63 Két quẳ phă n tićh nhă n tó khă ng điṇh (CFA) cho thắy thăng đo nă ng lực kinh doănh củă nữ doănh nhă n được xă y dựng vă phắt triẻn tư nghie n cứu nă y đắng tin că ̣y, đèu đặt giắ tri ̣ho ̣ i tụ trong tư ng nhóm thăng đo, đặt tính đơn nguye n vă thỏă mẵn ye u cằu vè giắ tri ̣phă n bie ̣ t. 3.3.3. Đánh giá năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Său khi tién hă nh phă n tích nhă n tó khắm phắ (EFA) vă phă n tích nhă n tó khă ng điṇh (CFA) thi thăng đo nă ng lực kinh doănh củă nữ doănh nhă n gòm 9 nhóm nă ng lực kinh doănh thă nh phằn với 46 bién quăn sắt đẵ được rút trích tư tă ̣ p 54 bién quăn sắt băn đằu sẽ được sử dụng đẻ đắnh giắ khẳ nă ng đắp ứng củă cắc nữ doănh nhă n với cắc nhóm nă ng lực nă y. Nhi n vă o hi nh 2 tă thắy rằng khẳ nă ng đắp ứng hie ̣ n tặi đói với mo ̣ t só nhóm nă ng lực như: Nă ng lực nắm bắt cơ ho ̣ i, nă ng lực thực hie ̣ n chuẳn mực đặo đức, nă ng lực thiét lă ̣ p quăn he ̣ , nă ng lực cắ nhă n được cắc nữ doănh nhă n tre n địă bă n nghie n cứu đắnh giắ tư khắ tót đén tót với điẻm trung bi nh đắnh giắ tư 3,88 điẻm trở le n. Mo ̣ t só nhóm nă ng lực co n lặi như lă nă ng lực học tă ̣ p, nă ng lực nhă ̣ n thức, nă ng lực định hướng chién lược, nă ng lực tỏ chức vă lẵnh đặo lằn lượt có mức đo ̣ đắp ứng thắp hơn so với cắc nă ng lực kẻ tre n với điẻm trung bi nh đắnh giắ tư 3,12 đén 3,77. Hình 2. Thống kê đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân tỉnh Thừa Thiên Huế Hình 3. Ma trận GAP về năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân tỉnh Thừa Thiên Huế 3.16 3.77 3.29 3.92 3.12 3.88 3.51 3.92 3.99 3.38 3.55 3.42 3.94 3.18 3.73 3.62 3.82 3.94 Năng lực định hướng chiến lược Năng lực kiên định Năng lực nhận thức Năng lực nắm bắt cơ hội Năng lực tổ chức và lãnh đạo Năng lực thiết lập quan hệ Năng lực học tập Năng lực cá nhân Năng lực đạo đức Mức độ đáp ứng Mức độ quan trọng TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 64 Kết hợp với ma trận GAP (hình 3) để phân tích thực trạng về năng lực kinh doanh của các nữ doănh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì 9 nhóm năng lực kinh doanh thành phần đều rơi vào nhóm “Phát triển đúng hướng” và đây là một tín hiệu tích cực cho các nữ doanh nhân trên lộ trình hoàn thiện và phát triển năng lực kinh doanh của bản thân để tiếp tục gặt hái nhiều thành công trên con đường khởi nghiệp đầy chông gai. Ở nhóm này, những năng lực kinh doanh thành phần mà các nữ doanh nhân đánh giá có mức độ quan trọng đối với sự thành công của tổ chức trong tương lăi và mức độ đáp ứng ở hiện tại đều từ 2,5 điểm trở lên. Như vậy, đây là những năng lực quan trọng và hiện tại các nữ doanh nhân cũng đã đáp ứng khá tốt. Trong bói cẳnh toă n cằu hóă vă ho ̣ i nhă ̣ p kinh té quóc té să u ro ̣ ng thi cắc nữ doănh nhă n tre n điặ bă n nghie n cứu đẵ đắp ứng tót mo ̣ t trong những nă ng lực quăn trọng quyét điṇh sự thă nh co ng củă họ trong kinh doănh đó lă nă ng lực nắm bắt cơ ho ̣ i với mức đo ̣ đắp ứng 3,92 điẻm. Cắc nữ doănh nhă n đẵ thực sự nhặy bén vă linh hoặt trong vie ̣ c chớp lắy thơ i cơ đẻ đi tắt, đón đằu trong vie ̣ c cung cắp những giẳi phắp kinh doănh vă tie n phong trong vie ̣ c tặo ră những sẳn phẳm hă ng hóă vă dic̣h vụ mới phu hợp với nhu cằu thi ̣ hiéu củă khắch hă ng hie ̣n tặi cũng như lă khắch hă ng tièm nă ng. Ngoă i ră, trong kinh doănh, đićh đén củă mo ̣ t doănh nhă n lă kiém ti m lợi nhuă ̣ n. Nhưng đièu đó vẵn chưă đủ đẻ tặo ră sự phắt triẻn bèn vững vă toă n die ̣n cho doănh nghie ̣p trong tương lăi bởi vi cắc nữ doănh nhă n luo n ý thức được rằng ngoă i vie ̣ c lă m giă u cho chính mi nh, doănh nhă n co n phẳi có nă ng lực thực hie ̣n trắch nhie ̣m với đo ̣ i ngũ củă mi nh, với khắch hă ng, với cắc đói tắc kinh doănh vă với co ̣ ng đòng xẵ ho ̣ i. Đắy chính lă nă ng lực đặo đức, lă tinh thằn củă mo ̣ t doănh nhă n thực thụ, lă vũ khí cặnh trănh sắc bén tre n thương trươ ng đằy rẵy những cặm bẵy vă cho ng găi. Chính vi vă ̣y cắc nữ doănh nhă n tre n điặ bă n nghie n cứu thăm giă khẳo sắt cho rằng nă ng lực đặo đức lă mo ̣ t trong những nă ng lực quăn trọng cho sự thă nh bặi trong kinh doănh vă trong thực tiẽn hoặt đo ̣ ng họ đẵ thực sự đắp ứng tót nă ng lực thực hie ̣n chuẳn mực đặo đức trong kinh doănh (với mức điẻm trung bi nh đắnh giắ lă 3,99). Đối với nhóm năng lực cá nhân thi cắc nữ doănh nhă n đắnh giắ căo vè tằm quăn trọng củă nhóm nă ng lực nă y đói với sự thă nh co ng trong kinh doănh (với điẻm trung bi nh đắnh giắ vè mức đo ̣ quăn trọng lă 3,82) vă khẳ nă ng đắp ứng củă họ đói với nhóm nă ng lực nă y cũng căo (3,92). Cắc nữ doănh nhă n tre n địă bă n nghie n cứu đẵ ho ̣ i tụ đằy đủ mo ̣ t só nă ng lực cắ nhă n cằn thiét đẻ đặt được sự thă nh co ng như lă biét cắch că n bằng giữă giă đi nh vă co ng vie ̣ c kinh doănh, có sự bèn bỉ cẳ vè thẻ chắt lẵn tinh thằn, nhă ̣ n die ̣n được điẻm mặnh vă điẻm yéu củă mi nh trong kinh doănh, sử dụng hie ̣u quẳ thơ i giăn củă bẳn thă n, duy tri được thắi đo ̣ lặc quăn trong kinh doănh. Đối với nhóm năng lực thiết lập quan hệ, khả năng đáp ứng của các nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu là 3,88 nên ta có thể nói rằng họ có ưu thế về khả năng dung hòă các mối quan hệ, khéo léo và mềm mỏng trong phong cách giao tiếp và đàm phán với đối tác cũng như khách hàng. Đối với nhóm năng lực nhận thức, các nữ doanh nhân thấy rằng để thành công trong kinh doanh thì việc khám phá và TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 65 thương mại hóă được các ý tưởng, đánh giá và chấp nhận được các rủi ro tiềm ẩn là cần thiết nhưng trên thực tế họ vẫn chưă có được các ý tưởng kinh doanh tốt để thu được lợi nhuận từ các ý tưởng kinh doanh đó và họ vẫn chưă thực sự chủ động, còn lúng túng khi một vài rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong tiến trình kinh doanh của họ. Đối với nhóm năng lực kiên định, đây là nhóm năng lực có mức độ quan trọng (điểm trung bình đánh giá là 3,55) cũng như khả năng đáp ứng (điểm trung bình đánh giá là 3,77) cũng khá căo so với các nhóm năng lực kinh doănh khác theo đánh giá của các nữ doănh nhân trên địa bàn nghiên cứu. Đối với nhóm năng lực định hướng chiến lược thì khả năng đáp ứng của các nữ doanh nhân là chưă căo (điểm trung bình đánh giá là 3,16). Trong đó, khả năng xác định được những cơ hội kinh doanh dài hạn, ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu kinh doanh, kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với định hướng chiến lược có mức độ đáp ứng thấp hơn mức độ quan trọng của chúng cho sự thành công trong kinh doanh của các nữ doanh nhân. Đối với nhóm năng lực tổ chức và lãnh đạo, cắc nữ doănh nhă n chưă ý thức được văi tro củă vie ̣ c lă ̣ p ké hoặch kinh doănh, tỏ chức nguòn lực, phói hợp co ng vie ̣ c, giắm sắt cắp dưới, lẵnh đặo cắp dưới, đo ̣ ng vie n cắp dưới vă ủy quyèn trong quẳn tri ̣đòng thơ i khẳ nă ng đắp ứng hie ̣n tặi củă họ đói với nhóm nă ng lực nă y vẵn co n nhièu hặn ché trong thực tiẽn kinh doănh (điẻm trung bi nh đắnh giắ lă 3,12). Đối với nhóm năng lực học tập, khẳ nă ng đắp ứng hie ̣n tặi củă cắc nữ doănh nhă n đói với nhóm nă ng lực nă y lă chưă thực sự tót (điẻm trung bi nh đắnh giắ lă 3,51). Nă ng lực nă y thẻ hie ̣n tho ng quă khẳ nă ng học tă ̣ p tư nhièu cắch thức khắc nhău (học tư trươ ng lớp vă tư thực té co ng vie ̣ c), chủ đo ̣ ng học tă ̣ p, că ̣ p nhă ̣ t những vắn đè mới trong kinh doănh, ắp dụng cắc kién thức vă kỹ nă ng vă o hoặt đo ̣ ng kinh doănh vă cắc nă ng lực nă y đèu có mức đo ̣ đắp ứng thắp hơn so với mức đo ̣ quăn trọng củă chúng đói với sự thă nh co ng trong kinh doănh củă nữ doănh nhă n. 4. Kết luận Trên cơ sở thăng đo năng lực kinh doanh của nữ doănh nhân được xây dựng và phát triển từ nghiên cứu này, tác giả tiến hành đánh giá thực trạng về năng lực kinh doanh củă đội ngũ nữ doănh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích ma trận GAP. Kết quả phân tích cho thấy các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành nên năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu tham gia khảo sát đều thuộc nhóm “phát triển đúng hướng”. Cụ thể là họ đã đáp ứng tốt năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thực hiện chuẩn mực đạo đức, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực cá nhân. Trong khi đó, một số năng lực kinh doănh khác như là năng lực học tập, năng lực nhận thức, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức và lãnh đạo thì cần phải tiếp tục được hoàn thiện và phát triển hơn nữă trong tương lăi để đáp ứng tốt những yêu cầu khắt khe của môi trường kinh doănh đăng có những chuyển biến phức tạp và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO Ahmad, N. (2007). A Cross-Cultural Study of Entrepreneurial Competencies and Entreprenuerial Success in SMEs in Australia and Malaysia.' The University of Adelaide, Phd thesis. Bird, B (1995). Towards a Theory of Entreprenuerial Competency. In J.A Katz and R.H Brockhaus (Eds.) Advances in Entrepreneurship, Firm Emergence and Growth. Middlesex, England, JAI PRESS INC. Churchill, N. C., &Lewis, V. L. (1983). The five stages of small business growth. Harvard Business Review, 61(3), 30-50. Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2016), Việt Nam: Niên giám thống kê 2015, NXB. thống kê. Drucker, P.F. (1985). Innovation and Entrepreneurship: Practice and Principles. London: Pan Books. Ehrlich, E. (1986) “Americă Expects Too Much from It Entrepreneuriăl Heroes”, Business Week, 33, July 28 Hébert, R. F. ănd A. N. Link (1989) “In Search of the Meaning of Entrepreneurship”, Small Business Economics, 1 (1), 39-49. Lerner, Miri and Tamar Almor (2002). Relationships among strategic capabilities and the performance of women-owned small ventures, Journal of small business management, 40(2),109-125. Low, M. B., & MacMillan, I. C. (1988). Entrepreneurship: Past research and future challenges. Journal of Management, 14, 139 –161. Man, Thomas W. Y., Theresa Lau, and K. F. Chan (2002). "The competitiveness of small and medium enterprises A conceptualization with focus on entrepreneurial competencies," Journal of Business Venturing, 17(2), 123-142. Man, Wing Yan Thomas (2001). “Entrepreneurial competencies and the performance of small and medium enterprises in the Hong Kong services sector,” Ph.D., Hong Kong Polytechnic University (Hong Kong). Management development, 13(7), 23-34. Mitchelmore, S. and J. Rowley (2013). Entrepreneurial Competencies of Women Entrepreneurs Pursuing Business Growth, Journal of Small Business and Enterprise Development, 20(1), 125-142. Muzychenko, Olga and John Saee (2004). "Cross-cultural professional competence in higher education". Journal of Management Systems, 16(4), 1-19. Stokes, D. (2006). Marketing and the small business', in S. and Jones-Evans Carter, D. (ed), Enterprise and small business: principles, practice and policy, Harrow, England, Pearson Education Limited. Tổng cục Thống kê (2013), Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai doạn 2006 - 2011, NXB. Thống kê. Tổng cục Thống kê (2013), Kết quả tổng diều tră cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012. Hà Nội, Việt Nam: NXB. Thống kê. Zimmerer T.W and Scarborough, N.M. (2005). Essentials of Entrepreneurship and Small Business management, 4th edition. Upper saddle River, NJ: Prentice Hall. 3, 270.
File đính kèm:
- danh_gia_nang_luc_kinh_doanh_cua_nu_doanh_nhan_tren_dia_ban.pdf