Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang

Xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành nghề có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của trường học. Mục tiêu của nghiên cứu này tập trung xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn của sinh viên Trường Cao đẳng Kiên Giang và phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến quyết định của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 04 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn của sinh viên Trường Cao đẳng Kiên Giang theo thứ tự giảm dần là: (1) sở thích, năng lực cá nhân và cơ hội việc làm; (2) danh tiếng trường học; (3) lợi ích học tập; và (4) chính sách hỗ trợ và cơ hội liên thông.

Từ đó, một số khuyến nghị được đề xuất nhằm thu hút sinh viên học ngành Quản trị Khách sạn tại Trường Cao đẳng Kiên Giang nhiều hơn trong thời gian tới.

 

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang trang 1

Trang 1

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang trang 2

Trang 2

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang trang 3

Trang 3

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang trang 4

Trang 4

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang trang 5

Trang 5

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang trang 6

Trang 6

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang trang 7

Trang 7

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang trang 8

Trang 8

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang trang 9

Trang 9

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang Trúc Khang 09/01/2024 6860
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang

Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị Khách sạn, trường Cao Đẳng Kiên Giang
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 34, THÁNG 6 NĂM 2019 DOI: 10.35382/18594816.1.34.2019.185
ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KIÊN GIANG
Trương Trí Thông1, Nguyễn Văn Tuấn Vũ2, Nguyễn Thị Tường Vi3
STUDENT’S EVALUATION ON FACTORS INFLUENCING DECISIONS OF
MAJORING IN HOTEL MANAGEMENT AT KIEN GIANG COLLEGE
Truong Tri Thong1, Nguyen Van Tuan Vu2, Nguyen Thi Tuong Vi3
Tóm tắt – Xác định và đánh giá các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành
nghề có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của trường học. Mục tiêu của
nghiên cứu này tập trung xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản
trị Khách sạn của sinh viên Trường Cao đẳng
Kiên Giang và phân tích mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đó đến quyết định của sinh
viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 04 nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản
trị Khách sạn của sinh viên Trường Cao đẳng
Kiên Giang theo thứ tự giảm dần là: (1) sở
thích, năng lực cá nhân và cơ hội việc làm;
(2) danh tiếng trường học; (3) lợi ích học tập;
và (4) chính sách hỗ trợ và cơ hội liên thông.
Từ đó, một số khuyến nghị được đề xuất nhằm
thu hút sinh viên học ngành Quản trị Khách
sạn tại Trường Cao đẳng Kiên Giang nhiều
hơn trong thời gian tới.
Từ khóa: các nhân tố ảnh hưởng, sự
lựa chọn ngành học, quản trị khách sạn,
Trường Cao đẳng Kiên Giang.
Abstract – The factors influencing stu-
dents’ decisions during the selection of a
subject major is important for the develop-
1,2,3Khoa Du lịch, Trường Cao đẳng Kiên Giang
Ngày nhận bài: 09/6/2019; Ngày nhận kết quả bình duyệt:
03/7/2019; Ngày chấp nhận đăng: 20/8/2019
Email: ttthong@kgc.edu.vn
1,2,3Faculty of Tourism, Kien Giang College
Received date: 09th June 2019 ; Revised date: 03rd July
2019; Accepted date: 20th August 2019
ment of colleges in Vietnam. This study aims
to address the factors impacting the choices
of students to select the ‘Hotel Management’
major, at Kien Giang College, Vietnam, and
analyze the influence level of each factor. The
results confirm four factors that impact the
decisions of students studying the major in
Hotel Management at Kien Giang College,
which are: (1) Hobbies, previously acquired
skills, and the availability of jobs in the
current job market; (2) The prestige of the
college; (3) The benefit of studying; and
(4) Sponsor policies and the opportunity to
enhance the students’ livelihoods. Based on
the outcome, this study also provides further
suggestions to attract more students to major
in hotel management at Kien Giang College
in the future.
Keywords: influencing factors, choice
of major, hotel management, Kien Giang
College.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, số lượng công
trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
đến việc chọn trường và ngành học của người
học xuất hiện ngày càng nhiều và trở nên nở
rộ. Điều này là do tác động của sự thay đổi
phương thức tuyển sinh trên khắp cả nước
vào năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
với mục đích tăng tính tự chủ cho các cơ sở
đào tạo đại học và cao đẳng, cũng như đáp
ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục trong bối
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 34, THÁNG 6 NĂM 2019 KINH TẾ - XÃ HỘI
cảnh hiện đại. Theo đó, các cơ sở đào tạo sẽ
được phép tuyển sinh dựa trên kết quả của kì
thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia
và xét tuyển dựa theo đề án tuyển sinh riêng
của từng trường. Phương thức tuyển sinh mới
này vừa đem lại thuận lợi vừa đem lại không
ít những khó khăn cho các trường đại học và
cao đẳng, nhất là xu hướng cạnh tranh giữa
các trường với nhau. Để thu hút người học và
tuyển đủ chỉ tiêu đặt ra hằng năm, các cơ sở
đào tạo đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của
đội ngũ giảng dạy, thay đổi mức học phí phù
hợp, nâng cao uy tín của thương hiệu nhà
trường, cơ sở hạ tầng và vật chất phục vụ
học tập phải được đổi mới và đầu tư. . . , đặc
biệt hơn là cần có những phương án và chiến
lược trong công tác hướng nghiệp, tuyển sinh
có hiệu quả, bởi vì công tác hướng nghiệp và
tuyển sinh là một nhiệm vụ rất quan trọng, là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của nhà trường. Để cơ sở đào tạo có thể xây
dựng cũng như đưa ra được các chiến lược và
chính sách hướng nghiệp, tuyển sinh phù hợp
và đạt hiệu quả cao, chúng ta cần biết người
học lựa chọn trường, ngành học thường xem
xét và chịu sự tác động của những nhân tố
nào. Khoa Du lịch, Trường Cao đẳng Kiên
Giang (CĐKG) mỗi năm thu hút hàng trăm
người học đến tư vấn và đăng kí xét tuyển với
các chuyên ngành khác nhau từ bậc trung cấp
chuyên nghiệp đến bậc cao đẳng chính quy.
Trong đó, ngành Quản trị Khách sạn nhận
được sự quan tâm nhiều nhất với số lượng
người học tăng khá cao và ngày càng có hình
ảnh trên địa bàn tỉnh cũng như khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long; cụ thể, ngành Quản
trị Khách sạn khóa 11 (tuyển sinh năm học
2017) có 70 sinh viên theo học và khóa 12
(tuyển sinh năm  ... 5], Phan Thị Thanh
Thủy và Nguyễn Thị Minh Hòa [9]. Danh
tiếng trường học thể hiện qua đặc điểm của
nhà trường và giảng viên giảng dạy, kết quả
này rất đúng với thực tế, khi lựa chọn một cơ
sở đào tạo và ngành học, bản thân thí sinh
cũng như gia đình đều hướng tới nơi được
mọi người đánh giá có chất lượng, sự uy tín
về chương trình học, bằng cấp, chất lượng
giảng viên và sinh viên sau khi ra trường.
F2 có hệ số là 0,436 và quan hệ cùng chiều
với sự quyết định học ngành Quản trị Khách
sạn, Trường CĐKG. Khi sinh viên đánh giá
nhân tố “sở thích, năng lực cá nhân và cơ
hội việc làm” tăng thêm 1 điểm, quyết định
học ngành Quản trị Khách sạn tại Trường
CĐKG tăng thêm 0,436 điểm, tương ứng với
hệ số tương quan chưa chuẩn hóa là 0,436.
Nhân tố “sở thích, năng lực cá nhân và cơ
hội việc làm” là một kết quả khác so với các
nghiên cứu trước. Ở các kết quả nghiên cứu
trước, “sở thích, năng lực cá nhân” và “cơ
hội việc làm” là hai nhân tố hoàn toàn riêng
biệt nhau, nhưng ở kết quả của nghiên cứu
này, hai nhân tố đã gom lại thành một. Cụ
thể, “sở thích, năng lực cá nhân” là nhân tố
riêng biệt của các nghiên cứu [1]–[5], [7]–[9]
và “cơ hội việc làm” là nhân tố riêng trong
kết quả nghiên cứu [4]–[6], [8], [9].
F3 có hệ số là 0,175 và quan hệ cùng chiều
với sự quyết định học ngành Quản trị Khách
sạn, Trường CĐKG. Khi sinh viên đánh giá
nhân tố “lợi ích học tập” tăng thêm 1 điểm,
quyết định học ngành Quản trị Khách sạn tại
Trường CĐKG tăng thêm 0,175 điểm, tương
ứng với hệ số tương quan chưa chuẩn hóa là
0,175. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
Phan Thị Thanh Thủy và Nguyễn Thị Minh
Hòa [9], khi lựa chọn ngành, nghề và trường
học, người học luôn quan tâm và lựa chọn nơi
đáp ứng được những lợi ích của mình trong
suốt quá trình học như về môi trường học
tập, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, vị trí của
trường học. . . Bởi vì, người học mong muốn
lợi ích trong học tập phải được đáp ứng và
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 34, THÁNG 6 NĂM 2019 KINH TẾ - XÃ HỘI
xứng đáng với chi phí và thời gian mình bỏ
ra.
F5 có hệ số là 0,114 và quan hệ cùng chiều
với sự quyết định học ngành Quản trị Khách
sạn tại Trường CĐKG. Khi sinh viên đánh
giá nhân tố “chính sách hỗ trợ và cơ hội liên
thông” tăng thêm 1 điểm, quyết định học
ngành Quản trị Khách sạn, Trường CĐKG
tăng thêm 0,114 điểm, tương ứng với hệ số
tương quan chưa chuẩn hóa là 0,114. “Nhân
tố chính sách hỗ trợ và cơ hội liên thông”
hoàn toàn khác so với kết quả của những
nghiên cứu trước về nhân tố quyết định đến
ngành học và trường học. Người học luôn
quan tâm đến những chính sách hỗ trợ như
tài chính, học bổng khuyến học hoặc ưu đãi
dành cho dân tộc thiểu số. . . Đặc biệt, một số
sinh viên giỏi, xuất sắc sau khi tốt nghiệp còn
muốn học tiếp lên bậc đại học hoặc cao hơn
ở các cấp bậc tiếp theo. Nhân tố này thường
là điều thu hút nhiều nhất đối với những sinh
viên hiếu học có hoàn cảnh khó khăn và dân
tộc thiểu số (nhất là dân tộc Khmer).
Kết quả trên có nghĩa là “sở thích, năng lực
cá nhân và cơ hội việc làm” đóng vai trò quan
trọng nhất đối với quyết định học ngành Quản
trị Khách sạn của sinh viên Trường CĐKG.
Tầm quan trọng của các nhân tố khác theo
thứ tự giảm dần là “danh tiếng trường học”,
“lợi ích học tập”, “chính sách hỗ trợ và cơ
hội liên thông”.
B. Đánh giá của sinh viên đối với các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản
trị Khách sạn, Trường Cao đẳng Kiên Giang
Theo đánh giá của sinh viên, có bốn nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản
trị Khách sạn, Trường CĐKG, theo thứ tự
giảm dần là: (1) “sở thích, năng lực cá nhân
và cơ hội việc làm”, (2) “danh tiếng trường
học”, (3) “lợi ích học tập” và (4) “chính sách
hỗ trợ và cơ hội liên thông”. Sau đây là đánh
giá cụ thể của sinh viên đối với từng nhân
tố:
Phương diện sở thích, năng lực cá nhân và
cơ hội việc làm được đánh giá ở mức ảnh
hưởng (M=4,14). Trong đó, sinh viên bị ảnh
hưởng bởi ngành Quản trị Khách sạn mang
lại việc làm có thu nhập cao (M=4,74), có
nhiều công việc để lựa chọn mà ngành Quản
trị Khách sạn mang lại (M=4,26), ngành
Quản trị Khách sạn phù hợp với sở thích
(M=4,05) và năng lực bản thân (M=3,98),
điểm đầu vào của ngành phù hợp với khả
năng bản thân (M=3,95) và ngành Quản trị
Khách sạn phù hợp với tính cách cá nhân
(M=3,86).
Danh tiếng trường học được sinh viên đánh
giá ở đây có sức ảnh hưởng (M=3,80) đến
việc học ngành Quản trị Khách sạn, trong
đó sinh viên bị ảnh hưởng bởi uy tín về
chương trình đào tạo ngành Quản trị Khách
sạn của trường (M=3,90), chất lượng của
đội ngũ giảng viên (M=3,87), danh tiếng về
chương trình đào tạo ngành Quản trị Khách
sạn của trường (M=3,78), năng lực của sinh
viên đã và đang theo học chương trình Quản
trị Khách sạn của trường (M=3,78), danh
tiếng và phẩm chất của giảng viên (M=3,76),
đánh giá cao của nhà tuyển dụng về bằng cấp
của cơ sở đào tạo (M=3,68).
Lợi ích học tập là nhân tố được sinh viên
đánh giá là có sức ảnh hưởng đến quyết
định học ngành Quản trị Khách sạn ở trường
CĐKG (M=3,74). Điều này thể hiện qua vị trí
của cơ sở đào tạo thuận lợi (M=3,88), cơ sở
đào tạo có môi trường học tập tốt (M=3,84),
cơ sở hạ tầng của cơ sở đào tạo có chất lượng
(M=3,66) và cơ sở vật chất, thiết bị dạy-học
đảm bảo (M=3,57).
Chính sách hỗ trợ và cơ hội liên thông là
nhân tố được sinh viên đánh giá là có sức
ảnh hưởng đến quyết định học ngành Quản trị
Khách sạn của họ (M=3,65). Trong đó, ảnh
hưởng nhất là có cơ hội liên thông sau khi tốt
nghiệp (M=4,01), có chính sách hỗ trợ người
dân tộc thiểu số (M=3,77), có chương trình
học bổng khuyến khích học tập (M=3,45) và
có chương trình hỗ trợ tài chính (M=3,37).
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Việc xác định và đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định chọn trường và ngành
học rất quan trọng đối với cơ sở đào tạo.
Một mặt, nó giúp việc xây dựng chiến lược
và chính sách hướng nghiệp, tuyển sinh phù
9
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 34, THÁNG 6 NĂM 2019 KINH TẾ - XÃ HỘI
hợp và đạt hiệu quả cao; mặt khác, nó giúp
khẳng định vị thế và tăng sức cạnh tranh đối
với các cơ sở đào tạo khác. Do đó, nghiên cứu
này được thực hiện đối với ngành Quản trị
Khách sạn tại Trường CĐKG. Kết quả nghiên
cứu phân tích nhân tố khám phá cho thấy
có bảy nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
học ngành Quản trị Khách sạn của sinh viên
Trường CĐKG. Tuy nhiên, để khẳng định các
nhân tố thực sự ảnh hưởng và cường độ ảnh
hưởng của các nhân tố đối với quyết định học
ngành Quản trị Khách sạn, chúng tôi cho rằng
có 04 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học
ngành Quản trị Khách sạn của Trường CĐKG
theo thứ tự giảm dần là: “sở thích, năng lực cá
nhân và cơ hội việc làm”, “danh tiếng trường
học”, “lợi ích học tập” và “chính sách hỗ trợ
và liên thông”. Thông qua kết quả phân tích
hồi quy, một số khuyến nghị được đề xuất
nhằm thu hút người học đối với ngành Quản
trị Khách sạn, Trường CĐKG trong thời gian
tới như sau:
(1) Về sở thích, năng lực cá nhân và cơ
hội việc làm: Trong các buổi tuyển sinh hoặc
ngày hội tư vấn tuyển sinh tại trường, giảng
viên và đội tư vấn tuyển sinh cần tư vấn rõ
cho các thí sinh và gia đình về các thông
tin liên quan đến ngành Quản trị Khách sạn
như thời gian học, được học những gì trong
quá trình học tập, nơi học tập và thực hành,
thời gian và nơi thực tập, các vị trí việc làm
có thể đảm nhận sau khi ra trường cũng như
nơi làm việc, mức học phí (bao gồm học phí
từng học kì và các mức phí phát sinh trong
các học phần nghiệp vụ như nghiệp vụ nhà
hàng, nghiệp vụ chế biến món ăn), cơ sở vật
chất đào tạo (có các phòng thực hành nào,
vật tư, thiết bị trong phòng thực hành. . . ).
Đặc biệt, tầm quan trọng của vốn ngoại ngữ
(tiếng Anh), trong buổi tư vấn và phỏng vấn
xét tuyển thì giảng viên của khoa đào tạo
chuyên môn nên phỏng vấn một số câu hỏi
tiếng Anh. Điều này được đề xuất là bởi vì
ngành Quản trị Khách sạn nói riêng và du
lịch nói chung là một ngành tiếp xúc đa quốc
gia, tiếng Anh lại là ngôn ngữ phổ biến. Do
đó, việc phỏng vấn tiếng Anh để xem vốn
ngoại ngữ của thí sinh đang ở mức độ nào mà
có những định hướng về tầm quan trọng của
tiếng Anh trong việc thực tập và công việc
sau này. Qua đó, các thí sinh có dự định đăng
kí vào ngành có thể biết được có phù hợp với
năng lực, sở thích của cá nhân hay không,
tránh được tình trạng trúng tuyển và nhập
học được một thời gian lại thấy không phù
hợp và bỏ học hoặc chuyển ngành. Bên cạnh
đó, khoa phụ trách đào tạo và nhà trường
cần liên kết với các doanh nghiệp nhằm tạo
điều kiện để người học có nơi thực tập, thực
hành thực tế cũng như có việc làm sau khi
ra trường, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn
và doanh nghiệp nước ngoài trong và ngoài
tỉnh.
(2) Về danh tiếng trường học: Tiếp tục duy
trì và phát huy chất lượng cũng như danh
tiếng của nhà trường thông qua chất lượng
của đội ngũ giảng viên giảng dạy như thường
xuyên tổ chức dự giờ để đánh giá và góp ý
về phương pháp và kĩ năng giảng dạy cũng
như kiến thúc truyền đạt đến sinh viên; kiểm
tra và đánh giá năng lực, tay nghề của giảng
viên dạy các học phần về thực hành và nghiệp
vụ; tạo điều kiện đưa giảng viên học tập thực
tế tại doanh nghiệp để cập nhật kiến thức
và nâng cao tay nghề, góp phần vận dụng
những điều thực tế trong giảng dạy. Thường
xuyên khảo sát ý kiến của người học và nhà
tuyển dụng lao động về chương trình đào tạo
và các giáo trình học tập để tăng tính phù
hợp với thị trường lao động, đảm bảo chất
lượng sinh viên khi ra trường đối với nhà
tuyển dụng. Qua đó, góp phần đảm bảo sinh
viên theo học ngành Quản trị Khách sạn tại
Trường CĐKG có kết quả học tập cũng như
năng lực tốt, một khi sinh viên đã và đang
theo học có được kết quả tốt sẽ giới thiệu
cho người thân và bạn bè về ngành học tại
đây, một phương pháp quảng bá truyền miệng
(mouth to mouth) hữu hiệu không tốn nhiều
chi phí.
(3) Lợi ích học tập: Đảm bảo cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kĩ thuật, các thiết bị dạy và học
cả về số lượng và chất lượng như xây dựng
thêm các phòng thực hành, đặc biệt là phòng
thực hành nghiệp vụ nhà hàng; bổ sung các
vật chất thiết bị, dụng cụ ở phòng thực hành
đối với các nghiệp vụ nhà hàng và chế biến
món ăn; rà soát, cập nhật và đổi mới các máy
10
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 34, THÁNG 6 NĂM 2019 KINH TẾ - XÃ HỘI
móc, dụng cụ, thiết bị thực hành ở các học
phần nghiệp vụ để phù hợp với sự đổi mới
liên tục của các doanh nghiệp, nhằm giúp
sinh viên khi thực tập và làm việc sau khi tốt
nghiệp có thể hòa nhập và làm việc được tốt
hơn; cải thiện và bổ sung bàn ghế, máy chiếu
hoặc tivi ở các phòng học lí thuyết, trang bị
thêm loa và micro đối với các phòng học lớn
ở giảng đường. . . Đầu tư sửa chữa lại các
phòng học, kí túc xá, thư viện, hội trường,
văn phòng khoa chuyên môn như xử lí các
nơi có tường bị rộp, ẩm, quét lại sơn, mở
rộng, bố trí thêm máy tính, vị trí làm việc ở
văn phòng khoa và phòng giảng viên. . . tạo
nên sự khang trang và hiện đại. Cải tạo lại
khuôn viên trường, khoa đào tạo, nhất là vấn
đề vệ sinh, phát hoang các bụi cỏ và những
cây không có tính thẩm mĩ, thay vào đó là
chăm sóc, trồng thay thế và thêm nhiều cây
xanh có tán rộng, mang giá trị thẩm mĩ, một
mặt tạo môi trường xanh, thoáng mát, một
mặt tạo bóng mát cho khuôn viên trường và
khoa.
4) Chính sách hỗ trợ và liên thông: Nhà
trường cần cơ cấu mức học phí phù hợp với
đa số sinh viên; nhà trường và khoa chuyên
môn cần phối hợp với các mạnh thường quân,
nhà hảo tâm để có chính sách hỗ trợ tài chính
đối với những sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn, có sổ hộ nghèo và cận nghèo như giảm
học phí, có học bổng cho sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn nhưng có kết quả học tập giỏi
và xuất sắc, sinh viên là người dân tộc thiểu
số. . . Hiện nay, nhà trường chỉ có chương
trình liên thông lên bậc đại học đối với ngành
Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành. Do đó,
nhà trường, khoa và các phòng ban có liên
quan cần phối hợp với các cơ sở bạn để xây
dựng chương trình liên thông đối với ngành
Quản trị Khách sạn ở bậc đại học, việc này
có thể chia làm hai hướng: một là dành cho
ngành đúng là ngành Quản trị Khách sạn; hai
là liệt kê vào danh sách ngành gần để học liên
thông lên ngành Quản trị Dịch vụ Du lịch
và Lữ hành, ngành Việt Nam học (chuyên
ngành Hướng dẫn viên du lịch), ngành Quản
trị Nhà hàng và Dịch vụ ăn uống. . . nhằm
đáp ứng nhu cầu của một số sinh viên sau
khi ra trường muốn học ở cấp bậc cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chapman DW. A model of student college choice.
The Journal of Higher Education. 1981;52(5):490–
505.
[2] Cabrera FA, La Nasa MT. Understanding the College-
Choice Process. New Directions for Institutional
Research. 2000;107:5–22.
[3] Burns JM. Factors influencing the college choice of
African – American student admitted to the college
of agriculture, food and natural resource [Master
thesis]. University of Missouri; 2006.
[4] Trần Văn Quí, Cao Hào Thi. Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn trường đại học của học sinh phổ
thông trung học. Tạp chí Phát triển Khoa học và
Công nghệ. 2009;12(15):87–102.
[5] Lưu Thị Thái Tâm, Châu Sôryaly, Chau Khon. Các
yếu tố tác động đến quyết định chọn trường đại học
của học sinh lớp 12 tại thành phố Long Xuyên, An
Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang.
2017;13(1):88–100.
[6] Nguyễn Thị Lan Hương. Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến cộng cơ chọn ngành Quản trị Doanh
nghiệp của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế – Kế
hoạch Đà Nẵng [Luận văn Thạc sĩ]. Trường Đại học
Đà Nẵng; 2012.
[7] Lê Thị Thanh. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
sự lựa chọn ngành nghề của sinh viên hệ cao đẳng –
Trường Cao đẳng Nghề Công nghiệp Hà Nội [Luận
văn Thạc sĩ]. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; 2013.
[8] Lê Thị Minh Trúc. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc
chọn học ngành Nông Lâm Ngư nghiệp – Trường Đại
học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh [Luận văn
Thạc sĩ]. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; 2014.
[9] Phan Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Minh Hòa. Các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn theo học
chương trình đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Tạp chí Khoa học-Đại
học Huế. 2017;126:29–42.
[10] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân tích
dữ liệu với SPSS (Tập 2). Thành phố Hồ Chí Minh:
Nhà Xuất bản Hồng Đức; 2008.
[11] Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa
học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà Xuất bản Lao
động-Xã hội; 2011.
[12] Lê Văn Huy, Trương Trần Trâm Anh. Phương pháp
nghiên cứu trong kinh doanh. Thành phố Hồ Chí
Minh: Nhà Xuất bản Tài chính; 2012.
[13] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân tích
dữ liệu với SPSS (Tập 1). Thành phố Hồ Chí Minh:
Nhà Xuất bản Hồng Đức; 2008.
[14] Đinh Phi Hổ. Phương pháp nghiên cứu định lượng &
những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển –
nông nghiệp. Thành phố Hồ Chính Minh: Nhà Xuất
bản Phương Đông; 2012.
[15] Hair JF, Tatham RL, Anderson RE, Black W. Multi-
variate Data Analysis. 5th ed. New Jersey: Prentice-
Hall; 1998.
11

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cua_sinh_vien_ve_cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_di.pdf