Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018

ABSTRACT

This paper aims to measure the entreprenueral ecosystem in An Giang

province, Vietnam. It is based on the methodology of Global

Enrepreneurship Research Association (GERA) in measuring Global

Entrepreneurship Monitor (GEM). Primary data were gathered from surveys

of 36 provincial experts and 450 adult population in An Giang in October

and November, 2017. The results showedthat the ratio of Total Early-stage

Entrepreneurial Activity (TEA) in An Giang province is higher than that of

TEA of Vietnam, however, the motivation to start up was lower than that of

Viet Nam data. This is the same with the potential in start up of adult people.

The 2 hardest barriers of entrepreineur environment, regarding the experts’

evaluation, are related to finance and business education at secondary

school.

TÓM TẮT

Mục tiêu của bài viết nhằm phân tích hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang.

Khảo sát này dựa trên cách tiếp cận đánh giá hệ số khởi nghiệp toàn cầu

GEM (Global Entrepreneurship Monitor) từ Hiệp hội Nghiên cứu Khởi

nghiệp Toàn cầu GERA (Global Enrepreneurship Research Association).

Nguồn dữ liệu ban đầu được thu thập từ 36 chuyên gia và 450 người trưởng

thành trong toàn tỉnh An Giang. Kết quả phân tích chỉ ra tỉ lệ trong giai

đoạn đầu khởi nghiệp của An Giang ở mức cao hơn trung bình cả nước,

nhưng động cơ để bắt đầu khởi sự là điểm bất lợi. Điều này cũng tương tự

với tiềm năng khởi nghiệp trong tương lai của người trưởng thành. Riêng

đánh giá của chuyên gia An Giang thì cản ngại lớn nhất đến môi trường khởi

nghiệp hiện nay tập trung vào hai trụ cột liên quan đến tài chính và giáo dục

kinh doanh ở bậc phổ thông.

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018 trang 1

Trang 1

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018 trang 2

Trang 2

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018 trang 3

Trang 3

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018 trang 4

Trang 4

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018 trang 5

Trang 5

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018 trang 6

Trang 6

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018 trang 7

Trang 7

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018 trang 8

Trang 8

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018 trang 9

Trang 9

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang baonam 5640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018

Đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang 2017 - 2018
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 38 – 52 
38 
ĐÁNH GIÁ HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP TẠI AN GIANG 2017 - 2018 
Trần Thị Út1, Huỳnh Thạnh2, Nguyễn Hữu Trí3 
1Trường Trường Đại học Hoa Sen 
2Trường Đại học Thủ Dầu Một 
3Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM 
Thông tin chung: 
Ngày nhận bài: 11/10/2019 
Ngày nhận kết quả bình duyệt: 
14/02/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 
06/2020 
Title: 
The assessment of 
entrepreneurial ecosystem 
2017 - 2018 in An Giang 
province 
Keywords: 
Entrepreneurship, 
entrepreneurial ecosystem, 
GEM 
Từ khóa: 
Khởi nghiệp, hệ sinh thái khởi 
nghiệp, GEM 
ABSTRACT 
This paper aims to measure the entreprenueral ecosystem in An Giang 
province, Vietnam. It is based on the methodology of Global 
Enrepreneurship Research Association (GERA) in measuring Global 
Entrepreneurship Monitor (GEM). Primary data were gathered from surveys 
of 36 provincial experts and 450 adult population in An Giang in October 
and November, 2017. The results showedthat the ratio of Total Early-stage 
Entrepreneurial Activity (TEA) in An Giang province is higher than that of 
TEA of Vietnam, however, the motivation to start up was lower than that of 
Viet Nam data. This is the same with the potential in start up of adult people. 
The 2 hardest barriers of entrepreineur environment, regarding the experts’ 
evaluation, are related to finance and business education at secondary 
school. 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của bài viết nhằm phân tích hệ sinh thái khởi nghiệp tại An Giang. 
Khảo sát này dựa trên cách tiếp cận đánh giá hệ số khởi nghiệp toàn cầu 
GEM (Global Entrepreneurship Monitor) từ Hiệp hội Nghiên cứu Khởi 
nghiệp Toàn cầu GERA (Global Enrepreneurship Research Association). 
Nguồn dữ liệu ban đầu được thu thập từ 36 chuyên gia và 450 người trưởng 
thành trong toàn tỉnh An Giang. Kết quả phân tích chỉ ra tỉ lệ trong giai 
đoạn đầu khởi nghiệp của An Giang ở mức cao hơn trung bình cả nước, 
nhưng động cơ để bắt đầu khởi sự là điểm bất lợi. Điều này cũng tương tự 
với tiềm năng khởi nghiệp trong tương lai của người trưởng thành. Riêng 
đánh giá của chuyên gia An Giang thì cản ngại lớn nhất đến môi trường khởi 
nghiệp hiện nay tập trung vào hai trụ cột liên quan đến tài chính và giáo dục 
kinh doanh ở bậc phổ thông. 
1. GIỚI THIỆU 
Trong những năm gần đây, hệ sinh thái khởi 
nghiệp đã được nhiều học giả nghiên cứu dưới 
dạng khái quát hóa (Alvedalen and Boschma, 
2017; Roundy, Bradshaw and Brockman, 2018; 
Malecki, 2018). Thuật ngữ hệ sinh thái khởi 
nghiệp được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau 
tùy theo cách tiếp cận. Chẳng hạn, Stam (2015) 
đưa ra khái niệm hệ sinh thái khởi nghiệp “là một 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 38 – 52 
39 
sự tổng hòa của các chủ thể và nhân tố phụ thuộc 
lẫn nhau liên kết lại bằng một cách nào đó để thực 
hiện khởi nghiệp”. Cụ thể hơn, quan điểm của 
Mason and Brown (2014) cho rằng hệ sinh thái 
khởi nghiệp là một tập hợp kết nối qua lại (chính 
thức và phi chính thức) giữa ba thành phần gồm 
chủ thể khởi nghiệp (tiềm năng và hiện tại), tổ 
chức khởi nghiệp (doanh nghiệp, nguồn vốn đầu 
tư mạo hiểm, các ngân hàng) và các cơ quan 
(trường đại học, cơ quan nhà nước) để tiến 
hành quá trình khởi nghiệp (tỉ lệ thành lập doanh 
nghiệp mới, số lượng doanh nghiệp tăng trưởng 
cao) trong phạm vi môi trường khởi nghiệp tại 
địa phương. Trong khi đó, Acs, Szerb and Lloyd 
(2017) nhấn mạnh chủ thể khởi nghiệp là “trái tim 
của hệ thống”, những người khởi nghiệp thường 
tự bị chi phối bởi thái độ, khả năng và tinh thần 
bên cạnh các yếu tố vĩ mô khác. Như vậy, những 
quan điểm này nhìn nhận hệ sinh thái khởi nghiệp 
theo nhiều góc độ, bao quát và hệ thống. 
Trong bài viết này, hệ sinh thái khởi nghiệp được 
phân tích dựa trên khung tiếp cận đo lường hệ số 
khởi nghiệp toàn cầu (Global Entrepreneurship 
Monitor - GEM) của Hiệp hội Nghiên cứu Khởi 
nghiệp Toàn cầu (Global Entrepreneurship 
Research Association - GERA). Với góc đo đa 
chiều, báo cáo về GEM năm 2017-2018 đã có sự 
tham gia của 54 nền kinh tế toàn cầu, chiếm 
86,0% GDP và 67,8% dân số thế giới (GERA, 
2018, p.20). Theo Ács, Desai and Klapper (2008), 
GEM có lợi thế đánh giá tiềm năng khởi nghiệp 
hơn so với bộ đánh giá khác. Cách tiếp cận này 
không chỉ đánh giá được môi trường vĩ mô (thông 
qua các chuyên gia) và cả bản thân của những 
người trong cuộc (thông qua người trưởng thành). 
Việt Nam tham gia vào GEM từ năm 2013 và đến 
2017-2018 tỉnh An Giang được chọn đại diện để 
đánh giá hệ số khởi nghiệp vùng Đồng bằng sông 
Cửu Long của Việt Nam. Mục tiêu chính của bài 
viết này nêu lên hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh An 
Giang đứng trên quan điểm về khởi nghiệp từ các 
chuyên gia có liên quan và của người trưởng 
thành trong tỉnh. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Tiếp cận đo lường hệ sinh thái khởi nghiệp 
GEM 
Bắt đầu từ năm 1999, GEM như là một dự án giữa 
2 trường Đại học Babson Coll ... 
VIỆT NAM 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 38 – 52 
45 
hiểm - 2,3 điểm; tài trợ từ nhà đầu tư cá nhân - 3,5 
điểm; chính phủ có đủ nguồn vốn để trợ cấp - 3,8 
điểm); 2 tiêu chí về giáo dục bậc phổ thông 
(hướng dẫn các nguyên tắc kinh tế thị trường - 2,3 
điểm; quan tâm đúng mức đến khởi sự và kinh 
doanh - 2,5 điểm); 2 tiêu chí trong chuyển giao 
công nghệ (đủ điều kiện để áp dụng công nghệ 
mới nhất - 3,9 điểm; hỗ trợ hiệu quả từ các cơ sở 
khoa học và công nghệ - 3,9 điểm) và cuối cùng là 
tiêu chí “các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh 
nghiệp đang phát triển có đủ khả năng chi trả các 
chi phí sử dụng các nhà thầu phụ, nhà cung cấp và 
nhà tư vấn” - 3,7 điểm trong nhân tố dịch vụ hỗ 
trợ kinh doanh. 
Hình 3 thể hiện 9 trụ cột của hệ sinh thái khởi 
nghiệp tại An Giang qua đánh giá của các chuyên 
gia trong năm 2017, nhìn chung, các chuyên gia 
có góc nhìn “lạc quan” hơn so với bức tranh tổng 
thể của Việt Nam. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng 
đến môi trường khởi nghiệp An Giang được 
chuyên gia địa phương đánh giá cao hơn so với 
mức trung bình của Việt Nam (ngoại trừ nhân tố 
mức năng động thị trường, cơ sở hạ tầng và chênh 
lệch không đáng kể về nhân tố độ mở thị trường; 
tài chính). 
Tương tự bối cảnh chung, nhân tố tài chính và 
giáo dục bậc phổ thông là hai nhóm cản ngại đến 
môi trường khởi nghiệp tại An Giang. Trong đó, 
yếu tố liên quan đến tài chính mà chuyên gia nhận 
định yếu gồm: Có sẵn nguồn vốn thông qua phát 
hành cổ phiếu lần đầu; nguồn vốn đầu tư mạo 
hiểm; nguồn vốn từ chính phủ; nhà đầu tư cá 
nhân. Cũng như vậy, mặc dù tiêu chí “có đủ điều 
kiện để áp dụng công nghệ mới nhất” - 3,9 điểm; 
“có đủ khả năng chịu được các chi phí thâm nhập 
thị trường” - 4,1 điểm, không được xếp vào nhân 
tố tài chính nhưng để làm được điều này thì đảm 
bảo tài chính là yếu tố tiên quyết mà các doanh 
nghiệp mới khởi sự và đang phát triển cần phải 
có. Yếu tố còn lại liên quan đến giáo dục gồm: 
Hướng dẫn quy tắc kinh tế thị trường và quan tâm 
đúng mức khởi sự và kinh doanh. 
Hình 3. Hệ sinh thái khởi nghiệp An Giang và Việt Nam năm 2017 
Nguồn: Số liệu điều tra và tổng hợp 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 38 – 52 
46 
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 
Qua kết quả phân tích ở các phần trên cho thấy 
bức tranh tổng quát của hệ sinh thái khởi nghiệp 
tại An Giang. Mặc dù tỉ lệ giai đoạn đầu khởi 
nghiệp của An Giang cao hơn mức chung của cả 
nước nhưng động cơ khởi nghiệp (vì cơ hội hoặc 
không còn lựa chọn nào khác) lại là điểm yếu. 
Điều này cũng tương tự với tỉ lệ khởi nghiệp tiềm 
năng trong tương lai. Đứng dưới góc độ đánh giá 
từ các chuyên gia, những điểm tương đồng mà các 
chuyên gia đánh giá chung cho cả nước và các 
chuyên gia địa phương đánh giá riêng cho An 
Giang đều cho thấy 2 nhân tố về tài chính cho 
khởi nghiệp và giáo dục khởi nghiệp bậc phổ 
thông là hai rào cản trong hệ sinh thái hiện nay. 
Ngược lại, những điểm mạnh mà các chuyên gia 
đều đồng tình gồm mức độ năng động thị trường 
nội địa; cơ sở hạ tầng và văn hóa - chuẩn mực xã 
hội đối với khởi nghiệp. 
Trên những cơ sở này, một số khuyến nghị để cải 
thiện môi trường khởi nghiệp tại An Giang nên 
quan tâm đến một số nhóm chính sách sau: 
Vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp và đang 
phát triển: Hiện nay, cơ sở pháp lý ban đầu đã 
được ban hành nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho khởi 
nghiệp, đây là điều kiện thuận lợi để hình thành 
các nguồn vốn đầu tư khởi nghiệp, đầu tư mạo 
hiểm, quỹ tín dụng từ các nguồn vốn khác nhau 
không chỉ từ ngân sách nhà nước mà còn đến từ 
cộng đồng doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh 
nghiệp lớn), cộng đồng dân cư hay cá nhân. 
Giáo dục và đào tạo: Thay đổi môi trường và cách 
tiếp cận trong hệ thống giáo dục khởi nghiệp bậc 
phổ thông là cần thiết. Cách giáo dục tư duy và 
sáng tạo cần thay thế cách dạy và học thụ động 
mang nặng tính áp đặt. Những kiến thức cơ bản 
nhất về thị trường cũng nên đưa vào chương trình 
trung học phổ thông qua các buổi ngoại khóa hay 
bằng một môn học chính thức. Hiện nay, chính 
phủ đã phê duyệt Đề án 1665 liên quan đến khởi 
nghiệp trong các cơ sở giáo dục và cũng đã có 
công văn chỉ đạo cho các cơ sở giáo dục đại học 
bổ sung nội dung khởi nghiệp vào chương trình 
giảng dạy, điều này có đẩy mạnh “sân chơi” cho 
những sinh viên có ý tưởng về khởi nghiệp. 
Các chính sách về khởi nghiệp từ Trung ương đến 
địa phương cần rõ ràng, chi tiết và đồng bộ nhằm 
tạo điều kiện để thực thi hóa. Mỗi địa phương sẽ 
có những đặc thù riêng , do vậy những chính sách 
đưa ra cần thông thoáng, có độ mở cần thiết để tận 
dụng được lợi thế tại địa phương. Ban hành các 
chính sách ưu tiên cho khởi sự doanh nghiệp và 
tạo doanh nghiệp mới là điều kiện cần thiết nhằm 
cải thiện môi trường khởi nghiệp. 
Trên địa bàn tỉnh, chính quyền cần tạo một đầu 
mối duy nhất liên quan đến khởi nghiệp và doanh 
nghiệp mới để người tham gia khởi nghiệp có thể 
tiếp cận mọi thông tin liên quan (chính sách, vốn, 
tư vấn, thủ tục pháp lý, thông tin về thị trường 
trong và ngoài nước, nâng cao năng lực, đối thoại 
định kỳ) được kịp thời và tránh chồng chéo qua 
quá nhiều cơ quan. 
Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền cần phổ biến 
rộng rãi tránh tình trạng theo phong trào hoặc “ảo 
tưởng” về khởi nghiệp. Tiếp tục, hoàn thiện cơ sở 
hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho môi 
trường kinh doanh, cơ sở vật chất cho các “vườn 
ươm doanh nghiệp”. Đẩy mạnh hợp tác chuyển 
giao nghiên cứu giữa các viện nghiên cứu, trường 
đại học ra ngoài môi trường kinh doanh hướng 
đến tính sáng tạo và khả năng nhân rộng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 
Acs, Z. J., Szerb, L.& Lloyd, A. (2017). 
Enhancing Entrepreneurial Ecosystems: A GEI 
Approach to Entrepreneurship Policy Global 
Entrepreneurship and Development Index 
2017. Cham: Springer International 
Publishing. 
Acs, Z. J., Desai, S. & Klapper, L. F. (2008). 
What does “entrepreneurship” data really 
show?. Small Business Economics, 31, 265-
281. 
Alvedalen, J.& Boschma, R. (2017). A critical 
review of entrepreneurial ecosystems research: 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 38 – 52 
47 
towards a future research agenda. European 
Planning Studies, 25, 887-903. 
Global Entrepreneurship Research Association. 
(2018). Global entrepreneurship monitor 
2017/18 global report. GERA. 
Malecki, E.J. (2018). Entrepreneurship and 
entrepreneurial ecosystems. Geography 
Compass, 12(3), e12359. Doi: 
10.1111/gec3.12359. 
Mason, C. & Brown, R. (2014). Entrepreneurial 
ecosystems and growth oriented 
entrepreneurship. Background paper prepared 
for the workshop organised by the OECD 
LEED Programme and the Dutch Ministry of 
Economic Affairs on Entrepreneurial 
Ecosystems and Growth Oriented 
Entrepreneurship, The Hague, Netherlands 
Roundy, P. T., Bradshaw, M.& Brockman, B. K. 
(2018). The emergence of entrepreneurial 
ecosystems: A complex adaptive systems 
approach. Journal of Business Research, 86, 1-
10. 
Kelly, D., Singer, S. & Herrington, M. (2016). 
Global entrepreneurship monitor 2015/2016 
global report. GERA 
Sohns, F., & Diez, J. R. (2018). Explaining micro 
entrepreneurship in rural Vietnam—a 
multilevel analysis. Small Business 
Economics, 50, 219-237. Doi: 
10.1007/s11187-017-9886-2. 
Stam, E. (2015). Entrepreneurial Ecosystems and 
Regional Policy: A Sympathetic Critique. 
European Planning Studies, 23, 1759-1769. 
Doi: 10.1080/09654313.2015.1061484 
VCCI. (2016). Report global entrepreneurship 
monitor Vietnam 2015/16. 
Hanoi, Vietnam: Publishing House of 
Transport. 
Zhu, L., Kara, O., Chu, H. M. & Chu, A. (2015). 
Female entrepreneurship: Evidence from 
Vietnam. Journal of Business and 
Entrepreneurship, 26, 103-128. 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 38 – 52 
48 
PHỤ LỤC 1: QUI TRÌNH TÍNH TOÁN TEA 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 38 – 52 
49 
PHỤ LỤC 2 
Phụ lục 2. Đánh giá chuyên gia về môi trường khởi nghiệp tại An Giang 
Các tiêu chí đánh giá Trung bình 
Tài chính 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển có thể huy động được đủ vốn từ các nguồn tự có. 4.39 (2.15)(1) 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển có thể huy động được đủ vốn từ các nguồn đi vay. 5.30 (1.93) 
Chính quyền tỉnh có đủ nguồn vốn trợ cấp cho các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển. 3.76 (2.45) 
Có sẵn nguồn vốn từ các nhà đầu tư không chính thức (gia đình, bạn bè và đồng nghiệp) là cá nhân (ngoài thành viên sáng lập) cho 
các doanh nghiệp mới và phát triển. 
5.31 (2.14) 
Có sẵn tài trợ từ các nhà đầu tư cá nhân (Business Angels funding) cho các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát 
triển. 
3.45 (2.00) 
Có sẵn nguồn vốn đầu tư mạo hiểm cho các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển. 2.29 (1.83) 
Có sẵn nguồn vốn thông qua IPO (phát hành cổ phiếu lần đầu). 2.03 (1.43) 
Có sẵn nguồn vốn từ các quỹ cho vay tư nhân (quỹ huy động vốn từ cộng đồng) cho các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh 
nghiệp đang phát triển. 
4.91 (2.69) 
Chính sách của chính phủ 
Các chính sách của Chính quyền tỉnh (ví dụ: mua sắm công) luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới khởi sự. 4.56 (2.51) 
Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển luôn là một ưu tiên đặc biệt đối với Chính quyền 
Tỉnh. 
5.79 (2.43) 
Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển luôn được các quận huyện, sở ngành ưu tiên 
đặc biệt. 
5.69 (2.41) 
(1) Số trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 38 – 52 
50 
Doanh nghiệp mới khởi sự có thể nhận được hầu hết các giấy phép trong vòng một tuần. 6.12 (2.13) 
Số tiền thuế phải đóng không phải là một gánh nặng cho các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển. 4.82 (2.65) 
Thuế và các chính sách khác của Chính quyền tỉnh đối với các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển được áp 
dụng một cách nhất quán và có thể dự đoán được. 
6.21 (2.01) 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển không quá khó khăn trong việc nắm bắt những quy định, yêu cầu 
về giấy phép và thủ tục hành chính của Chính quyền tỉnh. 
6.33 (2.53) 
Phụ lục 2. Đánh giá chuyên gia về môi trường khởi nghiệp tại An Giang (t.theo) 
Các tiêu chí đánh giá Trung bình 
Chương trình của chính phủ 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển có thể tiếp cận hàng loạt các hỗ trợ của tỉnh thông qua một cơ 
quan duy nhất. 
4.23 (2.73) 
Công viên khoa học và vườn ươm doanh nghiệp hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát 
triển. 
4.24 (2.44) 
Chính quyền tỉnh có đầy đủ các chương trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển. 5.31 (1.99) 
Những cán bộ làm việc cho các cơ quan của Chính quyền tỉnh có đủ năng lực và hỗ trợ hiệu quả các DN mới khởi sự và DN đang 
phát triển. 
5.09 (1.80) 
Hầu hết những người cần giúp đỡ từ các chương trình hỗ trợ của Chính quyền tỉnh để khởi sự doanh nghiệp và phát triển doanh 
nghiệp đều có thể tìm thấy những điều họ cần. 
4.87 (2.26) 
Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển của Chính quyền tỉnh rất hiệu quả 5.14 (1.82) 
Giáo dục và đào tạo 
Giáo dục cấp tiểu học và trung học cơ sở khuyến khích sự sáng tạo, tự tin và tính chủ động. 4.67 (2.00) 
Giáo dục cấp tiểu học và trung học cơ sở hướng dẫn đầy đủ các nguyên tắc kinh tế thị trường. 2.33 (1.51) 
Giáo dục cấp tiểu học và trung học cơ sở tạo sự quan tâm đúng mức đến kinh doanh và việc khởi sự các doanh nghiệp mới. 2.52 (1.66) 
Các trường cao đẳng và đại học cung cấp đầy đủ kiến thức chuẩn bị cho việc khởi sự doanh nghiệp mới và phát triển các doanh 
nghiệp. 
5.28 (1.75) 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 38 – 52 
51 
Các trường đào tạo về kinh doanh và quản trị hướng dẫn tốt và đầy đủ sự chuẩn bị cho việc khởi sự doanh nghiệp mới và phát 
triển các doanh nghiệp. 
5.79 (1.67) 
Hệ thống giáo dục dạy nghề, chuyên nghiệp hướng dẫn tốt và đầy đủ sự chuẩn bị cho việc khởi sự doanh nghiệp mới và phát 
triển các doanh nghiệp. 
5.21 (1.82) 
Chuyển giao nghiên cứu và phát triển 
Công nghệ mới, khoa học và các kiến thức khác được các trường đại học và trung tâm nghiên cứu chuyển giao hiệu quả cho các 
doanh nghiệp khởi sự mới và doanh nghiệp đang phát triển. 
4.85 (1.56) 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển có thể tiếp cận các nghiên cứu và công nghệ mới đầy đủ như các 
doanh nghiệp lớn. 
4.69 (2.18) 
Phụ lục 2. Đánh giá chuyên gia về môi trường khởi nghiệp tại An Giang (t.theo) 
Các tiêu chí đánh giá Trung bình 
Chuyển giao nghiên cứu và phát triển 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển có đủ điều kiện để áp dụng công nghệ mới nhất 3.94 (1.84) 
Chính phủ hỗ trợ đầy đủ cho các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển trong việc tiếp cận được công nghệ 
mới. 
4.94 (1.97) 
Các cơ sở khoa học và công nghệ hỗ trợ hiệu quả cho việc tạo ra các doanh nghiệp có vốn đầu tư mạo hiểm ít nhất là trong một 
lĩnh vực nào đó. 
3.87 (1.98) 
Có sự hỗ trợ cho các kỹ sư, các nhà khoa học trong việc thương mại hóa ý tưởng của họ thông qua các doanh nghiệp mới khởi sự 
và doanh nghiệp đang phát triển. 
5.03 (2.26) 
Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 
Có đủ các nhà thầu phụ, các nhà cung cấp và các nhà tư vấn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang 
phát triển. 
4.45 (2.14) 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển có đủ khả năng chi trả các chi phí sử dụng các nhà thầu phụ, nhà 
cung cấp và nhà tư vấn. 
3.71 (1.75) 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển dễ dàng tìm được các nhà thầu phụ, nhà cung cấp và nhà tư vấn 
tốt. 
4.15 (2.05) 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 38 – 52 
52 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển dễ dàng có được các dịch vụ pháp lý và dịch vụ kế toán tốt, 
chuyên nghiệp. 
5.09 (1.90) 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển dễ dàng có được các dịch vụ ngân hàng tốt (kiểm tra tài khoản, 
các giao dịch ngoại hối, thư tín dụng, vv). 
6.91 (2.07) 
Độ mở thị trường trong nước 
Thị trường hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ biến động mạnh hàng năm (thị trường doanh nghiệp tới người tiêu dùng). 6.56 (1.98) 
Thị trường hàng hoá công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (thị trường doanh nghiệp tới doanh nghiệp) biến động mạnh hàng 
năm. 
6.07 (1.69) 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển có thể dễ dàng gia nhập vào các thị trường mới. 5.08 (2.47) 
Các doanh nghiệp mới khởi sự và doanh nghiệp đang phát triển có đủ khả năng chịu được các chi phí thâm nhập thị trường. 4.11 (1.89) 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_he_sinh_thai_khoi_nghiep_tai_an_giang_2017_2018.pdf