Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay,

Việt Nam đang tích cực tham gia với việc đàm phán và ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự

do (FTA) quan trọng với các đối tác lớn. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội, nền kinh tế Việt

Nam lại đang đứng trước nhiều thách thức lớn khi phải mở cửa thị trường cho hàng hóa nước

ngoài thông qua các cam kết cắt giảm và loại bỏ thuế quan. Mở cửa thị trường cho hàng hóa

nước ngoài thì cũng đồng thời xuất hiện những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh của

hàng hóa nước ngoài trên thị trường Việt Nam, đặc biệt là việc giá bán quá thấp gây thiệt hại

rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Với hiện tượng trên, đã từ rất sớm các nước trên thế

giới, đặc biệt các nước phát triển đã sử dụng có hiệu quả các công cụ phòng vệ thương

mại(PVTM) như chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ thương mại để bảo vệ các doanh

nghiệp của mình trước các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của hàng hóa nhập khẩu.

Trong khi đó ở Việt Nam bởi nhiều lý do, việc sử dụng các công cụ PVTM mà đặc biệt là

công cụ chống bán phá giá, chống trợ cấp còn rất hạn chế. Bởi vậy, việc nhận thức, nắm vững

và tăng cường sử dụng công cụ chống bán phá giá hàng nhập khẩu là vô cùng quan trọng

trong tình hình hiện nay.

Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước trang 1

Trang 1

Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước trang 2

Trang 2

Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước trang 3

Trang 3

Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước trang 4

Trang 4

Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước trang 5

Trang 5

Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước trang 6

Trang 6

Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 10720
Bạn đang xem tài liệu "Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước

Chống bán phá giá – công cụ phòng vệ thương mại quan trọng cần được tăng cường sử dụng để bảo vệ sản xuất trong nước
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 438 
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ 
 – CÔNG CỤ PHÒNG VỆ THƢƠNG MẠI QUAN TRỌNG CẦN ĐƢỢC 
TĂNG CƢỜNG SỬ DỤNG ĐỂ BẢO VỆ SẢN XUẤT TRONG NƢỚC 
Ths. Trần Quang Phong/ Khoa Kinh tế & QTKD- ĐH Hải Phòng 
TÓM TẮT: 
Trong bối cảnh mở cửa thị trường, thực hiện các cam kết quốc tế đặc biệt là các Hiệp 
định thương mại tự do(FTA) đã ký kết, cũng như dưới tác động của cuộc cách mạng công 
nghiệp 4.0, các ngành sản xuất của Việt Nam đang phải đương đầu với những thách thức to 
lớn từ áp lực cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. 
Việc sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp với quy định của WTO mà đặc biệt 
là công cụ chống bán phá giá được coi là rất cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp 
Việt Nam. Bài viết này trên cơ sở nghiên cứu tình hình áp dụng công cụ chống bán phá giá 
của Việt Nam thời gian qua để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường sử dụng 
công cụ hữu ích này. 
Từ khóa: FTA, Phòng vệ thương mại, Bán phá giá, Chống trợ cấp, Tự vệ 
ĐẶT VẤN ĐỀ: 
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, 
Việt Nam đang tích cực tham gia với việc đàm phán và ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự 
do (FTA) quan trọng với các đối tác lớn. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội, nền kinh tế Việt 
Nam lại đang đứng trước nhiều thách thức lớn khi phải mở cửa thị trường cho hàng hóa nước 
ngoài thông qua các cam kết cắt giảm và loại bỏ thuế quan. Mở cửa thị trường cho hàng hóa 
nước ngoài thì cũng đồng thời xuất hiện những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh của 
hàng hóa nước ngoài trên thị trường Việt Nam, đặc biệt là việc giá bán quá thấp gây thiệt hại 
rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Với hiện tượng trên, đã từ rất sớm các nước trên thế 
giới, đặc biệt các nước phát triển đã sử dụng có hiệu quả các công cụ phòng vệ thương 
mại(PVTM) như chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ thương mại để bảo vệ các doanh 
nghiệp của mình trước các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của hàng hóa nhập khẩu. 
Trong khi đó ở Việt Nam bởi nhiều lý do, việc sử dụng các công cụ PVTM mà đặc biệt là 
công cụ chống bán phá giá, chống trợ cấp còn rất hạn chế. Bởi vậy, việc nhận thức, nắm vững 
và tăng cường sử dụng công cụ chống bán phá giá hàng nhập khẩu là vô cùng quan trọng 
trong tình hình hiện nay. 
1. 
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƢƠNG MẠI 
2.1 Một số khái niệm: 
Có thể hiểu các biện pháp phòng vệ thương mại là một bộ phận của chính sách thương 
mại quốc tế của các quốc gia. Đó là các biện pháp được sử dụng để bảo vệ các ngành sản xuất 
trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài và nó bao gồm các biện pháp chống 
bán phá giáAD), chống trợ cấp(CVD) và tự vệ(SG). 
Trong khi các biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp được sử dụng nhằm 
chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của hàng hóa nhập khẩu thì biện pháp tự vệ 
chủ yếu nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước trước tình trạng gia tăng đột biến của hàng 
hóa nhập khẩu. 
Biện pháp chống bán phá giá: 
Trong thương mại quốc tế, bán phá được hiểu là khi có hiện tượng một loại hàng hóa 
được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá bán thấp hơn cả giá bán của hàng 
hóa đó trên thị trường nước xuất khẩu và gây thiệt hại cho ngành sản xuất hàng hóa đó ở nước 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
439 
nhập khẩu. Theo quy định của WTO, đây được coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và 
biện pháp chống bán phá giá có thể được áp dụng. 
Theo quy định của WTO, biện pháp chống bán phá giá có thời hạn áp dụng tối đa là 5 
năm nhưng có thể gia hạn nhiều lần sau mỗi lần rà soát lại. Biện pháp chống bán phá giá chỉ 
có thể được áp dụng nếu cơ quan hành chính của nước nhập khẩu sau khi tiến hành điều tra 
việc bán phá giá, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 3 yếu tố sau đây: 
- Hàng hóa nhập khẩu được bán phá giá với biên độ từ 2% trở lên 
- Có sự thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc đe dọa thiệt 
hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước 
- Có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá và các thiệt hại kể trên 
Biện pháp chống bán phá giá về thực chất là để chống lại các hành vi cạnh tranh 
không lành mạnh và trong đó thuế chống bán phá giá là công cụ được sử dụng phổ biến nhất. 
Thuế chống bán phá giá thực tế là khoản thuế bổ sung thường là rất cao ngoài thuế nhập khẩu 
thông thường đánh vào hàng hóa nhập khẩu được xác định là bán phá giá và gây thiệt hại cho 
sản xuất trong nước. 
2.2 Cơ sở pháp lý của biện pháp chống bán phá giá 
Theo WTO, các nguyên tắc về chống bán phá giá được quy định tại: 
Điều VI, Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch(GATT) quy định những nguyên 
tắc chung 
Hiệp định về chống bán phá giá(ADA) giải thích cụ thể cho Điều VI của Hiệp định 
GATT bao gồm các quy tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục điều tra và áp dụng biện pháp chống 
bán phá giá 
Đối với pháp luật Việt nam, chống bán phá giá được quy định tai: 
Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc 
hội quy định về chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 
Nghị định số 90/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi 
hành một số điều của Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 
Nghị định số 04/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập và quy định chức năng, 
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ 
cấp và tự vệ 
Quyết định số 848/QĐ-BCT ngày 5/2/2013 của Bộ Công Thương quy định quy định 
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh 
Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục Hải 
quan, kiểm tra giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng 
hóa xuất khẩu và nhập khẩu. 
3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƢƠNG MẠI VÀ 
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 
2.1 Tình hình chung 
Trong những năm vừa qua cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của xuất khẩu thì số 
lượng các vụ kiện PVTM nước ngoài áp dụng với hàng hóa Việt Nam ngày một tăng và số 
liệu sau đây chứng tỏ điều này. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 440 
Biểu đồ 1. Số lượng các vụ điều tra chống bán phá giá của nước ngoài tính đến 
12/2015 
Nguồn: VCA 
Xét về cơ cấu các biện pháp PVTM được sử dụng bởi nước ngoài và bởi Việt Nam 
lại có sự khác biệt rất lớn. 
Bảng 1. Số lượng các vụ điều tra PVTM đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt nam 
tính tới năm 2017 
Biện pháp PVTM Số vụ áp dụng biện pháp PVTM 
Chống bán phá giá 93 
Chống trợ cấp 9 
Tự vệ 18 
Tổng số 120 
 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Trung tâm WTO – VCCI 2017 
AD:77,5%
CVD: 
7,5%
SG: 15%
Biểu đồ 2. Tỷ lệ áp dụng các biện pháp PVTM đối với hàng 
xuất khẩu Việt Nam
AD CVD SG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
441 
Qua số liệu trên có thể thấy phía nước ngoài chủ yếu sử dụng nhóm các biện pháp 
chống bán phá giá và chống trợ cấp(85%) mà ít sử dụng hơn biện pháp tự vệ (15%) 
Bảng 2. Số lượng các vụ điều tra PVTM của Việt nam đối với hàng hóa nhập khẩu 
tính đến nay 
Biện pháp PVTM Số vụ áp dụng biện pháp PVTM 
Chống bán phá giá 3 
Chống trợ cấp 0 
Tự vệ 6 
Tổng số 9 
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Trung tâm WTO – VCCI 2017 
 Nhìn vào 2 bảng trên ta thấy số lượng các vụ kiện và áp dụng các biện pháp 
PVTM của Việt Nam đối với hàng nhập khẩu là ít hơn nhiều so với số lượng các vụ kiện 
và áp dụng biện pháp PVTM mà phía nước ngoài áp dụng đối với hàng xuất khẩu của Việt 
Nam. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp Việt nam còn ít quan tâm đến các biện pháp 
PVTM. 
Vấn đề thứ hai là ở chỗ trong khi chống bán phá giá và chống trợ cấp là các biện 
pháp chủ yếu của nước ngoài thì ở Việt Nam lại chủ yếu lựa chọn biện pháp tự vệ. 
Giải thích về tình trạng trên có thể thấy, biện pháp tự vệ đơn thuần chỉ là biện pháp 
bảo hộ tạm thời trong điều kiện có sự gia tăng đột biến của hàng hóa nhập khẩu gây thiệt hại 
cho ngành sản xuất trong nước chứ không phải là biện pháp chống các hành vi cạnh tranh 
không lành mạnh nên thủ tục đi kiện đơn giản hơn nhiều so với các biện pháp khác, cụ thể là 
bên đi kiện không có nghĩa vụ chứng minh hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Các doanh 
nghiệp Việt Nam và các cơ quan điều tra của Việt nam thường là ít kinh nghiệm và khó tiếp 
cận các thông tin về chi phí của hàng nhập khẩu nên gặp khó khăn trong việc chứng minh 
hành vi cạnh tranh không lành mạnh nên ít lựa chọn biện pháp chống bán phá giá hay chống 
trợ cấp mà chủ yếu áp dụng biện pháp tự vệ. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 442 
2.2. Tình hình áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng nhập khẩu: 
Trong thời gian qua, mặc dù còn ít nhưng tính đến nay các danh nghiệp Việt Nam 
đã có 3 vụ kiện chống bán phá giá thành công cho thấy những tín hiệu tích cực về sự thay đổi 
trong nhận thức, tư duy, năng lực của cơ quan nhà nước và doanh nghiệp Việt nam. Có thể 
tóm tắt 3 vụ kiện chống bán phá giá như sau: 
Bảng 3. Các vụ kiện chống bán phá giá hàng nhập khẩu vào Việt Nam 
Thời gian Vụ việc Nguyên đơn Biện pháp áp dụng 
Năm 2013 Kiện chống bán phá giá 
mặt hàng thép không gỉ 
nhập khẩu từ Trung 
Quốc, Indonesia, 
Malaysia, Đài Loan 
(Trung Quốc) 
Công ty POSCO VST 
và Công ty CP Inox Hòa 
Bình 
Áp dụng biện pháp 
chống bán phá giá 
với thuế bổ sung từ 
6,45%-30,73% 
Năm 2016 Kiện chống bán phá giá 
mặt hàng tôn mạ nhập 
khẩu từ Trung Quốc và 
hàn Quốc 
Công ty cổ phần China 
Steel Sumikin Việt 
Nam, Công ty Tôn 
Phương Nam, Công ty 
thép Nam Kim, Công ty 
Tôn Đông Á 
Áp dụng biện pháp 
chống bán phá giá 
với thuế nhập khẩu 
bổ sung 3,17% – 
38,34% 
Năm 2017 Kiện chống bán phá giá 
mặt hàng thép hình chữ 
H nhập khẩu từ Trung 
Quốc(Kể cả Hong 
Kong) 
Công ty TNHH Posco 
SS Vina 
Áp dụng biện pháp 
chống bán phá giá 
với thuế nhập khẩu 
bổ sung 21,18% - 
36,33% 
Như vậy cả ba vụ kiện chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Việt nam tính đến thời 
điểm này đều thuộc ngành thép, đồng thời tính trên tổng số các vụ kiện PVTM đối với hàng 
nhập khẩu của Việt nam thì ngành thép cũng chiếm đa số với 5/9 các vụ kiện PVTM. 
Xét trong bối cảnh hiện nay ở Việt nam thì việc bắt đầu áp dụng các biện pháp PVTM 
mà chủ yếu biện pháp tự vệ cũng là hợp lý, nó bắt đầu cho thấy có sự quan tâm của Chính phủ 
cũng như các doanh nghiệp Việt nam đến các biện pháp phòng vệ thương mại. Tuy nhiên nhìn 
vào dài hạn thì chúng ta cần quan tâm nhiều hơn vào biện pháp chống bán phá giá bởi những 
điểm mạnh riêng có của nó. So sánh 2 biện pháp PVTM như sau: 
Bảng 4. So sánh 2 biện pháp chống bán phá giá và tự vệ 
Biện pháp chống bán phá giá Biện pháp tự vệ 
- Mục đích: chống lại các hành vi cạn 
tranh không lành mạnh 
- Thời hạn hiệu lực: 5 năm, có thể gia 
hạn nhiều lần, thậm chí vài chục năm 
- Có nghĩa vụ chứng minh hành vi 
cạnh tranh không lành mạnh 
- Thủ tục đi kiện phức tạp, tốn nhiều 
thời gian, chi phí 
- Không chịu rủi ro đền bù cho nước 
xuất khẩu 
- Mục đích: Kéo dài thời gian cho 
ngành sản xuất trong nước điều chỉnh để 
thích ứng với tự do hóa thương mại 
- Thời hạn hiệu lực: 3 năm, có thể gia 
hạn nhưng tối đa không quá 8 năm 
- Tự điều tra, công bố, không có 
nghĩa vụ chứng minh 
- Thủ tục đỡ phức tạp hơn 
- Rủi ro Chính phủ phải đền bù cho 
nước xuất khẩu 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
443 
Rõ ràng là việc kiện và áp dụng biện pháp chống bán phá giá là khó khăn, phức tạp 
hơn nhiều, đòi hỏi phải thu thập thông tin sản xuất của phía nước ngoài, phân tích chi phí của 
hàng hóa nhập khẩunhưng bù lại có thời hạn dài hơn, với mục đích xây dựng môi trường 
cạnh tranh lành mạnh nên giảm rủi ro trả đũa thương mại. 
4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP 
TĂNG CƢỜNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ 
4.1 Nguyên nhân của những hạn chế 
Hệ thống Pháp luật về các công cụ PVTM chưa hoàn thiện: Việt Nam mới chỉ có các 
Pháp lệnh, Nghị định về chống bán phá giá và cũng chưa hoàn chỉnh, đặc biệt là thiếu các 
Thông tư hướng dẫn nên gây khó khăn cho các cơ quan chức năng cũng như doanh nghiệp 
trong thực hiện. 
Hiểu biết của doanh nghiệp Việt nam về các biện pháp PVTM, đặc biệt công cụ chống 
bán phá giá còn hạn chế trong khi thông tin đến với doanh nghiệp cũng rất ít ỏi và thường 
chậm. 
Khả năng tài chính hạn hẹp: Các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp 
nhỏ và vừa, tài chính hạn hẹp nên khó lòng theo đuổi các vụ kiện chống bán phá giá hay 
chống trợ cấp đòi hỏi việc thu thập thông tin, chứng minh phức tạp, tốn kém. 
Năng lực pháp lý hạn chế cũng là rào cản để doanh nghiệp tiếp cận nguồn thông tin về 
sản xuất và chi phí của doanh nghiệp xuất khẩu hàng vào Việt nam. 
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ đưa đến cơ hội mà còn tạo ra một áp lực 
cạnh tranh rất lớn đối với doanh nghiệp còn yếu thế của Việt nam 
Khả năng liên kết các doanh nghiệp chua cao: Để áp dụng biện pháp chống bán phá 
giá đồi hỏi nguyên đơn phải có thị phần đủ lớn(Ví dụ tối thiểu sản xuất 25% khối lượng sản 
phẩm toàn ngành) nên cần sự liên kết nhiều doanh nghiệp cùng ngành, nhưng đây cũng là 1 
khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. 
3.2. Một số biện pháp nhằm tăng cƣờng sử dụng biện pháp chống bán phá giá 
hàng nhập khẩu 
Đối với cơ quan nhà nước: 
Cần hoàn thiện hệ thống luật pháp cùng các Thông tư hướng dẫn cụ thể để thuận tiện 
cho doanh nghiệp 
Tăng cường thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp thông qua các trang thông tin điện tử, 
các cuộc hội thảo, các khóa học, tài liệu 
Thành lập cơ quan chuyên trách về PVTM (Hiện giờ Cục Quản lý cạnh tranh Bộ Công 
Thương đam đảm nhiệm chức năng này) và chủ động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thu thập, 
xử lý thông tin 
Hài hòa hóa quan hệ lợi ích giữa các nhà sản xuất trong nước với các nhà nhập khẩu 
hàng hóa: Thường luôn có sự xung đột lợi ích giữa các nhà sản xuất kiện chống bán phá giá 
với các nhà kinh doanh nhập khẩu hàng hóa cùng ngành,. Bởi vậy rất cần vai trò của nhà nước 
trong việc giải quyết xung đột này vì lợi ích của cả nền kinh tế 
 Đối với doanh nghiệp: 
Nâng cao vai trò của tổ chức hiệp hội: Các vụ kiện chống bán phá giá rất cần đến vai 
trò của các hiệp hội trong việc kết nối doanh nghiệp cùng đứng đơn kiện và thu thập thông tin 
Các doanh nghiệp cần tăng cường mối liên kết để có đủ khả năng về pháp lý, tài chính 
theo đuổi các vụ kiện chống bán phá giá 
Cuối cùng, cần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt ngành thép 
tận dụng những cơ hội từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây chính là biện pháp để doanh 
nghiệp Việt Nam có thể để chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của hàng hóa 
nhập khẩu một cách hiệu quả nhất. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 444 
KẾT LUẬN: 
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, đặc biệt khi các 
FTA thế hệ mới có hiệu lực với mức thuế giảm về 0%, chắc chắn một lượng hàng hóa khổng 
lồ có điều kiện đổ vào thị trường Việt Nam và kèm theo đó là các hành vi cạnh tranh không 
lành mạnh gây thiệt hại to lớn đến các ngành sản xuất trong nước. Trước viễn cảnh đó, các 
công cụ PVTM phù hợp với luật pháp quốc tế sẽ được coi là những biện pháp cuối cùng để 
bảo vệ thị trường nội địa. Mặc dù việc áp dụng các biện pháp PVTM của doanh nghiệp Việt 
Nam mới chỉ là bước đầu, còn nhiều hạn chế nhưng cho đến nay với 9 vụ kiện PVTM thành 
công trong đó có 3 vụ kiện chống bán phá giá chứng tỏ Việt nam đã có sự quan tâm hơn đến 
các công cụ PVTM, đã trưởng thành hơn về nhận thức, năng lực pháp lý Tuy nhiên các cơ 
quan chức năng, doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động, tích cực hơn nữa trong việc sử dụng 
các công cụ PVTM đặc biệt là các công cụ chống bán phá giá và chống trợ cấp để bảo vệ hiệu 
quả lợi ích của mình và giành thắng lợi trên thương trường./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy ban Thường vụ 
Quốc hội quy định về chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 
2. Nghị định số 90/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi 
hành một số điều của Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 
3. Nghị định số 04/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập và quy định chức 
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, 
chống trợ cấp và tự vệ 
4. Quyết định số 848/QĐ-BCT ngày 5/2/2013 của Bộ Công Thương quy định quy 
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh 
5. Điều VI, Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch(GATT) quy định những 
nguyên tắc chung 
6. Hiệp định về chống bán phá giá(ADA) giải thích cụ thể cho Điều VI của Hiệp 
định GATT bao gồm các quy tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục điều tra và áp dụng biện pháp 
chống bán phá giá 
7. Cổng thông tin điện tử Cục Quản lý cạnh tranh Bộ Công Thương 
8. Trung tâm WTO (2015), Báo cáo “Sử dụng các công cụ PVTM trong bối cảnh 
Việt Nam thực thi các FTAs và Cộng đồng kinh tế ASEAN”. 
9. Marc L, Eric R và Gregory S. (2008), Does Legal Capacity Matter? Explaining 
Dispute Initiation and Antidumping Actions in the WTO, Phòng Giải quyết tranh chấp và các 
Khía cạnh pháp lý quốc tế của ICTSD; 
ANTI-DUMPING – AN IMPORTANT TRADE REMEDY SHOULD BE 
STRENGTHENED USED TO PROTECT HOME MANUFACTURERS 
 Abstract: 
In the background of home market opening and FTAs activated according to the 
international agreements, and also under the impact of the Industrial revolution 4.0, Viet Nam 
manufacturers are facing with fierce challenges from foreign commodities and unfair 
competition activities. WTO‟s trade remedies, especially Anti-dumping measure are very 
important for Viet Nam to protect it‟s manufacturers. Basing on the research on the use of 
Anti-dumping measure in Viet Nam, the report proposes some solutions to strengthen the use 
of this useful measure. 
Key words: FTA, Trade remedies, Anti-dumping, Subsidies countervailing measure, 
Safe-guard . 

File đính kèm:

  • pdfchong_ban_pha_gia_cong_cu_phong_ve_thuong_mai_quan_trong_can.pdf