Cơ sở khoa học về định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
Luật Thủy lợi có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/7/2018. Điểm mới được đánh giá là quan
trọng nhất, mang tính “đột phá“ của Luật Thủy lợi là thay đổi cách tiếp cận về công tác thủy lợi từ
"phục vụ" sang hoạt động "dịch vụ" và chuyển từ cơ chế phí sang cơ chế giá. Sản phẩm, dịch vụ khai
thác từ công trình thủy lợi khá phong phú, đa dạng với nhiều loại khác nhau, phục vụ cho các mục
đích sử dụng khác nhau. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi vừa có tính chất "công” vừa có tính chất “tư",
chịu tác động của các yếu tố chính trị, xã hội nên khá nhạy cảm Xây dựng khung thể chế về giá sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi cần phải làm rõ nội hàm giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi. Giá là khoản tiền phải
trả cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ thủy lợi nhưng là mức giá bao nhiêu ứng với loại sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi nào, mục đích sử dụng nào và đối tượng sử dụng nào? căn cứ nào để xác định giá sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi? mức trợ giá, trợ cấp, hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi như thế
nào để vừa đạt được các mục tiêu công bằng và hiệu quả, phù hợp với các chính sách của nhà nước
trong từng giai đoạn phát triển?. đây là những vấn đề cần được nghiên cứu sâu để cụ thể hóa trong
quá trình xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thủy lợi.
Bài viết trình bày tóm tắt các cơ sở khoa học định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, các phương
pháp định giá và đề xuất các phương án giá dịch vụ thủy lợi và lộ trình thực hiện theo quy định
của Luật Thủy lợi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ sở khoa học về định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI Đoàn Thế Lợi, Lê Thu Phương Viện kinh tế và Quản lý thủy lợi Tóm tắt: Luật Thủy lợi có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/7/2018. Điểm mới được đánh giá là quan trọng nhất, mang tính “đột phá“ của Luật Thủy lợi là thay đổi cách tiếp cận về công tác thủy lợi từ "phục vụ" sang hoạt động "dịch vụ" và chuyển từ cơ chế phí sang cơ chế giá. Sản phẩm, dịch vụ khai thác từ công trình thủy lợi khá phong phú, đa dạng với nhiều loại khác nhau, phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi vừa có tính chất "công” vừa có tính chất “tư", chịu tác động của các yếu tố chính trị, xã hội nên khá nhạy cảm Xây dựng khung thể chế về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi cần phải làm rõ nội hàm giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi. Giá là khoản tiền phải trả cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ thủy lợi nhưng là mức giá bao nhiêu ứng với loại sản phẩm, dịch vụ thủy lợi nào, mục đích sử dụng nào và đối tượng sử dụng nào? căn cứ nào để xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi? mức trợ giá, trợ cấp, hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi như thế nào để vừa đạt được các mục tiêu công bằng và hiệu quả, phù hợp với các chính sách của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển?... đây là những vấn đề cần được nghiên cứu sâu để cụ thể hóa trong quá trình xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thủy lợi. Bài viết trình bày tóm tắt các cơ sở khoa học định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, các phương pháp định giá và đề xuất các phương án giá dịch vụ thủy lợi và lộ trình thực hiện theo quy định của Luật Thủy lợi. Summary: The Law on Hydraulic Work has taken effect since 01 July, 2018. The most important new point to be considered as “breakthrough” in this Law is a change of approach concepts from “serving” to “service” modes and a transfer from irrigation and drainage service fee to pricing mechanisms. Product, services which are produced from exploiting the hydraulic works are quite diverse and abundant with many different types and serve for different use purposes. Products and services from hydraulic works are both “public” and “private” characteristics and be influenced by political and social factors, so they are sensitive, etc. Developing institutional frameworks for price of product, services created from exploiting hydraulic works should be set up on basis of internal characters of its own cost elements. The price is defined as a payment for a unit of product, service produced from exploiting hydraulic works but which price levels are suitable with what types of product, services and which using purposes and subjects are? which foundation used for pricing is?, which levels of supports, subsidies and assistance for payment of irrigation and drainage product, service use should be applied to achieve both goals of equity and efficiency, in line with the national policies in each development stage?, These are issues that need to be thoroughly studied in order to concretize in process of proposing guidelines and documents in implementing the Law on hydraulic work. This paper presents a summary of the scientific basis for pricing of product, services produced from exploiting hydraulic works, pricing methods, and recommending options of product, services’ price from exploiting from hydraulic works and a roadmap for implementation in accordance with the Law on Hydraulic Work. Key words: Law on Hydraulic Work, pricing mechanisms, policy. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ* Luật Thủy lợi đã được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 3, đã được Chủ tịch nước ký Lệnh (số 06/2017/L-CTN ngày Ngày nhận bài: 10/9/2018 Ngày thông qua phản biện: 05/11/2018 29/6/2017) công bố và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01/7/2018. Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật, nhiệm vụ chính là tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn Ngày duyệt đăng: 30/11/2018 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 2 cấp nước phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế xã hội, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, cải thiện môi trường sinh thái... Sản phẩm, dịch vụ khai thác từ công trình thủy lợi khá phong phú, đa dạng với nhiều loại khác nhau, phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau (gọi chung là sản phẩm, dịch vụ thủy lợi) vừa là hàng hóa kinh tế, được tiếp cận theo cơ chế giá còn liên quan đến các yếu tố chính trị, xã hội nên khá nhạy cảm. Vì vậy thiết lập khung thể chế về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (SPDVTL) là rất cần thiết. Các SPDVTL vừa có tính chất "công” vừa có tính chất “tư" vừa có tính kinh tế, vì vậy cần phải làm rõ thêm nội hàm giá SPDVTL theo từng loại. Giá SPDVTL là khoản tiền phải trả cho một đơn vị SPDVTL nhưng khoản tiền phải trả là bao nhiêu, ứng với đối tượng nào cho loại SPDVTL nào?, căn cứ nào để xác định giá tối đa, khung giá phù hợp với từng đối tượng ... 3.3.2. Lộ trình thực hiện các phương án giá Đề phù hợp với khả năng chi trả của các đối tượng sử dụng SPDVTL và khả năng ngân sách nhà nước, đề tài đề xuất lộ trình tính giá như sau a) Đối với SPDVCITL Lộ trình định giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi Lộ trình Phương án giá Chi phí vận hành (O) Chi phí bảo trì (M) Chi phí KHTSCĐ Lợi nhuận Từ nay đến năm 2020 Phương án 1 X X (một phần) X Từ 2021 đến năm 2030 Phương án 2 X X X Từ 2030 đến năm 2040 Phương án 3 X X X X b) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác: Lộ trình Phương án giá Chi phí vận hành (O) Chi phí bảo trì (M) Chi phí KHTSCĐ Lợi nhuận Từ nay đến năm 2020 Phương án 2 X X X Từ 2021 trở đi Phương án 3 X X X X 3.4. Tính toán, đề xuất phương án giá SPDVTL Đề tài trình bày kết quả tính giá tối đa cho dịch vụ tưới lúa (là sản phẩm, dịch vụ chủ yếu) của các công trình thủy lợi theo các phương án đã đề xuất. 3.4.1. Tính theo phương pháp chi phí Theo số liệu thu thập, tổng hợp của Viện Kinh tế và Quản lý thủy lợi về các chi phí thực tế công tác QLVHCTTL giai đoạn (2014-2016) của 46 tỉnh, thành phố và tính toán theo từng các phương án giá. a) Giá tối đa sản phẩm,dịch vụ tưới tiêu cho lúa tính theo phương án 1 Giá tối đa tính theo phương án 1 ở Bảng 4 đã tính đủ quản lý vận hành và chi phí bảo trì hàng năm (chi phí sửa chữa thường xuyên) và mức KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 11 lợi nhuận định mức 5%. Chí phí sửa chữa thường xuyên tính theo mức quy định tại dự thảo Thông tư Quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (đã lấy ý kiến đang trình ban hành). Bảng 5. Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ tưới cho lúa (phương án 1) Đơn vị: Đồng/ha/vụ TT Phân theo Vùng Biện pháp tưới, tiêu Kết hợp Trọng lực Động lực 1 Miền núi cả nước 2.287,9 1,908,7 2.667,15 2 Đồng bằng sông Hồng 2.165,0 1,939,3 2.390,71 3 Trung du Bắc Bộ và BKIV 2.315,2 2,068,1 2.562,22 4 Nam khu IV và DHMT 2.852,8 2,374,1 3.331,50 5 Tây Nguyên 3.071,0 2,503,5 3.638,61 6 Đông Nam Bộ 2,311,1 1,826,7 2.795,42 7 Đồng bằng sông Cửu Long 1,348,5 1,102,5 1.594,57 b) Giá tối đa sản phẩm,dịch vụ tưới cho lúa theo phương án 2 Giá tối đa bao gồm chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì (sửa sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn theo quy định) như bảng 5. Bảng 6: Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ tưới cho lúa (phương án 2) Đơn vị: Đồng/ha/vụ TT Phân theo Vùng Biện pháp tưới, tiêu Kết hợp Trọng lực Động lực 1 Miền núi cả nước 3.610,7 3.982,9 3.238,5 2 Đồng bằng sông Hồng 3.909,0 4.058,4 3.759,6 3 Trung du Bắc Bộ và BKIV 4.356,7 4.282,9 4.430,5 4 Nam khu IV và DHMT 4.894,3 4.588,9 5.199,8 5 Tây Nguyên 5.112,6 4.718,3 5.506,9 6 Đông Nam Bộ 4.154,9 3.899,4 4.410,4 7 Đồng bằng sông Cửu Long 3.192,4 3.175,2 3.209,5 c) Giá tối đa sản phẩm,dịch vụ tưới cho lúa theo phương án 3 Giá tối đa tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí theo quy định Bảng 7: Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ tưới cho lúa (phương án 3) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 12 Đơn vị: Đồng/ha/vụ TT Phân theo Vùng Biện pháp tưới, tiêu Kết hợp Trọng lực Động lực 1 Miền núi cả nước 5.409,25 5.419,37 5.399,14 2 Đồng bằng sông Hồng 5.653,37 5.339,64 5.967,09 3 Trung du Bắc Bộ và BKIV 6.314,12 5.890,68 6.737,56 4 Nam khu IV và DHMT 6.851,74 6.196,64 7.506,85 5 Tây Nguyên 7.069,99 6.326,03 7.813,96 6 Đông Nam Bộ 5.933,73 5.298,03 6.569,43 7 Đồng bằng sông Cửu Long 4.971,19 4.573,79 5.368,58 3.4.2. Tính theo phương pháp hai thành phần chi phí TC = FC + AC. a) Tính chi phí cố định (FC). Chi phí cố định tính theo suất đầu tư xây dựng công trình thủy lợi đã quy về mặt bằng giá 2017 (xem Bảng 4), định mức chi phí cố định ở Bảng 3. Kết quả tính chi phí cố định xem Bảng 8. Bảng 8: Chi phí cố định hàng năm (FC) tính theo suất đầu tư Đơn vị: 1000 đồng/ha TT Phân theo vùng Ckh (KHCB) C bt định kỳ (SCL) Cbt hàng năm (SCTX) Động lực Trọng lực Động lực Trọng lực Động lực Trọng lực 1 Miền núi cả nước 3757.5 4115.5 469.7 658.5 939.4 1317.0 2 Đồng bằng s.Hồng 3128.9 4204.7 391.1 672.8 782.2 1345.5 3 Trung du BB-BK4 4270.3 4394.4 533.8 703.1 1067.6 1406.2 4 Nam khu IV-DHMT 4270.3 4394.4 533.8 703.1 1067.6 1406.2 5 Tây Nguyên 4270.3 4394.4 533.8 703.1 1067.6 1406.2 6 Đông Nam Bộ 3691.3 4112.5 461.4 658.0 922.8 1316.0 7 Đồng bằng SCL 3691.3 4112.5 461.4 658.0 922.8 1316.0 b) Tính chi phí biến đổi (AC). Chi phí lao động tính theo mức thống kê bình quân 3 năm 2014-2016. Chi phí điện tính theo định mức kinh tế kỷ thuật (bình quân vùng). Chọn Kđc = 1,1 công trình động lực và Kđc = 1,05 cho công trình trọng lực. AC = (Cld + Cnl ) x Kđc Từ công thức trên, kết quả chi phí biên đổi xem Bảng 9. Bảng 9: Chi phí biến đổi (AC) TT Phân theo Vùng Lao động (Clđ) Nhiên liệu Cộng (Clđ+Cnl) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 13 (Cnl) x Kđc Động lực Trọng lực Động lực Động lực Trọng lực 1 Miền núi cả nước 631.1 631.1 722.3 1488.8 662.7 2 Đồng bằng sông Hồng 745.4 745.4 430.0 1292.8 782.6 3 Trung du Bắc Bộ-BK IV 505.0 505.0 470.6 1073.2 530.3 4 Nam khu IV và DHMT 671.0 671.0 911.8 1741.1 704.5 5 Tây Nguyên 711.4 711.4 1081.1 1971.8 747.0 6 Đông Nam Bộ 443.9 443.9 922.6 1503.1 466.0 Bảng 10: Giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi phục vụ tưới, tiêu cho lúa theo phương án 1 Đơn vị: 1000 đồng/ha TT Phân theo vùng Công trình động lực Công trình trọng lực Kết hợp 1 Miền núi cả nước 2.575,97 2.188,66 2.382,31 2 Đồng bằng sông Hồng 2.199,29 2.349,08 2.274,19 3 Trung du Bắc Bộ và BK IV 2.295,54 2.147,30 2.221,42 4 Nam khu IV và DHMT 2.977,69 2..333,70 2.655,70 5 Tây Nguyên 3.213,30 2379,16 2.796,23 6 Đông Nam Bộ 2.571,98 1.977,20 2.274,59 7 Đồng bằng sông Cửu Long 1.632,42 1.510,07 1.571,24 Bảng 11: Giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi phục vụ tưới, tiêu cho lúa theo phương án 2 Đơn vị: 1000 đồng/ha TT Phân theo vùng Công trình động lực Công trình trọng lực Kết hợp 1 Miền núi cả nước 3.103,66 2.928,47 3.016,07 2 Đồng bằng sông Hồng 2.638,70 3.104,93 2.871,81 3 Trung du Bắc Bộ và BK IV 2.895,25 2.937,24 2.916,25 4 Nam khu IV và DHMT 3.577,41 3.123,64 3.350,52 5 Tây Nguyên 3.813,01 3.169,10 3.491,06 6 Đông Nam Bộ 3.090,37 2.716,46 2.903,42 7 Đồng bằng sông Cửu Long 2.150,81 2.249,33 2.200,07 Bảng 12: Giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi phục vụ tưới, tiêu cho lúa theo phương án 3 Đơn vị: 1000 đồng/ha KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 14 TT Phân theo vùng Công trình động lực Công trình trọng lực Kết hợp 1 Miền núi cả nước 5.214,44 5.240,38 5.227,41 2 Đồng bằng sông Hồng 4.396,36 5.466,93 4.931,64 3 Trung du Bắc Bộ và BK IV 5.294,10 5.405,82 5.349,96 4 Nam khu IV và DHMT 5.976,26 5.592,22 5.784,24 5 Tây Nguyên 6.211,87 5.637,68 5.924,77 6 Đông Nam Bộ 5.163,95 5.026,66 5.095,31 7 Đồng bằng sông Cửu Long 4.224,39 4.559,53 4.391,96 3.4.3. Nhận xét kết quả tính toán Kết quả tính toán theo phương pháp chi phí và phương pháp hai thành phần cho kết quả tương tự nhau, tỷ lệ sai khác không lớn, việc tính toán theo phương pháp hai thành phần đơn giản hơn nhiều và dễ áp dụng. Vì vậy nên áp dụng phương pháp này để xác định giá tối đa là mức giá trần cho từng vùng. Khi tham gia đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ các đơn vị QLKTCTTL phải xây dựng phương án giá chi tiết theo phương pháp chi phí để xác định mức giá cụ thể của từng hệ thống là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước xém xét lựa chọn đơn vị quản lý, 5. MỘT SỐ THẢO LUẬN KHI THỰC HIỆN CƠ CHẾ GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI Cho đến nay hầu hết các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thủy lợi đã được các cấp có thẩm quyền ban hành như Nghị định 67/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi; Nghị định 77/2018/NĐ-CP Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; Nghị định 96/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết về giá SPDVTL và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; Thông tư 05/2018/TT- BNNPTNT Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Thông tư 45/2018/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định; Thông tư 47/2018/TT-BTC Hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi; Thông tư 73/2018/TT-BTC Hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước; Quyết định 1050a/QĐ-BTC về giá tối đa SPDVCITL giai đoạn 2018-2020; Quyết định số 344/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủy lợi; , tuy vậy vẫn còn một số vướng mắc nên việc triển khai thực hiện vẫn còn gặp khó khăn và lúng túng, cụ thể là: 1) Theo quy định của Luật Thủy lợi, giá SPDVTL do Nhà nước định giá và giao Bộ Tài chính quy định giá tối đa SPDVCITL và khung giá SPDVTL khác; Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp tỉnh quy định mức giá cụ thể thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở giá tối đa và khung giá do Bộ Tài chính quy định. Hiện nay Bộ Tài chính mới quy định giá tối đa SPDVCITL mà chưa quy định khung giá SPDVTL khác nên chưa có căn cứ để định giá SPDVTL khác. 2) SPDVTL có tính đặc thù, khác với các hàng hóa, dịch vụ khác, vì vậy cần quy định rõ các tiêu chí đánh giá SPDVTL như số lượng, chất lượng, quy cách, nếu không rất khó nghiệm thu, đánh giá và dễ xảy ra tranh chấp giữa đơn vị khai thác công trình thủy lợi và hộ sử dụng KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 15 SPDVTL. 3) Giá tối đa SPDVCITL quy định tại quyết định 1050a/QĐ-TC đúng bằng mức thu thủy lợi phí từ năm 2012 (Nghị định 67/2012/NĐ-CP) là chưa hợp lý, chưa có sức thuyết phục mà mang tính áp đặt, chưa phù hợp với nguyên tắc và phương pháp định giá. Mức giá tối đa quy định ở mức quá thấp nên định giá cụ thể không còn ý nghĩa (vì đều lấy bằng giá tối đa), vì vậy tính khoa học, ưu việt khi chuyển sang cơ chế giá nhằm thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường (khi thực hiện phương thức đấu thầu, hoặc đặt hàng) đã không còn ý nghĩa thực tiễn. 4) Đối với công trình thủy lợi khai thác tổng hợp, ngoài SPDVCITL còn cung cấp SPDVTLK như phát điện, cấp nước thô cho sinh hoạt, công nghiệp, kinh doanh du lịch.. việc phân bổ chi phí để tính giá cho các SPDVTL khác khá phức tạp, không đơn thuần phân bổ theo tiêu thức sản lượng, khối lượng, doanh thu như quy định tại khoản 9 Điều 7 Nghị định 96. Thường thì sản lượng, khối lượng (nước) SPDVTL khác quá nhỏ so với SPDVCITL, hơn nữa có những SPDVTLK không cùng thứ nguyên để so sánh về khối lượng , vì vậy cần nghiên cứu, tổng hợp từ thực tiễn để đưa ra tiêu thức phân bổ chí phí hợp lý là rất cần thiết. 5) Theo quy định của Luật thủy lợi (tại khoản 3, Điều 23) các công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ; các công trình thủy lợi còn lại thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng; tất cả các tổ chức, cá nhân đều được tham gia (nếu đủ năng lực), khi nhà nước quy định mức giá quá thấp, sẽ khó thực hiện phương thức đấu thầu. 6) Còn nhiều loại định mức kinh tế kỹ thuật trong QLKTCTTL chưa được cơ quan có thẩm quyền ban hành, vì vậy sẽ khó khăn cho công tác lập, thẩm tra, thẩm định phương án giá. Hội nghị phổ biến Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định giá dịch vụ thủy lợi (Ảnh IWEM ) Tóm lại chuyển từ cơ chế thủy lợi phí, tiền nước sang cơ chế giá cho hoạt động cung cấp SPDVTL là tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, khắc phục được các tồn tại vốn sinh ra từ cơ chế bao cấp, xin-cho. Tuy vậy, việc triển khai thực hiện sẽ còn gặp khó khăn do phải thay đổi tư duy bao cấp đã tồn tại từ nhiều năm nay, hơn nữa lại tác động đến lợi ích của một số nhóm cán bộ quản lý. Nếu không khắc phục được việc lạm dụng quyền lực trong định giá, định giá mang tính áp đặt mà không triệt để thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường, bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai, minh bạch và không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá (theo NQ 11-NQ/TW ngày 3/6/2017) thì chuyển từ phí sang giá chỉ là đơn giản là thay đổi ngôn từ, mà không thay đổi bản chất. Hy vọng khi chuyển từ phí sang giá là “cuộc cách mạng với sản xuất nông nghiệp” như ông Phan Thanh Bình Chủ nhiệm Uỷ ban Văn hoá - Giáo dục - Thanh thiếu niên và nhi đồng phát biểu khi góp ý Luật Thủy lợi hoặc GS.TS. Nguyễn Văn Tỉnh (Tổng cục trưởng Tổng cục thủy lợi) nhận xét cơ chế giá là “trái tim của Luật Thủy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 16 lợi, là điểm mới mang tính chất đột phá để đổi mới hoạt động thủy lợi tiếp cận cơ chế thị trường” sẽ khó thành hiện thực, Vì vậy Chính phủ, Bộ ngành và UBND các cấp cần quyết liệt chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện nhất quán các quy định của pháp luật, sửa đổi bổ sung các quy định chưa hợp lý để Luật Thủy lợi nhanh chóng đi vào cuộc sống là tiền đề để đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi. Hội thảo báo cáo Thứ trưởng Hoàng Văn Thắng về xây dựng giá SPDVTL(Ảnh IWEM ) Hội thảo lấy ý kiến về xây dựng giá SPDVTL(Ảnh IWEM ) TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Luật thủy lợi 2017 và các văn bản hướng dẫn; [2] Luật giá 2012 và các văn bản hướng dẫn; [3] Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3 tháng 06 năm 2017 Hội nghị Trung ương 5 khoá XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọngcủa nền kinh tế thị trường, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 3 tháng 06 năm 2017 Hội nghị Trung ương 5 khoá XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 3 tháng 06 năm 2017 Hội nghị Trung ương 5 khoá XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, [4] Báo cáo đánh giá tác động về việc chuyển từ thủy lợi phí sang giá dịch vụ thủy lợi [5] Báo cáo chuyên đề đề tài “Nghiên cứu định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và đề xuất chính sách phù hợp với các đối tượng sử dụng” [6] Báo đánh giá kết quả thực hiện nghị định 67/2012-NĐ-CP của các tỉnh, thành phố trong cả nước [7] Báo cáo kết quả xây dựng phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của các tỉnh, thành phố trong cả nước [8] Quyết định 706/QĐ-BXD Công bố suất vốn đầu tư công trình xây dựng [9] Quyết định 211/1998/QĐ-BNN-QLN Quy định về chế độ sử dụng chi phí cho sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi [10] Thông tư 56 /2014/TT-BTC Quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện
File đính kèm:
- co_so_khoa_hoc_ve_dinh_gia_san_pham_dich_vu_thuy_loi.pdf