Chương trình Giáo dục Đại học ngành Công nghệ dệt, may
* Về kiến thức:
- Kiến thức Lý luận chính trị, khoa học cơ bản: Nắm vững kiến thức cơ bản về
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học chính trị, pháp luật; có trình độ CNTT và
ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc.
- Kiến thức Chuyên môn: Nắm vững kiến thức cơ bản về ngành CNDM, có khả
năng nghiên cứu, tìm hiểu xu hướng mốt, sử dụng phương pháp đồ họa trên giấy và phần
mềm tin học để sáng tác sản phẩm thời trang; có khả năng thiết kế trang phục từ sản phẩm
đơn giản đến sản phẩm nâng cao; vận dụng các phương pháp thiết kế quần áo để hoàn2
thiện bộ mẫu sản xuất trong may công nghiệp; có khả năng xây dựng tài liêu kỹ thuật, tổ
chức quản lý sản xuất, thiết kế và điều hành dây chuyền may; có khả năng xây dựng được
quy trình công nghệ gia công sản phẩm, phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng sản
phẩm, có khả năng vận dụng kiến thức đào tạo vào thực tế công tác; có năng lực tự nghiên
cứu và điều hành các hoạt động chuyên ngành CNDM; có khả năng tiếp thu và phát triển
các sản phẩm mới, khả năng làm việc nhóm, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
* Về kỹ năng
- Kỹ năng cứng:
Có kỹ năng tay nghề cơ bản trong các lĩnh vực: Thiết kế theo phương pháp tính toán,
thiết kế trên manơcanh, phần mềm chuyên ngành để hoàn thiện bộ mẫu sản xuất trong
may công nghiệp; đọc hiểu, xây dựng tài liệu kỹ thuật; Thực hiện chính xác và đầy đủ quy
trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm trong sản xuất may công nghiệp; Thực hiện
quy trình công nghệ gia công các sản phẩm quần áo thông dụng và sản phẩm thời trang
trong may công nghiệp.
- Kỹ năng mềm:
Kỹ năng lập luận phân tích, phát hiện và giải quyết vấn đề trong quá trình sản xuất
may công nghiệp, kinh doanh
Ứng dụng tin học văn phòng, tin học chuyên ngành và tiếng anh giao tiếp vào các
công việc trong lĩnh vực Dệt may
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình Giáo dục Đại học ngành Công nghệ dệt, may
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Tên chương trình : Chương trình đào tạo kỹ sư Công nghệ Dệt, may Trình độ đào tạo : Đại học Ngành đào tạo : Công nghệ Dệt, may Mã số: 7540204 Loại hình đào tạo : Chính quy (Ban hành tại quyết định số 925 /ĐHKTKTCN ngày 31/12/2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế- Kỹ thuật Công nghiệp) - Trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hàng theo quyết định số: 94/QĐ-KDCLGD ngày 29.6.2018 1. Mục tiêu đào tạo: 1.1. Mục tiêu chung Đào tạo người học phát triển một cách toàn diện: - Có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, có ý thức nghề nghiệp. - Có thế giới quan, nhân sinh quan rõ ràng, có khả năng nhận thức, đánh giá, thực hiện một số công việc liên quan tới ngành Công nghệ dệt, may. - Có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng thực hành thành thạo có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết các vấn đề chuyên môn. - Đảm nhiệm các công việc của cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, nghiên cứu phát triển mẫu, kinh doanh các sản phẩm may. 1.2. Mục tiêu cụ thể * Về kiến thức: - Kiến thức Lý luận chính trị, khoa học cơ bản: Nắm vững kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học chính trị, pháp luật; có trình độ CNTT và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc. - Kiến thức Chuyên môn: Nắm vững kiến thức cơ bản về ngành CNDM, có khả năng nghiên cứu, tìm hiểu xu hướng mốt, sử dụng phương pháp đồ họa trên giấy và phần mềm tin học để sáng tác sản phẩm thời trang; có khả năng thiết kế trang phục từ sản phẩm đơn giản đến sản phẩm nâng cao; vận dụng các phương pháp thiết kế quần áo để hoàn 1 thiện bộ mẫu sản xuất trong may công nghiệp; có khả năng xây dựng tài liêu kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất, thiết kế và điều hành dây chuyền may; có khả năng xây dựng được quy trình công nghệ gia công sản phẩm, phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, có khả năng vận dụng kiến thức đào tạo vào thực tế công tác; có năng lực tự nghiên cứu và điều hành các hoạt động chuyên ngành CNDM; có khả năng tiếp thu và phát triển các sản phẩm mới, khả năng làm việc nhóm, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. * Về kỹ năng - Kỹ năng cứng: Có kỹ năng tay nghề cơ bản trong các lĩnh vực: Thiết kế theo phương pháp tính toán, thiết kế trên manơcanh, phần mềm chuyên ngành để hoàn thiện bộ mẫu sản xuất trong may công nghiệp; đọc hiểu, xây dựng tài liệu kỹ thuật; Thực hiện chính xác và đầy đủ quy trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm trong sản xuất may công nghiệp; Thực hiện quy trình công nghệ gia công các sản phẩm quần áo thông dụng và sản phẩm thời trang trong may công nghiệp. - Kỹ năng mềm: Kỹ năng lập luận phân tích, phát hiện và giải quyết vấn đề trong quá trình sản xuất may công nghiệp, kinh doanh Ứng dụng tin học văn phòng, tin học chuyên ngành và tiếng anh giao tiếp vào các công việc trong lĩnh vực Dệt may. * Về năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: - Có ý thức trách nhiệm công dân, thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn; có ý thức kỷ luật và tác phong nghề nghiệp - Có kế hoạch không ngừng trau dồi và bồi dưỡng chuyên môn cho bản thân. - Nắm vững nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, sẵn sàng đảm nhận mọi công việc được giao. 2. Chuẩn đầu ra Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ Dệt, may có khả năng: Mã số Nội dung chuẩn đầu ra CĐR 1. Chuẩn về kiến thức Hiểu biết về thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn và có khả năng nhận CĐR1 thức, đánh giá các hiện tượng một cách logic và tích cực 2 Hiểu biết và vận dụng kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên, khoa học xã CĐR2 hội, chính trị, pháp luật vào các vấn đề thực tiễn. CĐR3 Nắm vững kiến thức giáo dục An ninh - Quốc phòng và năng lực thể chất. Có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản (theo thông tư liên tịch số CĐR4 17/2016/TTLT BGDĐT-BTTTT) Sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ tối thiểu tương đương bậc 3/6 theo khung CĐR5 năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (Theo QĐ740/QĐ- ĐHKTKTCN ngày 20/10/2018) Vận dụng kiến thức cơ bản về nguyên phụ liệu ngành may, thiết bị may công nghiệp, an toàn lao động, công nghệ sản xuất sản phẩm may, cơ sở thiết kế CĐR6 trang phục, mỹ thuật ngành may phục vụ cho quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm may trong công nghiệp. Vận dụng các phương pháp thiết kế quần áo như: phương pháp tính toán, thiết CĐR7 kế trên manơcanh, thiết kế trên phần mềm chuyên ngành để hoàn thiện bộ mẫu sản xuất trong may công nghiệp. Xây dựng được quy trình công nghệ gia công sản phẩm, phương pháp kiểm CĐR8 tra, đánh giá chất lượng sản phẩm. Xây dựng, khai thác tài liệu kỹ thuật đơn hàng; Tổ chức quản lý sản xuất, thiết CĐR9 kế và điều hành dây chuyền may. CĐR10 Phác họa, phát triển mẫu sản phẩm thời trang trong côn ... ó liên quan đến kỹ năng thực hành cơ bản về cắt và may quần âu, áo sơ mi theo tiêu chuẩn kỹ thuật. - Hoạt động giảng dạy: Kết hợp giữa thuyết trình, làm mẫu và làm việc nhóm. - Phương pháp đánh giá học phần: Theo qui chế đào tạo hiện hành của Trường ĐH KT- KT CN trong đó có các điểm bộ phận như sau: + Điểm học phần là điểm trung bình của các điểm đánh giá bộ phận trong quá trình giảng dạy được xác định: - Điểm kiểm tra định kỳ: tính hệ số 1 – 3 đầu điểm - Điểm chuyên cần – tính hệ số 1: 1 đầu điểm tính vào thời điểm kết thúc học phần 4. Thực hành Cắt may áo Jácket Số TC: 3 - Phân bố thời gian học tập: 3 ( 90, 90) - Học phần tiên quyết: Không có 44 - Học phần học trước: Thực tập Cắt may các bộ phận chủ yếu sơ mi, quần âu cơ bản, Thực tập Cắt may áo sơ mi, quần âu cơ bản - Tóm tắt nội dung học phần: Thực hành cắt may jacket cơ bản là học phần thực hành chuyên sâu của chương trình đào tạo đại học ngành công nghệ may. Học phần này được bố trí thực hiện sau học phần Thực hành cắt may sơ mi quần âu cơ bản và các học phần kiến thức cơ sở khác. Học phần đề cập tới những nội dung cơ bản có liên quan kỹ năng thực hành cơ bản về may các bộ phận của áo jăcket, cắt may áo jăcket và các sản phẩm thời trang đảm bảo yêu cầu chất lượng may và thời gian quy định. - Hoạt động giảng dạy: Kết hợp giữa thuyết trình, làm mẫu và làm việc nhóm. - Phương pháp đánh giá học phần: Theo qui chế đào tạo hiện hành của Trường ĐH KT- KT CN trong đó có các điểm bộ phận như sau: + Điểm học phần là điểm trung bình của các điểm đánh giá bộ phận trong quá trình giảng dạy được xác định: - Điểm kiểm tra định kỳ: tính hệ số 1 – 3 đầu điểm - Điểm chuyên cần – tính hệ số 1: 1 đầu điểm tính vào thời điểm kết thúc học phần 5. Thực hành Cắt may áo Veston nam Số TC: 4 - Phân bố thời gian học tập: 4 (120, 120) - Học phần tiên quyết: Không có - Học phần học trước: Thực tập Cắt may áo Jácket - Tóm tắt nội dung học phần: Thực hành cắt may bộ veston nam là học phần thực tập chuyên sâu của chương trình đào tạo đại học ngành công nghệ may. Học phần này được bố trí thực hiện sau học phần Thực hành cắt may Jacket cơ bản. Học phần trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng cắt may bộ veston nam theo tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu chất lượng của sản phẩm. - Hoạt động giảng dạy: Kết hợp giữa thuyết trình, làm mẫu và làm việc nhóm. - Phương pháp đánh giá học phần: Theo qui chế đào tạo hiện hành của Trường ĐH KT- KT CN trong đó có các điểm bộ phận như sau: + Điểm học phần là điểm trung bình của các điểm đánh giá bộ phận trong quá trình giảng dạy được xác định: - Điểm kiểm tra định kỳ: tính hệ số 1 – 4 đầu điểm - Điểm chuyên cần – tính hệ số 1: 1 đầu điểm tính vào thời điểm kết thúc học phần 6. Đồ án công nghệ may sản phẩm Số TC: 2 - Phân bố thời gian học tập: 2 (60, 60). - Học phần tiên quyết: Không - Học phần học trước: Công nghệ 4 45 - Tóm tắt nội dung học phần: Đồ án công nghệ may là học phần kiến thức ngành của chương trình đào tạo đại học ngành Công nghệ dệt,may. Học phần trang bị cho sinh viên các kỹ năng cơ bản về :Nghiên cứu sản phẩm mẫu và bản tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, xây dựng các loại mẫu phục vụ sản xuất, xây dựng định mức phụ liệu và thời gian gia công sản phẩm, thiết kế chuyền may, xây dựng qui trình công nghệ sản xuất cho các công đoạn sản xuất chính. - Hoạt động giảng dạy: Kết hợp giữa thuyết trình, làm mẫu và làm việc nhóm. - Phương pháp đánh giá học phần: - Theo qui chế đào tạo đại học theo tín chỉ hiện hành của trường ĐH KTKTCN (đối với các học phần thực hành, đồ án), điểm đánh giá học phần là điểm trung bình của các điểm đánh giá bộ phận trong quá trình hướng dẫn dồ án, cụ thể như sau: + Điểm đánh giá định kỳ: có hệ số 2. Số điểm đánh giá định kỳ là 2 điểm Ghi chú: Điểm đánh giá định kỳ thứ 1: do giáo viên hướng dẫn đồ án trực tiếp đánh giá Điểm đánh giá định kỳ thứ 2: do giáo viên hướng dẫn đồ án trực tiếp đánh giá + Điểm chuyên cần: có hệ số 2, số lần đánh giá chuyên cần là 1, thời điểm đánh giá vào thời điểm kết thúc học phần 7. Thực hành sản phẩm thời trang Số TC: 4 - Phân bố thời gian học tập: 4 (120,120) - Học phần tiên quyết: Không có - Học phần học trước: Thiết kế trang phục 4, Thực tập cắt may áo sơ mi, quần âu cơ bản - Tóm tắt nội dung học phần: Học phần rèn luyện kỹ năng thực tập tay nghề với các bước: - Thiết kế bộ mẫu cắt một số sản phẩm thời trang bằng phương pháp mô hình ghim trên manocanh trên cơ sở bản vẽ mẫu sáng tác. - Chọn mẫu vật liệu - Rập mẫu trên vật liệu từ mẫu cứng - Thực hiện công nghệ lắp ráp hoàn thiện mẫu - Thử mẫu - Hoạt động giảng dạy: Kết hợp giữa thuyết trình, làm mẫu và làm việc nhóm. - Phương pháp đánh giá học phần: Theo qui chế đào tạo hiện hành của Trường ĐH KT- KT CN trong đó có các điểm bộ phận như sau: + Điểm học phần là điểm trung bình của các điểm đánh giá bộ phận trong quá trình giảng dạy được xác định: 46 - Điểm kiểm tra định kỳ: tính hệ số 1 – 4 đầu điểm - Điểm chuyên cần – tính hệ số 1: 1 đầu điểm tính vào thời điểm kết thúc học phần 10.3.2. Thực tập cuối khóa Số TC: 5 - Phân bố thời gian học tập: 5 ( 150, 150) - Học phần tiên quyết: Không có - Học phần học trước: Công nghệ chế tạo máy, Công nghệ CAD/CAM/CNC, Thực tập máy công cụ cơ bản và nâng cao, Thực tập bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp.... - Tóm tắt nội dung học phần: Trang bị trang bị cho sinh viên những kiến thức về tổ chức, sản xuất của một doanh nghiệp May công nghiệp cụ thể. Trong quá trình thâm nhập vào thực tế sản xuất, SV được trực tiếp thực hiện các công việc cụ thể ở công đoạn sản xuất, phân tích, đánh giá đúng thực trạng của cơ sở tại các công đoạn sản xuất, từ đó tìm ra những vấn đề chưa phù hợp, phân tích nguyên nhân và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại của cơ sở để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm đáp ứng kịp thời tiến độ giao hàng. - Hoạt động giảng dạy: Hướng dẫn cơ bản, giám sát, phối hợp đánh giá. - Phương pháp đánh giá học phần: Theo qui chế đào tạo hiện hành của Trường ĐH KT- KT CN trong đó có các điểm bộ phận như sau: + Điểm học phần là điểm trung bình của các điểm đánh giá bộ phận trong quá trình giảng dạy được xác định: - Điểm kiểm tra định kỳ: tính hệ số 1 – 5 đầu điểm - Điểm chuyên cần – tính hệ số 1: 1 đầu điểm tính vào thời điểm kết thúc học phần 10.3.3. Khoá luận tốt nghiệp / Các học phần thay thế KLTN 1. Khóa luận tốt nghiệp Số TC: 9 Các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp 1. Sáng tác mẫu trên phần mềm tin học Số TC: 3 - Phân bố thời gian học tập: 3 (34,22, 45, 90) - Học phần tiên quyết: Không có - Học phần học trước: Mỹ thuật trang phục - Tóm tắt nội dung học phần: Sáng tác mẫu trên phần mềm tin học là học phần cuối khóa của chương trình đào tạo đại học ngành Công nghệ may và Thiết kế thời trang. Học phần được bố trí giảng dạy cuối khóa, gồm những nội dung về đặc điểm, khả năng ứng dụng của phần mềm, các công cụ và kỹ xảo cơ bản áp dụng trong vẽ thiết kế trên máy tính của phần mềm Illustrator. - Hoạt động giảng dạy: Kết hợp giữa thuyết trình, làm mẫu và làm việc nhóm. 47 - Phương pháp đánh giá học phần: Theo qui chế đào tạo hiện hành của Trường ĐH KT- KT CN trong đó có các điểm bộ phận như sau: a) Điểm học phần được xác định: - Điểm quá trình (chiếm tỷ trọng 40%). - Điểm thi kết thúc học phần (chiếm tỷ trọng 60%) b) Hình thức thi: Thi trên máy tính c) Nội dung thi: Phải gồm cả nội dung giảng và nội dung tự học của sinh viên, khuyến khích ra đề theo hướng mở. Nội dung cần đảm bảo 70% kiến thức cơ bản và 30% kiến thức liên hệ vận dụng vào thực tiễn 2. Thiết kế sản phẩm nâng cao Số TC: 3 - Phân bố thời gian học tập: 3(30, 30, 45, 90) - Học phần tiên quyết: Không có - Học phần học trước: Thiết kế trang phục 1, 2 - Tóm tắt nội dung học phần: Môn học này nhằm cung cấp cho sinh viên phương pháp thiết kế mẫu cơ sở áo nam và nữ, phương pháp phát triển mẫu mới để thiết kế các sản phẩm áo sơ mi, áo veston nam, nữ, áo măng tô nữ. Ngoài ra môn học cũng cung cấp cho sinh viên các kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tư duy hệ thống và thái độ nghề nghiệp cần thiết để làm việc trong ngành công nghiệp may - Hoạt động giảng dạy: Kết hợp giữa thuyết trình, làm mẫu và làm việc nhóm. - Phương pháp đánh giá học phần: Theo qui chế đào tạo hiện hành của Trường ĐH KT- KT CN trong đó có các điểm bộ phận như sau: a) Điểm học phần được xác định: - Điểm quá trình (chiếm tỷ trọng 40%). - Điểm thi kết thúc học phần (chiếm tỷ trọng 60%) b) Hình thức thi: Tự luận c) Nội dung thi: Phải gồm cả nội dung giảng và nội dung tự học của sinh viên, khuyến khích ra đề theo hướng mở. Nội dung cần đảm bảo 70% kiến thức cơ bản và 30% kiến thức liên hệ vận dụng vào thực tiễn 3. Thực hành thiết kế mẫu trong may công nghiệp Số TC: 3 - Phân bố thời gian học tập: 3 (90, 90) - Học phần tiên quyết: Không có - Học phần học trước: Thiết kế trang phục 1, 2 - Tóm tắt nội dung học phần: Thực tập thiết kế mẫu trong may công nghiệp là học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp của chương trình đào tạo đại học ngành Công nghệ dệt, 48 may. Học phần trang bị các kiến thức cơ bản về kỹ thuật thiết kế các loại mẫu phục vụ SX các mã hàng trong may công nghiệp. - Hoạt động giảng dạy: Kết hợp giữa thuyết trình, làm mẫu và làm việc nhóm. - Phương pháp đánh giá học phần: Theo qui chế đào tạo hiện hành của Trường ĐH KT- KT CN trong đó có các điểm bộ phận như sau: + Điểm học phần là điểm trung bình của các điểm đánh giá bộ phận trong quá trình giảng dạy được xác định: - Điểm kiểm tra định kỳ: tính hệ số 1 – 3 đầu điểm - Điểm chuyên cần – tính hệ số 1: 1 đầu điểm tính vào thời điểm kết thúc học phần 11. Các nội dung đối sánh/tham chiếu - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. - Trường Đại học Khoa học ứng dụng Đức 12. Hướng dẫn thực hiện: 12.1. Nguyên tắc chung - Hướng đào tạo: Chương trình đào tạo được xây dựng theo hướng ứng dụng, do vậy khi thực hiện chương trình cần chú ý: +Theo hướng ứng dụng nhiều hơn hướng tiềm năng. +Kiến thức cơ sở được rút gọn ở mức độ hợp lý. +Khối kiến thức ngành sẽ được tăng lên, chủ yếu ở phần thực hành. - Các căn cứ khi thực hiện chương trình: Luật giáo dục, Quy chế kèm theo quyết định số 408/QĐ-ĐHKTKTCN ngày 31 tháng 08 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp; các quy định khác của Nhà nước về lĩnh vực đào tạo; các quy định hiện hành trong nhà trường: chế độ công tác giáo viên, quy định về tiêu chuẩn, quyền hạn, nhiệm vụ và hình thức xử lý đối với cán bộ, giáo viên. - Nội dung khi thực hiện chương trình: Các Phòng, Khoa, Bộ môn phải thực hiện đúng theo chương trình đào tạo và đề cương chi tiết các học phần đã được duyệt. Nếu có những nội dung cần phải thay đổi, phải đề nghị Ban Giám hiệu duyệt trước khi thực hiện. - Kế hoạch đào tạo và phân công giáo viên lên lớp: Phải được bố trí hợp lý về chuyên môn, theo đặc thù từng ngành, từng đơn vị và phải được Ban Giám hiệu duyệt trước khi thực hiện. - Các Khoa, Bộ môn xây dựng đầy đủ bài giảng, ngân hàng dữ liệu đề thi cho toàn bộ các học phần và tổ chức giảng dạy theo các phương pháp mới, tích cực hoá các hoạt động của sinh viên, hướng dẫn sinh viên tự đọc, nghiên cứu tài liệu. 12.2. Hướng dẫn hoạt động giảng dạy và học tập 49 12.2.1. Đối với giảng viên - Khi giảng viên được phân công giảng dạy một hoặc nhiều học phần cần phải nghiên cứu kỹ nội dung đề cương chi tiết từng học phần để chuẩn bị bài giảng và các phương tiện đồ dùng dạy học phù hợp; - Giảng viên phải chuẩn bị đầy đủ giáo trình, tài liệu học tập cung cấp cho sinh viên trước một tuần để sinh viên chuẩn bị trước khi lên lớp; - Tổ chức cho sinh viên các buổi thảo luận, chú trọng đến việc tổ chức học nhóm và hướng dẫn sinh viên làm tiểu luận, đồ án, giảng viên xác định các phương pháp truyền thụ; thuyết trình tại lớp, hướng dẫn thảo luận, giải quyết những vấn đề tại lớp, tại phòng thực hành, tại phòng thí nghiệm và hướng dẫn sinh viên viết thu hoạch; 12.2.2. Đối với sinh viên - Phải tham khảo ý kiến tư vấn của cố vấn học tập để lựa chọn học phần cho phù hợp với tiến độ. Phải tự nghiên cứu bài học trước khi lên lớp để dễ tiếp thu bài giảng. Phải đảm bảo đầy đủ thời gian lên lớp để nghe hướng dẫn bài giảng của giảng viên. Tự giác trong việc tự học và tự nghiên cứu, đồng thời tích cực tham gia học tập theo nhóm, tham dự đầy đủ các buổi thảo luận; - Chủ động, tích cực khai thác các tài nguyên trên mạng và trong thư viện của trường để phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu và làm đồ án tốt nghiệp. Thực hiện nghiêm túc quy chế thi cử, kiểm tra, đánh giá. Thường xuyên tham gia các hoạt động đoàn thể, vănthể- mỹ để rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hiểu biết về xã hội và con người; 12.3. Hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo - Toàn bộ chương trình được thực hiện trong 4 năm, mỗi năm học được chia thành 2 học kỳ và có thể tổ chức học tập thêm trong kỳ nghỉ hè cho một số sinh viên nếu xét thấy cần thiết: o Học kỳ I: 21 tuần, từ khoảng 8/8 đến 31/12, bao gồm các nội dung: Sinh hoạt chính trị đầu năm: 1 tuần. Học tập, thi học kỳ, dự trữ: 20 tuần. o Học kỳ II: 23 tuần, từ khoảng 01/01 đến 24/6, bao gồm các nội dung: Nghỉ tết: 2 tuần. Sinh hoạt lớp, LĐ công ích: 1 tuần. Học tập, thi học kỳ, dự trữ: 20 tuần. Thi lại lần 1 của học kỳ I (Được tổ chức sau khi nghỉ tết khoảng 3 tuần) o Học kỳ hè: 6 tuần, từ khoảng 25/06 đến 7/8, bao gồm các nội dung: Nghỉ hè. Thi lại lần 1 của học kỳ II (Được tổ chức ngay đầu kỳ nghỉ hè) 50 Tổ chức học bù, học phụ đạo, học vượt ... (gọi là học kỳ hè) Thi lại lần 2 của cả học kỳ I và học kỳ II (gọi là thi học kỳ hè) Chú ý: Học kỳ I năm học thứ nhất chỉ có 15 tuần (do thời điểm sinh viên vào khoá học muộn hơn so với thời điểm bắt đầu học kỳ I) Học kỳ II năm học thứ tư không bố trí kỳ nghỉ hè, kế hoạch được tổ chức liên tục đến khi tốt nghiệp. - Quy định thực hiện các học phần: o Các học phần lý thuyết: Tại lớp học không quá 30 tiết/ tuần. Được chia thành các phần: Lý thuyết, Bài tập + Kiểm tra, Thực hành môn học. o Các học phần thực hành: Tại phòng thực hành của trường và các doanh nghiệp, thời gian không quá 40 giờ/ tuần. 12.4. Hướng dẫn thực hiện chế độ công tác giáo viên - Căn cứ các quy định của Nhà nước: Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giảng viên (thông tư có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2015) - Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ số 81/QĐ-ĐHKTKTCN ban hành ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. Hà Nội, ngày ....... tháng....... năm 20 HIỆU TRƯỞNG 51
File đính kèm:
- chuong_trinh_giao_duc_dai_hoc_nganh_cong_nghe_det_may.pdf