Chức năng dụng học của phần tự điều chỉnh lời thoại trong phim truyền hình
Tự điều chỉnh lời thoại là cần thiết để giúp cho người nói thể hiện rõ hơn những vấn đề mình đang
nói với người nghe. Đồng thời, việc người nói tự điều chỉnh lời thoại cũng giúp cuộc nói chuyện được
duy trì và hội thoại trôi chảy, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, có lúc người nói tự điều chỉnh lời thoại với nhiều
mục đích khác chứ không chỉ để sửa lỗi. Bài viết nghiên cứu các chức năng ngữ dụng học của việc tự
điều chỉnh lời thoại nhằm giúp người Việt học tiếng Anh cũng như những người nói tiếng Anh học tiếng
Việt nắm được và đoán được các dụng ý của người nói khi họ tự điều chỉnh lời thoại để có thể đạt được
hiệu quả cao trong giao tiếp. Nghiên cứu được dựa vào lý thuyết về tự điều chỉnh lời thoại của Schegloff
và cộng sự (1977), lý thuyết ngữ dụng học của hành vi tại lời cùng với dữ liệu rút ra từ 500 đoạn hội
thoại trong phim truyền hình Việt Nam; 500 đoạn hội thoại trong phim truyền hình nói tiếng Anh phát
hành từ năm 1995 đến 2017 bởi vì việc nghe lời thoại trong phim cùng với việc thấy được các thái độ,
cử chỉ của nhân vật phản ánh được thực tế giao tiếp hằng ngày của con người.
Từ khoá: Chức năng dụng học, hội thoại, phim truyền hình, tự điều chỉnh lời thoại.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chức năng dụng học của phần tự điều chỉnh lời thoại trong phim truyền hình
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) CHỨC NĂNG DỤNG HỌC CỦA PHẦN TỰ ĐIỀU CHỈNH LỜI THOẠI TRONG PHIM TRUYỀN HÌNH y Nguyễn Thị Minh Hạnh(*) Tóm tắt Tự điều chỉnh lời thoại là cần thiết để giúp cho người nói thể hiện rõ hơn những vấn đề mình đang nói với người nghe. Đồng thời, việc người nói tự điều chỉnh lời thoại cũng giúp cuộc nói chuyện được duy trì và hội thoại trôi chảy, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, có lúc người nói tự điều chỉnh lời thoại với nhiều mục đích khác chứ không chỉ để sửa lỗi. Bài viết nghiên cứu các chức năng ngữ dụng học của việc tự điều chỉnh lời thoại nhằm giúp người Việt học tiếng Anh cũng như những người nói tiếng Anh học tiếng Việt nắm được và đoán được các dụng ý của người nói khi họ tự điều chỉnh lời thoại để có thể đạt được hiệu quả cao trong giao tiếp. Nghiên cứu được dựa vào lý thuyết về tự điều chỉnh lời thoại của Schegloff và cộng sự (1977), lý thuyết ngữ dụng học của hành vi tại lời cùng với dữ liệu rút ra từ 500 đoạn hội thoại trong phim truyền hình Việt Nam; 500 đoạn hội thoại trong phim truyền hình nói tiếng Anh phát hành từ năm 1995 đến 2017 bởi vì việc nghe lời thoại trong phim cùng với việc thấy được các thái độ, cử chỉ của nhân vật phản ánh được thực tế giao tiếp hằng ngày của con người. Từ khoá: Chức năng dụng học, hội thoại, phim truyền hình, tự điều chỉnh lời thoại. 1. Đặt vấn đề riêng, nhằm giúp người học và dạy ngôn ngữ có Phim truyền hình thường phản ánh sinh động được cái nhìn tổng quan về mục đích tự điều chỉnh thực tế cuộc sống. Lời thoại của các nhân vật trong trong lời thoại của người Việt và lời thoại của người phim truyền hình cũng được xây dựng sát với tính nói tiếng Anh để thực hiện giao tiếp hiệu quả hơn. chất hội thoại trong giao tiếp hằng ngày. Trong khi 2. Tổng quan lý thuyết giao tiếp, có lúc người nói diễn tả không rõ ràng ý 2.1. Khái niệm Repair (Điều chỉnh lời thoại) tưởng của mình, khiến người nghe không hiểu được Theo Schegloff, Sack và Jefferson [3], điều hoặc hiểu nhầm. Tất cả những yếu tố đó gây gián chỉnh lời thoại được định nghĩa như sau: “Điều đoạn hội thoại và khiến hiệu quả giao tiếp giảm chỉnh lời thoại là việc xử lý các yếu tố gây khúc sút. Để khắc phục những yếu tố gây tắc nghẽn hội mắc xuất hiện trong quá trình sử dụng ngôn ngữ thoại thì người nói phải dùng một số chiến lược điều tương tác hay một cơ chế hoạt động trong hội thoại chỉnh. Tuy nhiên, thỉnh thoảng người nói tự điều nhằm giải quyết các vấn đề nói, nghe và hiểu lời chỉnh lời thoại không phải vì người nghe không thoại” (“Repair is the treatment of trouble occuring hiểu hay hiểu nhầm, mà vì những mục đích giao in interactive language use or a mechanism that tiếp khác nữa. Như vậy, việc tự điều chỉnh lời thoại operates in conversation to deal with problems in của người nói cần phải được xem xét, nghiên cứu speaking, hearing, and understanding the talk in từ góc độ ngữ dụng học nhằm xác định các chức conversation”). năng ngữ dụng học trong phần tự điều chỉnh lời thoại từ người nói. Trên cơ sở khảo sát chức năng 2.2. Khái niệm Self-repair (Tự điều chỉnh ngữ dụng học của việc tự điều chỉnh lời thoại trong lời thoại) phim truyền hình Việt Nam và phim truyền hình nói Theo Schegloff, Sack và Jefferson [3], tự điều tiếng Anh, bài viết hy vọng sẽ tìm ra được những chỉnh lời thoại do người nói thực hiện gồm 2 loại: điều hữu ích đóng góp vào quá trình nghiên cứu thứ nhất là lỗi hội thoại do tự người nói phát hiện các chức năng dụng học trong hội thoại nói chung và tự điều chỉnh ngay trong lượt lời của mình. Loại và trong lời thoại tự điều chỉnh của người nói nói thứ hai là yếu tố gây tắc nghẽn hội thoại của người nói được người nghe phát hiện, báo hiệu và ở lượt (*) Trường Đại học Quảng Nam. lời tiếp theo người nói tự điều chỉnh. 33 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) (1) Ken: Sure enough ten minutes later the đại. Nội dung các bộ phim truyền hình nói tiếng bell r - the doorbell rang... Anh, phim truyền hình Việt Nam được lựa chọn [Schegloff, 1977, p.363] khảo sát thể hiện 03 chủ đề tương đương là tình yêu, gia đình và các mối quan hệ xã hội. Các lời Ví dụ (1) cho thấy người nói (Speaker - S) thoại có phần tự điều chỉnh do người nói thực hiện đã tạo ra lỗi khi nói đến bell r. Chính người nói ở hai ngôn ngữ được thu thập và chức năng của nhận thấy nếu chỉ nói bell (chuông) thì người nghe những lời thoại có phần tự điều chỉnh cũng được (Hearer-H) sẽ không biết loại bell (chuông) nào. ghi chép trong quá trình xem phim, quan sát thái Vì vậy, trong lượt lời của mình, S đã điều chỉnh độ, cử chỉ của nhân vật. Vì vậy, lời thoại của các lại là doorbell. nhân vật trong phim thể hiện được tính chân thực 2.3. Lý thuyết về Hành vi tại lời như những gì diễn ra trong cuộc sống đời thường. Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ của Austin Kịch bản các bộ phim bằng tiếng Anh đều do chính [1], Searle [4] cho ... im và lạc quan. Trước những biểu hiện lạ của người truyền hình nói tiếng Anh gồm khẳng định, cung lính trẻ, tiểu đoàn trưởng đã nhận ra sự giảm sút ý cấp thêm thông tin và giải thích. Trong số các chức chí của cậu ta nên liền hỏi cậu định đằng sau quay, năng này thì chức năng cung cấp thêm thông tin nhưng khi nói đến đây tiểu đoàn trưởng cho rằng xuất hiện nhiều nhất trong các phần tự điều chỉnh mình dùng từ thế này sẽ gây khó hiểu. Vì vậy, ngay lời thoại trong phim truyền hình Việt Nam. Trong trong lượt lời của mình, tiểu đoàn trưởng đã dùng khi đó, chức năng giải thích và khẳng định thể hiện từ đào ngũ để người lính trẻ hiểu ngay. Đồng thời, nhiều trong các phần tự điều chỉnh lời thoại trong cách dùng từ này cũng là tạo ra điểm nhấn trong phim truyền hình nói tiếng Anh. lời nói và thể hiển thái độ hết sức ngạc nhiên của 4.2. Biểu cảm (Expressives) tiểu đoàn trưởng. Kết quả khảo sát cho thấy chức năng biểu cảm 4.2.2. Lúng túng của các lời thoại do chính người nói điều chỉnh bao (10) S: Ok, Ok, Well, that’s not ideal, but, gồm những cảm xúc: bày tỏ sự ngạc nhiên, lúng uh....I can, uh... I can manage everything from túng, bực bội, hoảng sợ và lo lắng. Toronto...with video conferencing and internet. 4.2.1. Ngạc nhiên [The Proposal, 10:03] (8) S: Uh, a guy answered. There’s - there’s a Trong đoạn hội thoại trên (10), S là tổng biên guy in her room. tập của một tờ báo ở Mỹ, nhưng khi nghe thông [How I Met Your Mother - tập 2, 14:26] báo sắp bị trục xuất khỏi nước Mỹ vì hộ chiếu hết Trong phim này, S gọi điện thoại cho bạn gái hạn, S đã rất lúng túng và trong lượt lời của mình, và bất ngờ nhận được giọng trả lời điện thoại là S cố sửa lời thoại vừa để nêu lý do để ở lại Mỹ vừa nam. S đã tỏ sự ngạc nhiên này với người bạn đang thể hiện sự lúng túng. đứng gần S. Việc S ngập ngừng và trong lượt lời (11) S: Cháu muốn, cháu muốn mượn lương của mình S đã tự sửa lời thoại There’s a guy in her của cô tháng nay được không ạ? room (có 1 gã đàn ông trong phòng cô ấy) cũng là [Ngày hè sôi động, tập 4, 00:16:32] để thể hiện sự ngạc nhiên của S. (9) S: Sao? Cậu định đằng sau quay, đào ngũ? Người nói trong đoạn hội thoại (11) là cháu Tớ hiểu rồi, bây giờ cậu muốn đi. ruột của một người cô. Nhân vật cháu rất hiểu cô của mình có cuộc sống chật vật, nhưng vì cô bé cần [Đường lên Điện Biên, tậ p 9, 00:25:11] tiền để giúp đỡ bạn trong lúc khó khăn đột xuất nên Trong đoạn hội thoại trên, tiểu đoàn trưởng cô bé đành mượn tiền người cô. Trong lời nói ấp đã nói với người lính trẻ trong tiểu đoàn với một a ấp úng không phải cô bé không nói được những 36 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) suy nghĩ của mình, mà chỉ vì lúng túng sợ nói ra cô ông là hàng xóm với nhau đều đi làm một công của mình sẽ la rầy hoặc có thể cô không đồng ý cho ty có tên “Cho thuê chồng”. Lý do 3 người muốn mượn. Việc lặp lại từ cháu muốn và rồi cô bé cũng đến đây làm vì họ tin rằng sau khi đi làm chồng đã tự sửa lời thoại thành một ý hoàn chỉnh cháu của những phụ nữ khác thì có khi về sẽ sống tốt muốn mượn lương của cô tháng nay được không với vợ con hơn. Trong lúc đó, 3 người vợ cũng ạ vừa cung cấp đủ thông tin trong lượt lời nhưng rủ nhau đi thuê chồng vì họ quá chán với các ông quan trọng hơn đã thể hiện được thái độ của cô bé. chồng của họ. Tình cờ một trong những người vợ 4.2.3. Bực bội của 3 người đàn ông kia đã đến công ty để thuê chồng trong lúc anh ta đang có mặt tại đó. Khi (12) S: Cậu phải như tôi đây này, có ai động thấp thoáng bóng vợ đằng xa, anh ta vội thốt lên vào đâu. Ý tôi nói là mình phải khéo léo, nhẫn nhịn. Cá sấu chúa, nhưng nói vậy chỉ có anh ta hiểu nên [Khi đàn chim trở về, phần 3, tập 36, 00:41:06] ngay lập tức anh ta điều chỉnh lại là vợ em. Việc Trong (12), đây là mối quan hệ giữa hai người tự điều chỉnh lời thoại càng tăng thêm nỗi sợ hãi cùng cấp trong cơ quan. Người nói là nhân vật làm trong lòng anh ta vì anh ta chưa biết trốn vào đâu trong quản lý rừng nhưng anh ta cùng một đồng khi vợ sắp tiến tới gần. nghiệp thường đưa gỗ ra ngoài thị trường, thậm 4.2.5. Lo lắng chí ra nước ngoài để buôn bán, nhưng nhân vật (14) S: Oh, I’mI’m not clear. này rất khôn khéo còn người đồng nghiệp vụng về hơn. Một lần, anh đồng nghiệp bị sếp phê bình [Suits, phần 1, tập 4, 15:55] vì có nghi ngờ công việc của cậu này thì lập tức Trong (14), S đang ở văn phòng cùng một nhân vật người nói (S) này đã có lên tiếng với cậu đồng nghiệp thì một người phụ nữ vào tranh cãi đồng nghiệp. Câu “Ý tôi nói là mình phải khéo với đồng nghiệp của S, S đã tự điều chỉnh lời léo, nhẫn nhịn” thực ra nhân vật này không cần thoại sau khi ngập ngừng đồng thời cũng để cho giải thích thì anh bạn đồng nghiệp vẫn hiểu được mọi người biết S đang lo lắng, S không muốn vì đã nhiều lần trước đó nhân vật nói đã từng dặn liên quan đến việc đồng nghiệp và người phụ dò anh đồng nghiệp, nhưng việc tự sửa lỗi này đã nữ đang bàn luận. thể hiện rõ sự bực mình là lâu nay nhắc nhở rồi (15) S: Cô ơi, cô làm ơn cho tôi hỏi con trai mà không nghe. tôi chờ ở đâu ạ? Hành khách chuyến bay hoãn sẽ 4.2.4. Hoảng hốt chờ ở đâu ạ? (13) S: I - I - I - I don’t think that you heard me. [Tết không chỉ có hoa đào, tập 6, 46:30] [Suits, phần 1, tập 4, 15:44] Trong phim, người cha luôn không công nhận Trong (13), S trong phim là một luật sư và đứa con trai của mình là ruột thịt vì khi vợ ông còn đang nói chuyện với đồng nghiệp tại một ngân sống, ngoài ông ra thì còn có một người đàn ông hàng. S giật mình khi biết có người đang nghe cuộc khác yêu vợ của ông. Mặc dù vợ ông rất chỉn chu nói chuyện của mình.Trong lượt lời của mình, S đã nhưng để tin con trai là của mình thì ông không làm lặp lại nhiều lần từ I trước khi điều chỉnh lời thoại được. Sau nhiều năm, con trai đi học nước ngoài cho thấy S đã rất hoảng hốt không thể nói ngay về, ông vẫn không nhìn mặt dù vẫn cho phép vào suy nghĩ của S cho người mà S xem là đã nghe lén nhà. Cuối cùng ông đã thử tình cảm con bằng cách chuyện S nói. giả ốm và phải cấy ghép gan. Người con trai vẫn (14) S: Cái gì? Con cá sấu chúa, vợ em tới sẵn sàng hiến gan nhưng ông không nhận. Không công ty hả? còn hy vọng bố thừa nhận, cậu con trai quyết đi ra nước ngoài lại. Đến lúc này người cha mới thấy [Thuê chồng, 00:43:02] hụt hẫng và đi tìm con. Ông đã lo lắng khi chuyến Trong đoạn hội thoại này (14), ba người đàn bay sắp cất cánh và ông sẽ không bao giờ được gặp 37 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) lại con, vì vậy khi đến sân bay ông đã luống cuống 5. Bàn luận hỏi “Cô ơi, cô làm ơn cho tôi hỏi con trai tôi chờ ở Kết quả nghiên cứu cho thấy có hai loại hành đâu ạ”. Sau khi thấy mình thật vô lý để hỏi câu như vi tại lời gồm Biểu hiện và Biểu cảm do Searle [4] vậy, ông đã tự sửa lỗi lời thoại của mình là “Hành phân loại đã xuất hiện trong lời thoại do người nói khách chuyến bay hoãn sẽ chờ ở đâu ạ?”. Việc tự tự điều chỉnh trong phim truyền hình Việt Nam. sửa lỗi của nhân vật cho thấy rõ cảm xúc lo lắng, Các chức năng của Biểu hiện gồm khẳng định, bồn chồn của người cha. thông tin và giải thích. Trong số ba chức năng ấy Bảng 2. Chức năng dụng học của hành vi Biểu cảm thì chức năng thông tin xuất hiện nhiều nhất trong trong lời thoại do người nói điều chỉnh trong phim lời thoại tự điều chỉnh trong phim truyền hình Việt truyền hình Việt Nam và phim truyền hình tiếng Anh Nam. Vì vậy, người học tiếng Việt cần chú ý đến các chức năng của biểu hiện để khắc phục những Số lời thoại Số lời thoại tắc nghẽn hội thoại khi giao tiếp. Đặc biệt, nếu Thứ trong phim trong phim Chức năng người dạy khuyến cáo cho người học lưu ý khi giao tự truyền hình truyền hình Việt Nam tiếng Anh tiếp bằng tiếng Việt nên nói những câu có đầy đủ 1Ngạc nhiên 21 08 thông tin và phải rõ ràng để tránh phải dùng chiến thuật điều chỉnh để làm rõ thông tin trong cùng lượt 2 Lúng túng 7 69 lời thì cuộc nói chuyện giữa các bên tham gia hội 3Bực bội60 thoại sẽ tốt hơn. 4Hoảng hốt3 5 5 Lo lắng 5 13 Ngược lại, trong phim truyền hình nói tiếng Total 42 95 Anh, số lời thoại tự điều chỉnh thể hiện chức năng khẳng định và giải thích nhiều hơn chức năng cung Hình 2. Chức năng dụng học của hành vi Biểu cảm trong lời thoại do người nói điều chỉnh trong phim truyền hình Việt Nam và phim truyền hình nói tiếng Anh Số liệu ở hình 2 cho thấy chức năng của hành cấp thêm thông tin. Đặc biệt, chức năng giải thích là vi Biểu cảm trong lời thoại do người nói điều chỉnh cao nhất, chiếm số lượng gấp đôi, gấp ba các chức trong phim truyền hình Việt Nam gồm ngạc nhiên, năng khác. Từ kết quả này, người học tiếng Anh lúng túng, bực bội, giải thích và lo lắng. Trong số có thể rút kinh nghiệm trong quá trình học tiếng các chức năng này thì việc tự điều chỉnh lời thoại và giao tiếp nên biết cách dùng từ để diễn tả ý của để thể hiện thái độ ngạc nhiên xuất hiện nhiều nhất mình ngay trong lượt lời đầu tiên để tránh gây hiểu trong các lời thoại tự điều chỉnh trong phim truyền nhầm hoặc không rõ ràng. hình Việt Nam. Ngược lại trong phim truyền hình Bên cạnh đó, các chức năng của Biểu cảm nói tiếng Anh, số lời thoại tự điều chỉnh thể hiện gồm bày tỏ sự ngạc nhiên, lúng túng, bực bội, thái độ lúng túng và lo lắng chiếm tỷ lệ cao hơn so hoảng sợ và lo lắng. Trong số 5 chức năng này thì với các hình thức biểu cảm khác. chức năng bày tỏ sự ngạc nhiên là cao nhất trong 38 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) các lời thoại tự điều chỉnh trong phim truyền hình 6. Kết luận Việt Nam. Như vậy, người nói trong lượt lời của Nghiên cứu cho thấy có hai loại hành vi tại mình đã vừa sửa lỗi gây khó hiểu cho người nghe lời gồm Biểu hiện và Biểu cảm do Searle [4] phân nhưng cũng vừa thể hiện các cảm xúc khác nhau loại đã xuất hiện trong lời thoại do người nói tự trước những sự việc diễn biến trong cuộc thoại. điều chỉnh trong phim truyền hình Việt Nam. Các Trong hội thoại phim truyền hình tiếng Anh thì chức năng của Biểu hiện gồm khẳng định, cung lời thoại tự điều chỉnh thể hiện thái độ lúng túng và cấp thêm thông tin và giải thích. Các chức năng lo lắng chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong quá trình khảo của Biểu cảm gồm ngạc nhiên, lúng túng, bực bội, sát, không có lời thoại tự điều chỉnh nào thể hiện hoảng sợ và lo lắng. Kết quả cho thấy trong phim thái độ bực bội của người nói. Sự khác biệt về tần Việt Nam nhiều người nói tự điều chỉnh lỗi lời thoại suất sử dụng lời thoại tự điều chỉnh và việc dùng với mục đích cung cấp thêm thông tin cho lời nói lời thoại tự điều chỉnh để thể hiện thái độ của người của họ rõ ràng, dễ hiểu trong khi nhiều người nói nói trong hai nền văn hóa ở mức độ khác nhau sẽ tiếng Anh tự điều chỉnh lỗi lời thoại vì mục đích là những vấn đề đáng quan tâm cho những người muốn khẳng định và giải thích. Bên cạnh đó, người dạy và học tiếng Anh và tiếng Việt. Người Việt sẽ nói sử dụng việc tự điều chỉnh lời thoại cũng là để thường dùng lời thoại tự điều chỉnh khi muốn bày thể hiện nhiều trạng thái, cảm xúc của họ như ngạc tỏ thái độ ngạc nhiên trong khi những người nói nhiên, lúng túng, bực bội, hoảng sợ và lo lắng. Đặc tiếng Anh lại thường thể hiện sự lúng túng và lo biệt, người Việt thường biểu hiện sự ngạc nhiên khi lắng trong khi điều chỉnh lời thoại của chính mình. tự điều chỉnh lỗi trong cùng lượt lời của mình còn Kết quả nghiên cứu này giúp người học tiếng người nói tiếng Anh thường biểu hiện thái độ lúng Việt và tiếng Anh biết rằng trong giao tiếp, người túng và lo lắng. nói có thể điều chỉnh lỗi phát ngôn trong cùng lượt Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng vào lời với nhiều mục đích khác nhau. Cách tốt nhất giảng dạy và học môn nói tiếng Việt và nói tiếng là người tham gia hội thoại nên quan sát thái độ Anh. Người dạy nắm rõ các dụng ý của người nói của người nói để biết được mục đích của việc tự khi họ tự điều chỉnh lỗi lời thoại sẽ giúp cho người điều chỉnh lời thoại của người nói là để làm gì. Khi học có những chiến lược giao tiếp tốt hơn. Ngược hiểu được dụng ý của người nói là họ thực sự điều lại người học khi biết các chức năng dụng học của chỉnh lời thoại là để cung cấp thêm thông tin, để việc điều chỉnh lỗi lời thoại do người nói thực hiện khẳng định, để giải thích hay để chuyển tải những thì họ sẽ dễ dàng chọn cách giao tiếp tốt nhất để họ cảm xúc của họ thì cuộc trò chuyện giữa các bên sẽ thành công. có được cuộc hội thoại hiệu quả./. Tài liệu tham khảo [1]. Austin, J.L. (1962), How to do things with words, Oxford. [2]. Đỗ Hữu Châu (2003), Cơ sở ngữ dụng học, tập 1, NXB Đại học Sư phạm. [3]. Schegloff, E.A., Jefferson, G., & Sacks, H. (1977), “The preference for self-correction in the organization of repair in conversation”, Language, 53, p.361-382. [4]. Searle, J. R., (1969), Speech Acts, Cambridge University Press. PHỤ LỤC: DANH MỤC NGUỒN DỮ LIỆU TRÍCH TRONG BÀI VIẾT Thứ tự Phim truyền hình nói tiếng Anh 1 Hanah Montana (2006-2011), tập 12, kênh The USA, Disney 2 How I met your mother (2005), tập 2, kênh The USA, CBS 3 Suits (2011), phần 1 tập 1; phần 1 tập 4; kênh USA Network 39 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 37 (04-2019) 4 The Intern (2015), kênh Warner Bros, Pictures 5 The Proposal (2009), kênh The USA, Pictures Thứ tự Phim truyền hình Việt Nam 1 Ngày hè sôi động (2001), tập 3, kênh VTV1, VTV3, VCTV2, HTV7 2Luật đời (2007), kênh VTV9 3 Khi đàn chim trở về (2013), kênh VTV1 4Trở về (2017), phần 3 tập 1, kênh HTV9 5 Đường lên Điện Biên (2015), tập 9, kênh VTV1 6 Thuê chồng (2015), kênh HTV9 7Tết không chỉ có hoa đào (2014), kênh VTC1 PRAGMATIC FUNCTIONS OF CONVERSATIONAL SELF-REPAIR IN TELEVISION FILMS Summary Conversational self-repair is necessary for speakers to make clearer what they are speaking to listeners. It also helps keep on the conversation and makes them smoother and more effective. However, speakers sometimes use the device for various purposes, not just for error correction. The paper investigates its pragmatic functions so that learners of English and Vietnamese can understand the speaker’s intents when self-repairing and have more effective conversations in use. The research is based on the theory of self-repair by Schegloff et al. (1977), illocutionary forces in pragmatics and data of 500 conversations from English television fi lms and another 500 from Vietnamese television fi lms. The English conversations are selected from those fi lms broadcast during the 1995 - 2017 period because listening to their utterances together with watching the characters’ attitudes and gestures can refl ect real-life communication. Keywords: Pragmatic functions, conversation, television fi lm, conversational self-repair. Ngày nhận bài: 05/11/2018; Ngày nhận lại: 07/01/2019; Ngày duyệt đăng: 09/4/2019. 40
File đính kèm:
- chuc_nang_dung_hoc_cua_phan_tu_dieu_chinh_loi_thoai_trong_ph.pdf