Đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay trong thi đấu cho nam học viên câu lạc bộ quần vợt trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng

Tóm tắt: Thông qua tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng kỹ thuật đánh bóng xoáy lên

thuận tay trong tập luyện và thi đấu của nam học viên câu lạc bộ Quần vợt bài viết sẽ tiến hành

lựa chọn một số bài tập khoa học, hợp lý có tác dụng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kỹ thuật

học viên câu lạc bộ Quần vợt trường Đại học TDTT Đà Nẵng và góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo của câu lạc bộ nhà trường.

Từ khóa: Lựa chọn, ứng dụng, đánh giá, bài tập, CLB quần vợt trường Đại học TDTT

Đà Nẵng.

Abstract: Through finding out the current state of effectiveness in using the forehand

swing ball technique in training and competition of male tennis club students, they will select a

number of scientific exercises, has the effect of perfecting and improving the technical

efficiency of the students of the Tennis Club of Danang Sport University and contributes to

improving the training quality of the school club.

Keywords: Selection, application, assessment, exercises, Tennis Club of Danang University

of Sports and Sports.

Đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay trong thi đấu cho nam học viên câu lạc bộ quần vợt trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng trang 1

Trang 1

Đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay trong thi đấu cho nam học viên câu lạc bộ quần vợt trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng trang 2

Trang 2

Đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay trong thi đấu cho nam học viên câu lạc bộ quần vợt trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng trang 3

Trang 3

Đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay trong thi đấu cho nam học viên câu lạc bộ quần vợt trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng trang 4

Trang 4

Đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay trong thi đấu cho nam học viên câu lạc bộ quần vợt trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 03/01/2022 4500
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay trong thi đấu cho nam học viên câu lạc bộ quần vợt trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay trong thi đấu cho nam học viên câu lạc bộ quần vợt trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng

Đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay trong thi đấu cho nam học viên câu lạc bộ quần vợt trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng
38 
ĐÁNH GIÁ BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT 
ĐÁNH BÓNG XOÁY LÊN THUẬN TAY TRONG THI ĐẤU CHO NAM HỌC VIÊN 
CÂU LẠC BỘ QUẦN VỢT TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG 
 TS. Nguyễn Xuân Hùng 
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thể thao thành tích cao của Việt Nam 
không ngừng khẳng định vị thế của mình trên 
đấu trường khu vực, châu lục và thế giới. Thành 
tích mà các vận động viên của các môn Điền 
kinh, Võ, Vật, Bắn súng... đã mang về niềm 
vinh dự, tự hào chung của thể thao Việt Nam. 
Đồng thời là kết quả của sự quan tâm của Đảng 
và Nhà nước đối với ngành thể dục thể thao, kết 
hợp với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ, 
huấn luyện viên, vận động viên trong toàn 
ngành. Tuy nhiên khi nhìn vào bảng thành tích 
chung của thể thao Việt Nam thì còn nhiều môn 
thể thao khác vẫn còn rất hạn chế, một trong 
những môn thể thao đó là Quần vợt. 
Quần vợt là môn thể thao được phát triển 
rất sớm ở các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Úc. 
Do đặc điểm phong phú đa dạng và hấp dẫn 
Quần vợt đã nhanh chóng phát triển mạnh mẽ ở 
hầu hết các nước trên thế giới và trở thành một 
trong những môn thể thao được đưa vào thi đấu 
ở các kì đại hội Olympic. 
Qua quan sát một số buổi tập kỹ thuật đánh 
bóng nảy xoáy lên thuận tay và trong thi đấu 
của học viên Câu lạc bộ Quần vợt Trường Đại 
học TDTT Đà Nẵng, chúng tôi nhận thấy khả 
năng thực hiện kỹ thuật này của học viên còn 
chưa tốt, còn một số hạn chế như lực đánh bóng 
chưa tốt, chưa ổn định và hiệu quả kém. 
Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn các bài 
tập để nâng cao hiệu quả kỹ thuật cho nam học 
viên câu lạc bộ Quần vợt trường Đại học TDTT 
Đà Nẵng là rất cần thiết. 
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương 
pháp: Phương pháp đọc và phân tích tài liệu, 
phương pháp phỏng vấn tọa đàm, phương pháp 
quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra sư 
phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm, 
phương pháp toán học thống kê. 
Tóm tắt: Thông qua tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng kỹ thuật đánh bóng xoáy lên 
thuận tay trong tập luyện và thi đấu của nam học viên câu lạc bộ Quần vợt bài viết sẽ tiến hành 
lựa chọn một số bài tập khoa học, hợp lý có tác dụng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kỹ thuật 
học viên câu lạc bộ Quần vợt trường Đại học TDTT Đà Nẵng và góp phần nâng cao chất lượng 
đào tạo của câu lạc bộ nhà trường. 
Từ khóa: Lựa chọn, ứng dụng, đánh giá, bài tập, CLB quần vợt trường Đại học TDTT 
Đà Nẵng. 
Abstract: Through finding out the current state of effectiveness in using the forehand 
swing ball technique in training and competition of male tennis club students, they will select a 
number of scientific exercises, has the effect of perfecting and improving the technical 
efficiency of the students of the Tennis Club of Danang Sport University and contributes to 
improving the training quality of the school club. 
Keywords: Selection, application, assessment, exercises, Tennis Club of Danang University 
of Sports and Sports. 
 39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Ứng dụng các bài tập đã lựa chọn 
Trên cơ sở nghiên cứu những quan điểm về 
lý luận và thực tiễn, bài viết đã lựa chọn được 
10 bài tập thông qua phương pháp phỏng vấn 
chuyên gia nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật 
đánh bóng xoáy lên thuận tay cho học viên 
câu lạc bộ Quần vợt trường Đại học TDTT 
Đà Nẵng. 
Từ những bài tập đã được lựa chọn ở trên, 
chúng tôi tiến hành đưa vào chương trình thực 
nghiệm ở đối tượng lớp học viên câu lạc bộ 
đang tập luyện. Các đối tượng đó bao gồm: 
- Lớp Quần vợt câu lạc bộ có 20 học viên 
được chia làm 2 nhóm. Nhóm A (nhóm thực 
nghiệm) có 10 học viên và nhóm B (nhóm đối 
chứng) có 10 học viên. 
Thời gian thực nghiệm tiến hành trong 
5 tháng, cả 2 nhóm đều tập luyện theo chương 
trình tập luyện chung của câu lạc bộ trong 
nhà trường. 
Điều kiện đảm bảo cho học tập (cơ sở vật 
chất) của các nhóm là tương đương nhau, chỉ 
khác là các bài tập giảng dạy kỹ thuật đánh 
bóng xoáy lên thuận tay được áp dụng riêng 
giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 
Trước khi tiến hành thực nghiệm bài viết lại 
tiến hành phỏng vấn một lần nữa nhằm lựa 
chọn ra các Test đặc trưng nhất để đánh giá 
hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay 
cho học viên câu lạc bộ Quần vợt. Kết quả 
phỏng vấn được trình bày ở Bảng 1 và 2. 
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn các test đặc trưng đánh giá hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên 
thuận tay cho nam học viên quần vợt của trường Đại học TDTT Đà Nẵng (n = 20) 
TT 
 Mức độ ưu tiên 
 Test 
ƯT 1 ƯT 2 ƯT 3 Tổng 
điểm SN Đ SN Đ SN Đ 
1 Lăng tạ tay 2(kg) theo động tác đánh bóng xoáy lên thuận tay. 11 33 7 14 2 2 49 
2 Di chuyển ngang sân đơn 20 lần tính (s). 16 48 4 8 0 0 56 
3 Tại chỗ đánh bóng xoáy lên thuận tay theo đường chéo vào ô quy định (15 quả). 16 48 3 6 1 1 55 
4 Di chuyển đánh bóng xoáy lên thuận tay vào 1 điểm trên sân (15 quả). 17 51 2 4 1 1 56 
5 Di chuyển đánh bóng xoáy lên thuận tay vào 2 điểm trên sân (thời gian 2 phút) tính số quả. 16 48 4 8 0 0 56 
6 Di chuyển đánh bóng xoáy lên thuận tay vào 3 điểm trên sân (10 quả/1 điểm). 18 54 2 4 0 0 58 
Qua kết quả ở Bảng 1 chúng tôi đã lựa chọn 
được 5 test đặc trưng mà phần lớn ý kiến của 
các giảng viên, chuyên gia, HLV đều sử dụng 
mức ưu tiên 1 với 80% ý kiến lựa chọn. Điều 
này thể hiện sự đồng tình trong việc lựa chọn 
các Test kiểm tra đánh giá hiệu quả kỹ thuật 
đánh bóng xoáy lên thuận tay cho nam học 
viên quần vợt câu lạc bộ trường Đại học TDTT 
Đà Nẵng. 
Chúng tôi đã lựa chọn được 4 test đủ độ tin 
cậy đánh giá hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy 
lên thuận tay cho nam học viên câu lạc bộ 
Quần vợt trường Đại học TDTT Đà Nẵng (với 
r > 0,80). Các test lựa chọn được là: 
- Test 1: Di chuyển ngang sân đơn 20 lần (s). 
- Test 2: Tại chỗ đánh bóng xoáy lên thuận 
tay theo đường chéo vào ô quy định 15 quả 
(số lần). 
40 
- Test 3: Di chuyển đánh bóng xoáy lên 
thuận tay vào 1 điểm trên sân 15 quả (số lần). 
- Test 4: Di chuyển đánh bóng xoáy lên thuận 
tay vào 3 điểm trên sân (10 quả/1 điểm). 
Cách thực hiện các test kiểm tra đánh giá 
hiệu quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay 
cho nam học viên câu lạc bộ Quần vợt Trường 
Đại học TDTT Đà Nẵng. 
2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập đã lựa chọn 
Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm. 
Bảng 2. So sánh kết quả thành tích kiểm tra ban đầu của nhóm thực nghiệm và đối chứng (n = 20) 
 Tham số 
Test 
AX   
(n = 10) 
BX   
(n = 10) 
ttính tbảng P 
Test 1 (s) 45,7

0,46 45,2

0,44 1,394 2,179 > 0,05 
Test 2 (quả) 7,35

0,69 7,41

0,76 0,132 2,179 > 0,05 
Test 3 (quả) 6,84

0,61 6,69

0,70 0,347 2,179 > 0,05 
Test 4 (quả) 7,07

0,69 7,12

0,74 0,111 2,179 > 0,05 
Với kết quả thu được như ở bảng trên, cho 
thấy thành tích của cả 2 nhóm thực nghiệm và 
đối chứng là tương đương nhau không có sự 
khác biệt thể hiện ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất 
P > 0,05. 
- Test 1: ttính = 1,394 < tbảng = 2,179. 
- Test 2: ttính = 0,132 < tbảng = 2,179. 
- Test 3: ttính = 0,347 < tbảng = 2,179. 
- Test 4: ttính = 0,111 < tbảng = 2,179. 
Điều này có nghĩa là sự phân nhóm mang 
tính ngẫu nhiên và trình độ của cả hai nhóm 
trước thực nghiêm là tương đương nhau không 
có sự khác biệt về trình độ ban đầu. 
Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm. 
Sau thời gian chúng tôi áp dụng các bài tập 
đã lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật 
đánh bóng xoáy lên thuận tay. Kết quả kiểm tra 
của cả 2 nhóm được trình bày ở Bảng 3. 
Bảng 3. So sánh kết quả thành tích kiểm tra sau (6 tuần) của nhóm thực nghiệm và đối chứng (n = 20) 
 Tham số
 Test 
AX   
(n = 10) 
BX   
(n = 10) 
ttính tbảng P 
Test 1 (s) 43,6 

 0,42 44,1 

 0,39 1,470 2,179 > 0,05 
Test 2 (quả) 9,74 

 0,91 8,02 

 0,86 2,432 2,179 < 0,05 
Test 3 (quả) 8,92 

 0,82 7,81 

 0,80 2,307 2,179 < 0,05 
Test 4 (quả) 9,38 

 0,91 8,25 

 0,81 2,280 2,179 < 0,05 
Qua bảng trên chúng ta thấy: Thành tích 
kiểm tra của 2 nhóm ở cả 4 test đều có sự tăng 
trưởng về thành tích. Song chỉ có 3 test biểu 
hiện rõ sự tăng trưởng về thành tích của nhóm 
thực nghiệm A tốt hơn nhóm đối chứng B. Thể 
hiện ttính > tbảng. Điều đó có nghĩa là sự khác biệt 
thành tích giữa 2 nhóm A và B có ý nghĩa ở 
ngưỡng xác suất P < 0,05. Tuy nhiên vẫn còn 
test 1 sự tăng trưởng chưa rõ rệt thể hiện ttính < tbảng 
ở ngưỡng xác suất P > 0,05. 
- Test 1: ttính = 1,470 < tbảng = 2,179. 
- Test 2: ttính = 4,432 > tbảng = 2,179. 
- Test 3: ttính = 2,307 > tbảng = 2,179. 
- Test 4: ttính = 2,280 > tbảng = 2,179. 
Từ kết quả thu được sau (6 tuần) chúng tôi 
tiếp tục thực nghiệm ở giai đoạn 2 kết quả thu 
được được trình bày ở Bảng 4. 
 41
Bảng 4. So sánh kết quả thành tích kiểm tra sau 3 tháng của nhóm thực nghiệm và đối chứng (n = 20) 
 Tham số
Test 
AX   
(n = 10) 
BX   
(n = 10) 
ttính tbảng P 
Test 1 (s) 42,1 

 0,39 43,5 

 0,43 4,090 2,179 < 0,05 
Test 2 (quả) 12,34 

 1,22 10,07 

 0,92 4,106 2,179 < 0,05 
Test 3 (quả) 11,63 

 1,09 9,92 

 0,97 3,152 2,179 < 0,05 
Test 4 (quả) 11,78 

 1,13 9,44 

 0,98 4,356 2,179 < 0,05 
Bảng trên cho chúng ta thấy: Sau 3 tháng 
thực nghiệm thành tích kiểm tra của cả 2 nhóm 
đều có sự tăng trưởng đáng kể so với trước thực 
nghiệm. Tuy nhiên so sánh giữa 2 nhóm thực 
nghiệm A và nhóm đối chứng B, chúng ta thấy 
thành tích của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn 
so với nhóm đối chứng ở tất cả các test kiểm tra 
thể hiện ttính > t bảng ở ngưỡng xác suất P < 0,05. 
- Test 1: ttính = 4,090 > tbảng = 2,179. 
- Test 2: ttính = 4,106 > tbảng = 2,179. 
- Test 3: ttính = 3,152 > tbảng = 2,179. 
- Test 4: ttính = 4,356 > tbảng = 2,179. 
Một lần nữa để khẳng định tính hiệu quả 
của các bài tập đã lựa chọn áp dụng cho đối 
tượng nam học viên câu lạc bộ Quần vợt của 
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Chúng tôi tiến 
hành đánh giá nhịp độ tăng trưởng của các test 
ở nhóm thực nghiệm và đối chứng, kết quả 
được trình bày ở Bảng 5. 
Bảng 5. Nhịp độ tăng trưởng về thành tích của hai nhóm qua các thời điểm kiểm tra thực nghiệm 
NHÓM Test 
x W% 
Ban 
đầu(1) 
Sau 6 tuần 
(2) 
Sau 12 
tuần(3) 
W1 - 2 W2 - 3 W1 - 3 
Thực 
 nghiệm 
A 
(n = 10) 
Test 1 45,7 43,6 42,1 4,70 3,50 8,20 
Test 2 7,35 9,74 12,34 27,97 23,55 50,69 
Test 3 6,84 8,92 11,63 26,40 26,37 51,87 
Test 4 7,07 9,38 11,78 28,09 22,68 49,97 
Đối 
chứng 
B 
(n = 10) 
Test 1 45,2 44,1 43,5 2,46 1,37 3,83 
Test 2 7,41 9,02 10,07 19,60 11,00 30,43 
Test 3 6,69 7,81 9,92 15,45 23,80 38,89 
Test 4 7,12 8,25 9,44 14,70 13,45 28,02 
Từ kết quả trình bày ở Bảng 6 trên chúng 
tôi có nhận xét sau: 
Thành tích sau thực nghiệm của nhóm đối 
chứng thể hiện X đều tăng qua từng giai đoạn, 
nhịp độ tăng trưởng của các test không đồng 
đều nhau. Thể hiện cụ thể như sau: 
+ Test 1: Từ 2,46 - 3,83. 
+ Test 2: Từ 19,60 - 30,43. 
+ Test 3: Từ 15,45 - 38,89. 
+ Test 4: Từ 14,70 - 28,02. 
Như vậy, các bài tập theo chương trình 
huấn luyện của câu lạc bộ vẫn áp dụng, cũng có 
giá trị nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh 
bóng xoáy lên thuận tay cho nam học viên câu 
lạc bộ Quần vợt của Trường Đại học TDTT Đà 
Nẵng. Để khẳng định tính hiệu quả các bài tập 
mà chúng tôi đã lựa chọn áp dụng vào nhóm 
thực nghiệm, chúng ta hãy phân tích và tìm hiểu 
42 
nhịp độ tăng trưởng sau 3 tháng của nhóm 
thực nghiệm. 
Bảng trên cho chúng ta thấy thành tích của 
nhóm thực nghiệm đều tăng cao qua từng giai 
đoạn, thể hiện X và W% của giai đoạn sau 
tăng cao hơn giai đoạn trước. Nhịp độ tăng 
trưởng cụ thể như sau: 
+ Test 1: Từ 4,70 - 8,20. 
+ Test 2: Từ 27,97 - 50,69. 
+ Test 3: Từ 26,40 - 51,87. 
+ Test 4: Từ 28,09 - 49,97. 
Điều này chứng tỏ, các bài tập mà chúng tôi 
lựa chọn áp dụng vào thực nghiệm huấn luyện 
cho đối tượng nam học viên câu lạc bộ Quần 
vợt của Trường Đại học TDTT Đà Nẵng có kết 
quả cao. 
Sau thời gian thực nghiệm, để kiểm chứng 
lại hiệu quả sử dụng kỹ thuật trong thi đấu. 
Chúng tôi lại tiến hành thu thập số liệu sử dụng 
kỹ thuật qua 10 trận đấu, để đánh giá khả năng 
sử dụng kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay 
trong thi đấu. Kết quả được trình bày ở Bảng 6. 
Bảng 6. Kết quả sử dụng kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay của 2 nhóm trong thi đấu 
(n = 5 trận đôi và 5 trận đơn) 
TT Nhóm 
Thi đấu đơn Thi đấu đôi 
Số lần sử dụng 
kỹ thuật 
Hiệu quả Số lần sử dụng 
kỹ thuật 
Hiệu quả 
SL TL% SL TL% 
1 Thực nghiệm 407 305 74,9 213 150 70,4 
2 Đối chứng 378 240 63,5 227 145 63,8 
Tóm lại sau 3 tháng tiến hành thực nghiệm 
trên đối tượng là nam học viên câu lạc bộ Quần 
vợt của trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Kết 
quả kiểm tra ở nhóm thực nghiệm trên đã có 
thành tích cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. 
Điều này chứng minh rằng các bài tập mà bài 
viết lựa chọn để tập luyện, nhằm nâng cao hiệu 
quả kỹ thuật đánh bóng xoáy lên thuận tay cho 
nam học viên câu lạc bộ Quần vợt của trường 
Đại học TDTT Đà Nẵng, đã mang lại hiệu quả 
cao hơn so với các bài tập mà trước đây vẫn 
ứng dụng. 
KẾT LUẬN 
Bài viết đã lựa chọn được hệ thống các bài 
tập, nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh 
bóng xoáy lên thuận tay cho nam học viên câu 
lạc bộ Quần vợt của trường Đại học TDTT Đà 
Nẵng. Cụ thể 10 bài tập đã lựa chọn. 
Thông qua việc ứng dụng các bài tập vào 
quá trình thực nghiệm trên đối tượng nghiên 
cứu. Kết quả đã chứng minh rằng các bài tập 
mà bài viết lựa chọn áp dụng vào tập luyện đã 
mang lại hiệu quả cao hơn. Kết quả sau 3 tháng 
thực nghiệm trên đối tượng nam học viên câu 
lạc bộ Quần vợt của trường Đại học TDTT Đà 
Nẵng cho thấy thành tích của nhóm thực 
nghiệm đều cao hơn hẳn nhóm đối chứng và 
đều đạt độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P < 0,05. 
Điều đó một lần nữa khẳng định hiệu quả và giá 
trị thực tiễn cao của các bài tập đã lựa chọn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Dr - Harre (1996), Học thuyết huấn luyện (sách dịch), Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[2]. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1996), “Sinh lý học TDTT”, Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[3]. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993), Lý luận và phương pháp thể thao, Nxb. TDTT, 
Hà Nội. 
[4]. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, Nxb. TDTT. 
[5]. Trần Văn Vinh (2002), Giáo trình Quần vợt, Nxb. TDTT. 
Bài nộp ngày 12/10/2020, phản biện ngày 02/3/2021, duyệt in ngày 06/3/2021 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_bai_tap_nang_cao_hieu_qua_ky_thuat_danh_bong_xoay_l.pdf