Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Cũng như tất cả các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam, người Nùng có những nét văn hóa, văn nghệ đặc

sắc riêng làm nên sắc màu đa dạng cho 54 dân tộc Việt Nam.

Trong vốn văn nghệ truyền thống của dân tộc Nùng, hát lượn

chính là một trong những di sản văn hóa mà người Nùng đã

dày công xây dựng từ thời “trời làm nạn hồng thủy/ gây mưa to

nước lớn” và truyền qua các thế hệ cho đến ngày nay. Nội dung

chính của bài viết tập trung vào việc tìm hiểu đặc điểm ngôn

ngữ trong các bài hát lượn của người Nùng ở phương diện hình

thức và ngữ nghĩa. Tư liệu của bài viết là 17 bài hát lượn của

người Nùng do cộng tác viên Sùng Seo Chỉ và Sùng Già Sang

ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang cung cấp. Các tư liệu này đã

được nhóm tác giả ghi âm, phiên âm, dịch nghĩa, dịch văn học

và văn bản hóa để phục vụ cho việc nghiên cứu.

Từ khóa: Hát lượn; Người Nùng; Đặc điểm ngôn ngữ;

Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trang 1

Trang 1

Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trang 2

Trang 2

Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trang 3

Trang 3

Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trang 4

Trang 4

Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trang 5

Trang 5

Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trang 6

Trang 6

Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trang 7

Trang 7

Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 6180
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát Lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
 VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN
 ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG CÁC BÀI HÁT LƯỢN CỦA 
 NGƯỜI NÙNG Ở HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG*
Nguyễn Thu Quỳnha
Sùng Seo Lítb
Đại học Sư phạm Thái Nguyên ũng như tất cả các dân tộc anh em trên đất nước Việt 
a Email: nguyenthuquynh@dhsptn.edu.vn CNam, người Nùng có những nét văn hóa, văn nghệ đặc 
b Email: sunglit89@gmail.com sắc riêng làm nên sắc màu đa dạng cho 54 dân tộc Việt Nam. 
 Trong vốn văn nghệ truyền thống của dân tộc Nùng, hát lượn 
 chính là một trong những di sản văn hóa mà người Nùng đã 
Ngày nhận bài: 25/5/2019 dày công xây dựng từ thời “trời làm nạn hồng thủy/ gây mưa to 
Ngày phản biện: 2/6/2019 nước lớn” và truyền qua các thế hệ cho đến ngày nay. Nội dung 
Ngày tác giả sửa: 7/6/2019 chính của bài viết tập trung vào việc tìm hiểu đặc điểm ngôn 
Ngày duyệt đăng: 12/6/2019 ngữ trong các bài hát lượn của người Nùng ở phương diện hình 
Ngày phát hành: 21/6/2019 thức và ngữ nghĩa. Tư liệu của bài viết là 17 bài hát lượn của 
 người Nùng do cộng tác viên Sùng Seo Chỉ và Sùng Già Sang 
DOI: ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang cung cấp. Các tư liệu này đã 
https://doi.org/10.25073/0866-773X/312 được nhóm tác giả ghi âm, phiên âm, dịch nghĩa, dịch văn học 
 và văn bản hóa để phục vụ cho việc nghiên cứu.
 Từ khóa: Hát lượn; Người Nùng; Đặc điểm ngôn ngữ; 
 Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
 1. Đặt vấn đề chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện 
 Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong đó từ năm 2020.
có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 13% dân số 2. Hát lượn của người Nùng ở huyện Xín 
cả nước. Mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ, văn hóa Mần, tỉnh Hà Giang.
và phong tục tập quán riêng tạo nên bức tranh đa 2.1. Vài nét về lượn, hát lượn của người Nùng 
sắc màu cho cộng đồng các dân tộc Việt Nam. ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
Trong đó, dân tộc Nùng có số dân là 968.800 người 
(2009), đứng thứ 7 về dân số trong 54 dân tộc ở Lượn là tên gọi các làn điệu dân ca của người Thái, 
Việt Nam. Đây là dân tộc có vốn văn hóa, văn nghệ Tày và một số ngành Tày, Nùng. Theo nhà nghiên 
truyền thống phong phú, giàu bản sắc. Một trong cứu Vương Toàn, “lượn” mang hai nghĩa. Nghĩa 
những điểm làm nên nét đặc sắc trong văn hóa rộng: lượn chỉ toàn bộ kho tàng dân ca người Tày 
của người Nùng chính là những làn điệu hát lượn - Nùng, bao gồm cả then (lượn then), hát đám cưới 
truyền thống. Từ việc tìm hiểu vê đăc điêm ngôn (lượn quan làng), phuốc pác (lượn phuốc pác) và 
ngư trong cac bai hat lươn cua người Nung ở huyện phong slư (lượn phong slư) Nghĩa hẹp: lượn là 
Xín Mần, tỉnh Hà Giang, bài viết phân tích rõ giá những điệu hát giao duyên chỉ riêng của người Tày, 
trị nghệ thuật của các bài hát lượn của người Nùng; Nùng, người Thái. Phổ biến hơn cả là cách gọi tên 
từ đó góp phần tôn vinh những nét đặc sắc về mặt lượn theo nghĩa hẹp, tức là bộ phận hát giao duyên 
văn học nghệ thuật của dân tộc Nùng ở huyện Xín đối đáp.
Mần, tỉnh Hà Giang nói riêng và đồng bào dân tộc Người Nùng ở Xín Mần gọi loại hình dân ca 
Nùng trên lãnh thổ Việt Nam nói chung. Kết quả trữ tình của họ là lượn, một điệu hát tương tự như 
nghiên cưu của bài viết sẽ cung câp nhưng tư liêu hát ví, hát quan họ của người Kinh. Nội dung của 
bô ich cho viêc tim hiêu ban săc văn hoa dân tôc những điệu hát lượn thường đề cập đến mọi mặt 
Nung; phuc vu cho viêc xây dựng chương trình và của đời sống sinh hoạt; ca ngợi cảnh giàu đẹp 
nội dung giang day môn học tự chọn Tiếng dân của quê hương; ca ngợi cuộc sống lao động, sản 
tộc; cung cấp ngữ liệu phục vụ cho việc biên soạn xuất; bộc lộ tình cảm nam nữ Trong quá trình 
chương trình văn học địa phương ở khu vực miền tồn tại và phát triển, hát lượn luôn có mặt trong 
núi phía Bắc, nhằm đáp ứng được yêu cầu của đời sống của người Nùng, không chỉ như một nét 
* Bài viết là sản phẩm của đề tài khoa học cấp Nhà nước: “Nghiên cứu chính sách và giải pháp bảo tồn những ngôn ngữ dân 
tộc thiểu số có nguy cơ mai một”, mã số: ĐTĐLXH – 01/18
Volume 8, Issue 2 123
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN
văn hóa mà còn mang tính chất tâm linh, nghi lễ Chẳng hạn, trong bài Tẳng rân (Lượn làm nhà), 
như: hát mừng đám cưới, lên nhà mới, hát giao ở phần mở đầu đã nói: 
duyên, hat trong cac lê hôi câu mua đâu xuân 
cua ngươi Nung Lời ca tạo không khí phấn Rọt shuông máy này Từ khi đó trở về
khởi, sảng khoái, giúp cho con người có được ma
niềm vui, thêm tin yêu cuộc sống. Người ta có thể Shiêng rao bộ ẩu ha Không lấy cỏ lợp nhà
hát bất cứ lúc nào, chỗ nào, miễn là có đối tượng Cha ran bộ ẩu thọc Không lấy lạt buộc nữa
hát. Trước khi hát, họ phải bắt chuyện với nhau, 
nếu thấy hợp, ăn ý thì sẽ hỏi thăm nhau qua những Thời xa xưa, người Nùng làm nhà lợp bằng cỏ, 
câu lượn. Chính vì vậy, tiêng hát lượn vân đươc lưu bằng lá và dùng những dây lạt để buộc chúng lại 
truyên mãi cho đến hôm nay. với nhau. Trong ba câu mở đầu của bài hát lượn về 
 làm nhà đã có hai từ bộ ẩu (không lấy) được lặp lại 
 Từ lâu, huyện Xín Mần vẫn được biết đến là nơi trong câ ...  mặt ngữ nghĩa, nhóm nghiên lượn về tình yêu đôi lứa. Người Nùng quan niệm 
cứu tập trung vào việc tìm hiểu các trường từ vựng rằng, tiếng hát tình yêu là tiếng hát từ trái tim mình, 
- ngữ nghĩa xuất hiện trong các bài hát lượn này. thể hiện được sâu sắc thế giới nội tâm phong phú 
Quá trình khảo sát và phân loại các từ ngữ xuất hiện và tâm hồn khao khát yêu đương, là nơi sâu thẳm 
trong các bài hát lượn cho thấy có các trường từ trái tim để họ gửi gắm những tiếng lòng chất chứa 
vựng - ngữ nghĩa sau xuất hiện: Trường từ vựng của mình.
ngữ nghĩa chỉ sự vật, trường từ vựng ngữ nghĩa chỉ Cách xưng hô đặc biệt được người ta chú trọng 
không gian - thời gian, trường từ vựng ngữ nghĩa trong các vai vế, độ tuổi, sự quen biết và các mối 
chỉ trạng thái tâm sinh lý. quan hệ văn hóa, đặc biệt là trong tình yêu, cách 
 2.3.1. Đặc điểm của trường từ vựng - ngữ xưng hô lại càng cần ý nhị, lịch sự. Từ việc sử dụng 
nghĩa chỉ sự vật các từ ngữ chỉ người trong một bài hát lượn, ở đó là 
 a. Đặc điểm của trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ những mã văn hóa và phần nào thấy được đặc trưng 
con người tư duy của dân tộc Nùng. 
 Kết quả thống kê trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ b. Đặc điểm của trường từ vựng – ngữ nghĩa chỉ 
con người trong các bài hát lượn như sau: động, thực vật 
 Bảng 4: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ con người Trong hát lượn, trường từ vựng – ngữ nghĩa chỉ 
 trong các bài hat lươn động, thực vật rất phong phú. Kết quả thống kê về 
 trường từ vựng - ngữ nghĩa này như sau:
 Lượt xuất 
 STT Từ ngữ Nghĩa Tỉ lệ (%) Bảng 5: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ động vật trong 
 hiện
 các bài hát lượn
 1 rau ta/ chúng ta 19 17,6
 Lượt xuất 
 TT Từ ngữ Nghĩa Tỉ lệ (%)
 2 đuổng anh/ bạn 16 14,8 hiện
 3 chịu anh 14 12,9 1 noc chim 5 23,9
 4 lung anh/bạn 13 12,1 2 noc yển chim én 5 23,9
 5 lục con/ cái 7 6,1 3 má ngựa 3 14,4
 4 pả cá 2 9,6
 6 pồ mề bố mẹ 6 5,5
 5 miêng màu chuồn chuồn 1 4,7
 7 ra tôi 6 5,5 6 vai trâu 1 4,7
 8 lin con 5 4,7 7 nhồi ve 1 4,7
 9 pì anh 5 4,6 8 pắt vịt 1 4,7
 9 noc ả quạ đen 1 4,7
 10 shay cán bộ 4 3,8
 chim diều 
 10 noc bác 1 4,7
 11 con người 4 3,8 hâu
 12 lạ con 4 3,8 Tổng 21 100
 13 dạng người 3 2,8 Các từ ngữ chỉ động vật trong các bài hát lượn 
 thường là chỉ những vật nuôi gần gũi với cuộc sống 
 14 châu rân chủ nhà 1 0,9 của con người; đó cũng có thể là muông thú trong 
 15 pu Nong người Nùng 1 0,9 rừng sâu, núi thẳm. Những con vật được thuần hóa 
 Tổng 108 100 và nuôi dưỡng hay những con vật hoang dã sống ở 
 ngoài tự nhiên, trong tâm thức của người Nùng, đều 
 Trong đời sống sinh hoạt người Nùng ít khi gọi gắn liền với một quan niệm, một biểu tượng riêng. 
Volume 8, Issue 2 127
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN
 Bảng 6: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ thực vật trong gắn liền với các bài lượn vừa như để khẳng định 
 các bài hát lượn người Nùng là công dân của một nước, vừa thể 
 Lượt hiện lòng tự tôn, tự hào về dân tộc, đất nước mà 
 STT Từ ngữ Nghĩa Tỉ lệ (%) cộng đồng dân tộc Nùng đang sống. Cộng đồng 
 xuất hiện người Nùng biết được giá trị truyền thống, lịch sử 
 1 khâu thóc/ lúa 8 42,1 của dân tộc mình gắn liền với mỗi thời đại, mỗi 
 2 máy cây 4 21,0 giai đoạn lịch sử chung của đất nước.
 3 bẩu ha lá cỏ 1 5,3 b. Đặc điểm của trường từ vựng – ngữ nghĩa chỉ 
 4 đọc pẳn hoa trắng 1 5,3 thời gian
 5 đọc quạt hoa lê 1 5,3
 Kết quả thống kê về trường từ vựng – ngữ nghĩa 
 6 lục siu cây cỏ dại 1 5,3 này như sau:
 7 máy thảng cây trúc 1 5,3
 Bảng 8: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ thời gian trong 
 8 máy dăm cây thông 1 5,2
 các bài hát lượn
 9 máy vạc cây vạc 1 5,2
 Lượt xuất Tỉ lệ 
 Tổng 19 100 STT Từ ngữ Nghĩa
 Kết quả thống kê cho thấy giới thực vật trong hiện (%)
hát lượn xuất hiện tương đối đa dạng. Xuất hiện 1 chấu sớm 2 15,5
nhiều nhất là khâu (thóc/ lúa), thứ hai là máy (cây). 2 đân chỉnh mùa xuân 1 7,6
Sở dĩ khâu (thóc/lúa) lại chiếm một vị trí xuất hiện 3 đân nghì tháng 2 1 7,6
ở trong các bài hát lượn bởi nó là lương thực nuôi 4 đân sham tháng 3 1 7,6
sống con người, nó gắn bó với cuộc sống lao động 5 đân shi tháng 4 1 7,6
của những người nông dân. Cuộc sống của họ dựa 6 shai muộn 1 7,6
mọi thứ vào khâu, khâu còn được coi như một vị 7 rọt từ khi 1 7,6
thần, năm nào mất mùa người ta sẽ phải cúng bái 8 năm thăng chư đến bây giờ 1 7,6
thần lúa, thần mưa hay có cả lễ hội Lồng Tồng đầu 
xuân để mong một năm mới sức khỏe và bội thu. 9 ship sham văn 13 ngày 1 7,6
Mỗi một gia đình đều có một cái thúng rất to để 10 ship ha văn 15 ngày 1 7,6
chứa thóc và ngày lễ tết làm bánh trái đặt lên trên 11 khụp này bây giờ 1 7,6
thúng để cúng mong mùa màng bội thu, thóc luôn 12 miu này mùa này 1 7,6
đầy thúng. Tổng 13 100
 2.3.2. Đặc điểm của trường từ vựng – ngữ Qua bảng thống kê trên, có thể thấy trong 17 
nghĩa chỉ không gian – thời gian bài hát lượn, nội dung phản ánh thời gian là 12 
 a. Đặc điểm của trường từ vựng – ngữ nghĩa chỉ đơn vị từ ngữ với số lượt xuất hiện là 13. Các từ 
không gian ngữ chỉ thời gian đều xuất hiện với tần số thấp, 
 Kết quả thống kê về trường từ vựng - ngữ nghĩa tuy nhiên nội dung phản ánh của trường từ vựng 
này như sau: – ngữ nghĩa chỉ thời gian trong các bài hát lượn 
 khá phong phú. Mỗi từ ngữ đều phản ánh được 
 Bảng 7: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ không gian một quan niệm, một biểu tượng riêng về thời 
 trong các bài hát lượn gian trong văn hóa của người Nùng. Thời gian 
 Lượt xuất được người Nùng quan niệm tương đối rõ ràng 
 STT Từ ngữ Nghĩa Tỉ lệ (%)
 hiện và nó cũng được đưa vào các bài hát lượn với 
 biểu tượng tiêu biểu là biểu tượng đân chỉnh (mùa 
 1 nắm mưng Đất nước 5 45,4 xuân). Trong tâm thức của người Nùng, đân chỉnh 
 2 lủng Bản làng 3 27,3 (mùa xuân) là mùa đẹp nhất, mùa được mong đợi 
 nhất. Đối với người Nùng thì đây là mùa được nghỉ 
 3 Mưng Hạc Trung Quốc 1 9,1 ngơi, vui chơi sau một năm vất vả. Đó là mùa mà 
 con người tổ chức ăn uống, vui chơi, là ngày Tết 
 4 Mưng Chịu Việt Nam 1 9,1 chung của cả cộng đồng. Tết cổ truyền của người 
 5 Xỉn Mần Xín Mần 1 9,1 Nùng cũng có những nét riêng biệt, với những món 
 ăn hay bánh trái và các nghi lễ đón tết đều khác với 
 Tổng 11 100 dân tộc khác. 
 Quan niệm của người Nùng về không gian tương 
 2.3.3. Đặc điểm của trường từ vựng – ngữ 
đối đơn giản. Nắm mưng (đất nước) được xuất hiện 
 nghĩa chỉ trạng thái tâm sinh lý
khá nhiều trong bài hát lượn, bởi người Nùng nhận 
thức được rằng một quốc gia độc lập, tự do, có chủ Trong hát lượn các từ ngữ liên quan đến trường 
quyền là cơ sở để mình có thể tồn tại, được sống từ vựng ngữ nghĩa tâm sinh lí tương đối phong phú. 
một cuộc sống bình yên. Vì thế mà nắm mưng cũng Kết quả thống kê thu được như sau:
128 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
 VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN
Bảng 9: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trạng thái tâm ngữ liệu cho việc biên soạn chương trình, tài liệu dạy 
 sinh lí trong các bài hát lượn học môn Tiếng dân tộc và Văn học địa phương trong 
 Lượt xuất chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được thực 
 STT Từ ngữ Nghĩa Tỉ lệ (%)
 hiện hiện từ năm 2020. 
 1 shai rỉ trái tim 1 11,1 Hát lượn Nùng tuân thủ theo mô thức nhất định. 
 2 bẳn vui 1 11,1 Sự góp mặt của các yếu tố cốt truyện, sự lặp lại, làm 
 3 nê ngủ 1 11,1 cho nhiều bài hát mang tính “liền mạch”, có vần 
 4 lỉ ving vui vẻ 1 11,1 điệu, đồng thời giống như câu chuyện kể hấp dẫn, 
 li kì, đã góp phần làm nên tính trình tự của các tình 
 5 nừ nhớ 1 11,1 tiết trong khi hát. Các kết cấu đặc trưng trong hát 
 6 dai lừa 1 11,1 lượn Nùng là: kết cấu một chiều, kết cấu đối đáp, 
 7 tàu map phản bội 1 11,1 kết cấu trùng điệp và kết cấu trung gian được sử 
 8 bộ shin không tin 1 11,1 dụng linh hoạt (trong đó kết cấu một chiều là phổ 
 biến hơn cả). Điều này đã khiến cho hát lượn mang 
 9 pàu vội 1 11,2 dáng vẻ một loại hình nghệ thuật mang tính nguyên 
 Tổng 9 100% hợp và thiên hướng kể lể. Trong hát lượn Nùng, các 
 Qua bảng thống kê, có thể thấy xuất hiện nhiều từ tác giả dân gian đã linh hoạt dùng cách lặp từ, lặp 
ngữ thuộc trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trạng thái ngữ và lặp cấu trúc để tạo nên vần điệu và sự gắn 
tâm sinh lý. Các từ ngữ này cũng gắn với một số biểu kết trong lời ca. Số tiếng của các câu ca của bài ca 
tượng để con người gửi gắm tâm tư, tình cảm, phổ phổ biến hơn cả là thể 5 chữ. Do đó, cách gieo vần 
biến hơn cả có lẽ là biểu tượng shai ri (trái tim). Từ và cách hợp vần cũng vô cùng đa dạng và tương đối 
xa xưa, người Nùng vẫn tin rằng trái tim là trung tâm phức tạp, do có những bài thuộc thể này là sự kết 
của mọi cảm xúc. Vì vậy, trái tim luôn được người hợp giữa hát và tụng niệm, có bài là những vần thơ, 
Nùng quan niệm đó là biểu tượng của tình yêu. Trải bởi thế cách gieo vần khá linh hoạt. 
qua thời gian, đến nay, trái tim vẫn là biểu tượng của Xét về mặt ngữ nghĩa, các từ ngữ được dùng 
một tình yêu vĩnh hằng. Do quan niệm của người trong hát lượn có thể được phân biệt thành nhiều 
Nùng như vậy nên trong các bài lượn về tình yêu nhóm từ vựng, phản ánh một phần đời sống văn hóa 
luôn xuất hiện hình ảnh trái tim, để người Nùng tinh thần cũng như đời sống sinh hoạt của dân tộc 
chứng tỏ sự chân thành của tình cảm và mong ước Nùng. Đó là các từ ngữ chỉ sự vật hiện tượng tự 
có được một tình yêu viễn mãn, tràn đầy hạnh phúc. nhiên (con vật, thực vật, thiên nhiên); đồ vật; không 
Trái tim còn lại biểu tượng cho sự nhiệt huyết của gian thời gian; con người Các từ ngữ chỉ động 
con người trong công việc trong cuộc sống hay tình vật và thực vật trong hát lượn Nùng đã phản ánh 
thương giữa con người với con người. môi trường sống của người Nùng, một miền rừng 
 Như vậy, có thể thấy, xét về mặt ngữ nghĩa, núi hoang sơ, trù phú với đặc trưng nền kinh tế tiểu 
các từ ngữ được dùng trong hát lượn có thể được nông tự cung tự cấp. Các từ ngữ chỉ đồ vật trong 
phân biệt thành nhiều trường từ vựng - ngữ nghĩa hát lượn đã tái hiện cuộc sống sinh hoạt của người 
phong phú, đa dạng và phản ánh một phần đời sống Nùng trong quá khứ với tên gọi những đồ vật truyền 
văn hóa tinh thần cũng như đời sống sinh hoạt của thống, mang chất riêng của người Nùng, có thể xem 
người Nùng, phản ánh tư duy nhận thức của họ. Đó như một bảo tàng dân tộc thu nhỏ đặc biệt có giá 
là trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ sự vật (con vật, trị, cung cấp cho thế hệ sau muốn tìm hiểu về người 
thực vật, thiên nhiên); trường từ vựng - ngữ nghĩa Nùng, về phong tục tập quán của một dân tộc có 
chỉ không gian - thời gian; trường từ vựng - ngữ nền văn hóa đặc sắc và độc đáo. Các từ ngữ chỉ 
nghĩa chỉ trạng thái tâm sinh lý Đó đều là các trạng thái tâm sinh lý và con người đã phần nào 
từ ngữ quen thuộc trong đời sống sinh hoạt hàng phản ánh được thế giới tâm hồn, tình cảm phong 
ngày của người Nùng, phản ánh nhu cầu giao tiếp phú và một số đặc thù trong hát lượn Nùng, đồng 
và bộc lộ tâm tư tình cảm, mong muốn gắn kết nhau thời cũng cho thấy một thế giới tràn ngập sắc màu, 
trong lao động cũng như trong mọi hoạt động của với nhiều cung bậc tình cảm và sự độc đáo trong 
đời sống của đồng bào dân tộc Nùng. nhân sinh quan của họ. Trong hát lượn của người 
 Nùng cũng có thể gặp một số biểu tượng qua các 
 3. Kết luận từ ngữ – kết quả của quá trình chuyển nghĩa, vốn 
 Nếu như ngôn từ là những đường nét, họa tiết hoa dùng để biểu thị các sự vật hiện tượng cụ thể, lại 
văn đủ màu sắc tô điểm cho chiếc cầu hát lượn nối được dùng để chỉ các sự vật hiện tượng khái quát 
liền cõi thực với cõi thiêng trong đời sống tâm linh trừu tượng khác. 
của người Nùng thì có thể thấy hát lượn Nùng giống 
như một bảo tàng thu nhỏ lưu giữ những giá trị văn 
hóa bền vững, đặc biệt là đối với ngôn ngữ Nùng. Kết 
quả thu thập tư liệu và nghiên cứu của bài viết cũng 
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc làm tư liệu/
Volume 8, Issue 2 129
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN
 Tài liệu tham khảo
 Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi Nguyễn Thị Việt Thanh – Vương Toàn (chủ 
 (2009), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb. biên) (2016), Từ điển văn hóa truyền thống 
 Giáo dục, Hà Nội các dân tộc, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội.
 Nguyễn Quang Hồng, Phan Diễm Phương Phạm Ngọc Thưởng (1999), Cách xưng hô 
 (2016), Âm tiết tiếng Việt và ngôn từ thi ca, trong tiếng Nùng, Luận án Tiến sĩ bảo vệ tại 
 Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội.
 Bùi Công Hùng (2000), Tiếp cận nghệ thuật thơ Vương Toàn (2012), Sự khác biệt giữa các 
 ca, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội ngành Nùng Việt Nam và câu chuyện còn 
 Nguyễn Văn Lộc (chủ biên, 2010), Nghiên cứu bỏ ngỏ, Báo cáo trình bày ngày 06/6/2012 
 bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa một tại Hội nghị Thái học Việt Nam lần thứ tư 
 số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc, Nxb. Đại học VI, TP Thanh Hoa. In trong: Cộng đồng các 
 Thái Nguyên, Thái Nguyên. tộc người ngữ hệ Thái - Kadai ở Việt Nam 
 Truyền thống, hội nhập và phát triển, Nxb 
 Nguyễn Đức Hiểu – Nguyễn Huệ Chi – Nguyễn 
 Thế giới.
 Văn Tửu – Trần Hữu Tá (chủ biên, 2004), Từ 
 điển văn học (bộ mới), Nxb. Thế giới, Hà Nội. Vương Toàn (2017), Văn học dân gian các 
 dân tộc Nùng và Tày: Tình hình sưu tầm và 
 Hoàng Nam (chủ biên, 2013), Đặc trưng văn 
 khảo cứu. Trong: Phát huy vai trò, bản sắc 
 hóa truyền thống 54 dân tộc Việt Nam, Nxb. 
 cộng đồng các dân tộc Thái – Kadai trong 
 Khoa học Xã hội, Hà Nội
 hội nhập và phát triển bền vững. Hội nghị 
 Nguyễn Đức Tồn (2008), Đặc trưng văn hóa dân quốc gia Thái học lần 8 tại Nghệ An, Nxb 
 tộc của ngôn ngữ và tư duy, Nxb. Khoa học Thế giới, 2017, tr.529-540, ISBN: 978-604-
 Xã hội, Hà Nội. 77-3899-3. Hà Nội.
 LINGUISTIC FEATURES IN LUON SONGS BY THE NUNG PEOPLE 
 IN XIN MAN DISTRICT OF HA GIANG PROVINCE
Nguyen Thu Quynha
Sung Seo Litb
Thai Nguyen University of Education Abstract: Like all other ethnic minorities in Vietnam, 
a Email: nguyenthuquynh@dhsptn.edu.vn the Nung people have their own unique cultural and artistic 
b Email: sunglit89@gmail.com features that contribute to the diversity created by 54 ethnic 
 minorities in Vietnam. In the traditional culture of the Nung 
 people, singing luon is one of the cultural heritages that they 
Received: 25/5/2019 have developed since the primitive period when “there was 
Reviewed: 2/6/2019 catastrophic flood and heavy rain”, and it has been transmitted 
Revised: 7/6/2019 through generations. Today, this article focuses on studying the 
Accepted: 12/6/2019 linguistic features of luon songs of the Nung people in terms of 
Released: 21/6/2019 form and semantics. The material of the article is 17 luon songs 
 of Nung people (provided by collaborators Sung Seo Chi and 
DOI: Sung Gia Sang in Xin Man district, Ha Giang province). These 
https://doi.org/10.25073/0866-773X/312 songs have been recorded, transcribed, translated, literarily 
 translated and textualized by the authors for the purpose of the 
 research.
 Keywords: Luon singing; Nung people; Linguistic features; 
 Xin Man, Ha Giang province
130 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_ngon_ngu_trong_cac_bai_hat_luon_cua_nguoi_nung_o_hu.pdf