Chế tạo và nghiên cứu một số tính chất vật lý của vật liệu từ nhiệt có cấu trúc lập phương loại NaZn13
Sự hình thành pha NaZn13 đã được khảo sát trong hệ hợp chất La(Fe1-xSix)13 (với x = 0,12; 0,14; 0,15; 0,18 và 0,21). Ở nhiệt độ phòng, hợp chất La(Fe1-xSix)13 kết tinh ở cấu trúc lập phương trong vùng 0,12 x 0,18 và tứ diện khi x 0,21. Khi nồng độ Si thay đổi cấu trúc tinh thể và tính chất từ trong hợp chất thay đổi một cách đều đặn. Các thông số mạng giảm tuyến tính khi nồng độ Si tăng. Nhiệt độ chuyển pha TC tăng khi nồng độ Si tăng còn mômen từ bão hòa Ms giảm tuyến tính. Nguyên nhân có thể do tính sắt từ của hợp chất giảm làm thay đổi tương tác trao đổi giữa đất hiếm – kim loại chuyển tiếp 3d. Tính chất nhiệt điện đã được khảo sát trên hợp chất dư Lantan La1+(Fe0,85Si0,15)13 ( = 0,06 và 0,09). Điện trở suất có dạng tuyến tính khi nhiệt độ tăng và sự tăng của độ dẫn nhiệt theo nhiệt độ. Công suất nhiệt đạt giá trị nhỏ nhất xung quanh 200 K (gần TC) và tăng ở vùng nhiệt độ phòng. Tính chất từ và từ nhiệt của hợp chất La1-yCeyFe11,44Si1,56 (0,0 y 0,3) khi thay thế một phần Ce cho La đã được khảo sát. Do bán kính của ion Ce3+ nhỏ hơn so với ion La3+ nên sự thay thế của Ce cho La sẽ làm cho hàng số mạng co lại tăng cường hiệu ứng từ thể tích và kéo theo sự giảm của nhiệt độ chuyển pha Curie TC. Giá trị lớn của sự thay đổi
entropy từ Sm = 18,67 J/kg·K nhận được đối với y = 0,2 (tại H = 4 T) là do đóng góp của chuyển pha bậc nhất IEM trong vật liệu này. So với mẫu chưa thay thế Ce cho La thành phần Ce thay thế 20% làm cho Sm tăng khoảng 65% ở từ trường biến thiên 1 T. Kết quả này hứa hẹn trong việc ứng dụng vật liệu này trong công nghiệp làm lạnh từ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chế tạo và nghiên cứu một số tính chất vật lý của vật liệu từ nhiệt có cấu trúc lập phương loại NaZn13
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 1 (2017) 1-14 1 Chế tạo và nghiên cứu một số tính chất vật lý của vật liệu từ nhiệt có cấu trúc lập phương loại NaZn13 Đỗ Thị Kim Anh* Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 18 tháng 11 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 07 tháng 02 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 23 tháng 03 năm 2017 Tóm tắt: Sự hình thành pha NaZn13 đã được khảo sát trong hệ hợp chất La(Fe1-xSix)13 (với x = 0,12; 0,14; 0,15; 0,18 và 0,21). Ở nhiệt độ phòng, hợp chất La(Fe1-xSix)13 kết tinh ở cấu trúc lập phương trong vùng 0,12 x 0,18 và tứ diện khi x 0,21. Khi nồng độ Si thay đổi cấu trúc tinh thể và tính chất từ trong hợp chất thay đổi một cách đều đặn. Các thông số mạng giảm tuyến tính khi nồng độ Si tăng. Nhiệt độ chuyển pha TC tăng khi nồng độ Si tăng còn mômen từ bão hòa Ms giảm tuyến tính. Nguyên nhân có thể do tính sắt từ của hợp chất giảm làm thay đổi tương tác trao đổi giữa đất hiếm – kim loại chuyển tiếp 3d. Tính chất nhiệt điện đã được khảo sát trên hợp chất dư Lantan La1+(Fe0,85Si0,15)13 ( = 0,06 và 0,09). Điện trở suất có dạng tuyến tính khi nhiệt độ tăng và sự tăng của độ dẫn nhiệt theo nhiệt độ. Công suất nhiệt đạt giá trị nhỏ nhất xung quanh 200 K (gần TC) và tăng ở vùng nhiệt độ phòng. Tính chất từ và từ nhiệt của hợp chất La1-yCeyFe11,44Si1,56 (0,0 y 0,3) khi thay thế một phần Ce cho La đã được khảo sát. Do bán kính của ion Ce3+ nhỏ hơn so với ion La3+ nên sự thay thế của Ce cho La sẽ làm cho hàng số mạng co lại tăng cường hiệu ứng từ thể tích và kéo theo sự giảm của nhiệt độ chuyển pha Curie TC. Giá trị lớn của sự thay đổi entropy từ Sm = 18,67 J/kg·K nhận được đối với y = 0,2 (tại H = 4 T) là do đóng góp của chuyển pha bậc nhất IEM trong vật liệu này. So với mẫu chưa thay thế Ce cho La thành phần Ce thay thế 20% làm cho Sm tăng khoảng 65% ở từ trường biến thiên 1 T. Kết quả này hứa hẹn trong việc ứng dụng vật liệu này trong công nghiệp làm lạnh từ. Từ khóa: Cấu trúc tinh thể loại NaZn13, chuyển pha từ giả bền (IEM), tính chất từ, tính chất điện, hiệu ứng từ nhiệt (MCE). 1. Mở đầu Vật liệu liên kim loại hai nguyên hoặc ba nguyên giữa đất hiếm với các kim loại chuyển tiếp (được ký hiệu là R-T với R = đất hiếm, T = kim loại chuyển tiếp) có vai trò quan trọng không chỉ trong việc hiểu biết bản chất vật lý của các vật liệu mà chúng ngày càng tìm được nhiều ứng dụng trong kỹ thuật. Hợp chất liên kim loại hai nguyên có những tính chất rất đặc _______ ĐT: 84-904543899. Email: kimanh72@gmail.com biệt do tổ hợp được ưu điểm của hai thành phần chủ yếu là đất hiếm với mômen từ lớn và dị hướng từ cao ở nhiệt độ thấp, còn kim loại chuyển tiếp với tương tác trao đổi rất mạnh. Hợp chất liên kim loại ba nguyên trên cơ sở các vật liệu R-T-A (A=B, Si, Ge,) cho thấy nhiều tính chất vật lý thú vị, đặc biệt là tính chất từ. Việc phát hiện các tính chất này cùng với sự phát triển các phương pháp công nghệ đa dạng cho phép chế tạo ra các vật liệu không chỉ ở dạng khối mà còn ở dạng bột siêu mịn, dạng hạt xen kẽ trong ma trận (composite), dạng băng trong công nghệ làm nguội nhanh hoặc dạng Đ.T.K. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 1 (2017) 1-14 2 màng mỏng đơn đa lớp. Những thành công này dẫn đến các ứng dụng vô cùng phong phú của các vật liệu nói trên nhất là khi giảm kích thước của các phân tử từ tính xuống cỡ nanomet. Năm 1881, Warburg lần đầu tiên đã phát hiện ra hiệu ứng từ nhiệt (MCE) [1], đó là sự thay đổi nhiệt độ của vật liệu từ dưới tác dụng của từ trường ngoài. Việc nghiên cứu chế tạo vật liệu có MCE lớn với nhiệt độ chuyển pha gần với nhiệt độ phòng và từ trường ứng dụng thấp là vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Vào những năm cuối thế kỉ 20, đã có rất nhiều thành công trong việc nghiên cứu hiệu ứng từ nhiệt. Song song với quá trình phát triển việc nghiên cứu MCE trên nhiều loại vật liệu từ, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hợp chất giả lưỡng nguyên La(Fe1-xMx)13 xuất phát từ vật liệu hai nguyên loại LaT13 với cấu trúc lập phương loại NaZn13 [2]. Tính chất từ của hệ hợp chất này phụ thuộc rất mạnh vào nguyên tố thay thế hoặc những tác nhân bên ngoài như từ trường và áp suất. Khi thay thế các nguyên tố cho Fe, trong hợp chất La(Fe1-xMx)13 biểu hiện một tính chất từ giả bền điện tử linh động. Sự thay thế này làm ảnh hưởng đến hiệu ứng từ nhiệt, hiệu ứng từ thể tích, từ giảo khổng lồ và một số tính chất khác của vật liệu [3]. Các công trình nghiên cứu của nhóm Fujita [3-4] đã chứng tỏ các vật liệu La(Fe,Si)13 có tính sắt từ với nhiệt độ chuyển pha Curie (TC) ở gần nhiệt độ phòng và mômen từ bão hòa lớn. Hơn nữa, chuyển pha từ giả bền ở trên nhiệt độ TC có kèm với hiện tượng từ giảo khổng lồ cũng đã được phát hiện [5]. Chuyển pha từ giả bền điện tử ... 22 ) (5 31 ) (4 40 ) (4 42 ) (6 20 ) (4 44 ) (6 40 ) (6 42 ) (8 00 ) (6 44 ) (8 22 ) (8 42 ) (9 31 ) (8 44 ) (1 0 2 0) (9 51 ) (9 53 ) (1 0 4 2) y = 0.0 y = 0.1 y = 0.3 y = 0.2 Hình 8. Phổ nhiễu xạ bột tia X của các hợp chất La1-yCeyFe11,44Si1,56 (y = 0.0-0.3) ở nhiệt độ phòng. C ư ờ n g đ ộ n h iễ u x ạ (đ .v .t .y ) 2 () Đ.T.K. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 1 (2017) 1-14 10 Kết quả phân tích Rietveld cho thấy các nguyên tử La chiếm các vị trí 8a (0,25; 0,25; 0,25), trong khi đó các nguyên tử Fe chiếm các vị trí không đối xứng 8b (0, 0, 0) và 96i (0; 0,1798; 0,1191) trong nhóm Fm-3c. Kết quả cũng đã chỉ ra các nguyên tử Si chiếm một cách ngẫu nhiên ở các vị trí 8b và 96i. Tính toán hằng số mạng của hệ hợp chất La1- yCeyFe11,44Si0,56 cho thấy tất cả các hợp chất đều có cấu trúc lập phương loại NaZn13 với hằng số mạng lần lượt là: 1,1477; 1,1476; 1,1474 và 1,1471 Å tương ứng với y = 0,0; 0,1; 0,2 và 0,3. 0 0.2 0.4 1.146 1.147 1.148 1.149 1.150 1.151 160 170 180 190 200 Concentration L at ti ce c on st an t (n m ) La1−yCeyFe11.44Si1.56 a TC C u ri e te m p er at u re ( K ) Hình 9. Sự phụ thuộc của hằng số mạng a và nhiệt độ Curie TC vào nồng độ thay thế Ce trong hệ hợp chất La1-yCeyFe11,44Si1,56 (y = 0,1; 0,2; 0,3). Như vậy, hằng số mạng của hệ hợp chất La1- yCeyFe11,44Si0,56 giảm khi tăng nồng độ thay thế Ce cho La. Sự phụ thuộc của hằng số mạng vào nồng độ Ce trong hợp chất La1-yCeyFe11,44Si0,56 được chỉ ra trong Hình 9, sự giảm này là tuyến tính và được cho là hiện tượng “co Lanthan” do bán kính ion của Ce nhỏ hơn bán kính ion La. Tính chất từ của hệ hợp chất La1-yCeyFe11,44 Si1,56 với y=0,0; 0,1; 0,2; 0,3 được xác định thông qua các phép đo: sự phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ M(T) và sự phụ thuộc của từ độ vào từ trường M(H). Khi đo sự phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ đối với tất cả các hợp chất kết quả cho thấy các hợp chất đều tồn tại chuyển pha từ trạng thái sắt từ sang trạng thái thuận từ tại nhiệt độ chuyển pha Curie TC (Hình 10). Giá trị của nhiệt độ chuyển pha Curie được xác định từ đường M(T) lần lượt là 197; 193; 185 và 175 K tương ứng với y = 0,0; 0,1; 0,2; 0,3. Như vậy, nhiệt độ chuyển pha TC giảm khi tăng nồng độ Ce như đã biểu diễn trên Hình 9. Sự thay đổi của nhiệt độ chuyển pha TC theo nồng độ thay thế Ce được giải thích đựa vào tương tác T-T và R-R trong hợp chất đất hiếm kim loại chuyển tiếp. Nhiệt độ TC chịu ảnh hưởng nhỏ của tương tác R-T thông qua mối liên hệ giữa cường độ tương tác trao đổi R-T với nhiệt độ TC cho bởi biểu thức: TRTRRT TCRC BRT GGZZ TTTT kA 4 ))(( 3 (2) Trong đó: ZRT, ZTR là số nguyên tử lân cận tham gia và tương tác; GR, GT = ST(ST+1) là thừa số de Gennes của ion R và T tương ứng; TR và TT là đóng góp của phân mạng R và phân mạng T vào TC. Giá trị của TC chủ yếu do tương tác T-T quyết định thông qua mối liên hệ cho bởi biểu thức: TBT CB TT GN Tk n 24 3 (3) Như vậy, khi đi từ đầu dãy đất hiếm thì hệ số ART trong tương tác R-T giảm đi, nghĩa là ALa-Fe > ACe-Fe do đó nhiệt độ Curie giảm khi thay thế La bằng một phần Ce. Đối với tương tác T-T khi tăng nồng độ Ce mức độ bất trật tự của hợp chất giảm xuống, dẫn đến hệ số trường phân tử nTT giảm nên nhiệt độ TC giảm. Nồng độ Ce H ằn g s ố m ạn g ( n m ) N h iệ t đ ộ c h u y ển p h a C u ri e (K ) Đ.T.K. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 1 (2017) 1-14 11 180 200 220 240 260 0 5 10 15 20 25 30 35 Temperature (K) M ag n et iz at io n ( em u /g ) H = 0.1 T La1−yCeyFe11.44Si1.56 y = 0.0 y = 0.2 y = 0.1 Hình 10. Sự phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ trong hệ hợp chất La1-yCeyFe11,44Si1,56 (y = 0,0; 0,1 and 0,2) ở từ trường H = 0,1 T. Để khảo sát về loại chuyển pha từ trong các hợp chất này chúng tôi đã thực hiện các phép đo đường từ hóa đẳng nhiệt của hợp chất La0,8Ce0,2Fe11,44Si0,56. Hình 11 biểu diễn các đường cong từ hóa đẳng nhiệt của hợp chất La0,8Ce0,2Fe11,44Si0,56. 0 20 40 60 80 0 40 80 120 H (kOe) M ( em u /g ) 1.8 K La0,8Ce0,2Fe11,44Si1,56 180 K − 186 K 190 K − 200 K 210 K 220 K 230 K 240 K Hình 11. Các đường cong từ hóa đẳng nhiệt trên hợp chất La0,8Ce0,2Fe11,44Si1,56. 0 0.4 0.8 1.2 1.6 2 0 5000 10000 15000 H/M (kOe g/emu) M 2 (e m u2 /g 2 ) 1.8 K (b) La0.8Ce0.2Fe11.44Si1.56 180 K − 186 K 190 K − 200 K 210 K 220 K 230 K 240 K Hình 12. Các đường cong Arrot plots trên hợp chất La0,8Ce0,2Fe11,44Si1,56. Từ hình 11 cho thấy các đường cong từ hóa đẳng nhiệt đều đạt tới giá trị bão hòa trong vùng nhiệt độ dưới 185 K và hình dáng các đường không thay đổi. Tuy nhiên, hình dáng của đường từ hóa đẳng nhiệt có sự thay đổi rõ nét bắt đầu trong vùng nhiệt độ 185 K ÷ 200 K. Các đường từ hóa là tuyến tính ở vùng nhiệt độ T > 200 K. Để thấy rõ sự thay đổi này, chúng tôi vẽ các đường Arrott plots của hợp chất La0,8Ce0,2Fe11,44Si0,56 (Hình 12). Trong vùng nhiệt độ 184 K ÷ 200 K đường Arrott plots có dạng chữ "S", chứng tỏ trong vùng nhiệt độ này trong hợp chất xuất hiện chuyển pha từ giả bền (ngay trên nhiệt độ chuyển pha Curie TC = 185 K). Chuyển pha từ giả bền đóng vai trò quan trọng trong biến thiên entropy từ. Nguồn gốc của chuyển pha từ giả bền là do sự tách vùng năng lượng của các điện tử dẫn 3d trong nguyên tử Fe. Dưới tác dụng của từ trường ngoài đủ lớn, sự tách vùng này làm cho cực tiểu năng lượng của sắt từ nhỏ hơn cực tiểu năng lượng của thuận từ. Chuyển pha từ giả bền đóng vai trò quan trọng trong biến thiên entropy từ. Độ biến thiên entropy từ Sm theo nhiệt độ tương ứng với độ biến thiên từ trường đối với hợp chất La(Fe0,88 T (K) M ( em u /g ) Đ.T.K. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 1 (2017) 1-14 12 Si0,12)13 được xác định gián tiếp từ họ các đường cong từ hóa đẳng nhiệt thông qua biểu thức: i i ii ii HMM TT S 1 1 m 1 Trong đó, Ti, Ti+1 là giá trị nhiệt độ của hai đường cong từ hóa đẳng nhiệt Mi, Mi+1 liên tiếp. 180 200 220 240 0 5 10 15 20 T (K) − S m ( J/ k g K ) 0−4 T 0−2 T 0−1 T 0−3 T LaFe11.44Si1.56 La0.8Ce0.2Fe11.44Si1.56 Hình 13. Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của độ biến thiên entropy từ - Sm đối với các hợp chất LaFe11,44Si1,56 và La0,8Ce0,2Fe11,44Si1,56 trong biến thiên từ trường H = 1 T, 2 T, 3 T và 4 T. Cụ thể, chúng tôi đã tính toán hiệu ứng từ nhiệt đối với các hợp chất La(Fe0,88Si0,12)13 và La0,8Ce0,2Fe11,44Si1,56. Hình 13 biểu diễn sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ, ta nhận thấy các đường đều có dạng đỉnh nhọn (caret-like) và ở trên nhiệt độ chuyển pha Curie độ biến thiên entropy đạt giá trị cực đại. Trong biến thiên từ trường H = 1 T, giá trị cực đại của Sm = 10,69 J/kg·K nhận được đối với hợp chất La0,8Ce0,2Fe11,44Si1,56 lớn hơn 65% so với hợp chất chưa thay thế La bởi Ce (La(Fe0,88Si0,12)13 với Sm = 6,52 J/kg·K). Ở biến thiên từ trường cao H = 4 T giá trị ( Sm)max tính được đối với La0,8Ce0,2Fe11,44Si1,56 là 18,67 J/kgK, chỉ lớn hơn 15,6% so với hợp chất La(Fe0,88Si0,12)13 (16,14 J/kg·K). Như vậy, khi thay thế một phần La bởi Ce hiệu ứng từ nhiệt trong hợp chất La(Fe0,88Si0,12)13 đã thay đổi đáng kể ở vùng từ trường thấp. Điều đó mở ra một khả năng ứng dụng của vật liệu trong việc làm lạnh từ ở vùng từ trường thấp. 4. Kết luận Khi thực hiện đề tài QG.14.16, chúng tôi đã chế tạo thành công ba hệ mẫu La(Fe1-xSix)13 (x = 0,12; 0,14; 0,15; 0,18 và 0,21), hệ mẫu dư lantan La1+(Fe0,85Si0,15)13 ( = 0,03; 0,06 và 0,09) và hệ mẫu La1-yRy(Fe,Si)13 (R = Ce, Ho, Tb, Yb). Kết quả đo nhiễu xạ bột tia X đã chỉ ra rằng hầu hết các mẫu được chế tạo đều đơn pha kết tinh trong cấu trúc NaZn13 thuộc nhóm không gian Fm-3c. Đối với hệ hợp chất La(Fe1-xSix)13, đã khảo sát sự hình thành pha NaZn13 khi x = 0,12; 0,14; 0,15; 0,18 và 0,21. Khi nồng độ Si tăng trong hệ La(Fe1-xSix)13 có sự chuyển từ cấu trúc lập phương sang cấu trúc tứ diện trong pha NaZn13 do trật tự ưu tiên của các nguyên tử Fe và Si. Ở nhiệt độ phòng, hợp chất La(Fe1-xSix)13 kết tinh ở cấu trúc lập phương trong vùng 0,12 x 0,18 và tứ diện khi x 0,21. Khi nồng độ Si thay đổi cấu trúc tinh thể và tính chất từ trong hợp chất thay đổi một cách đều đặn. Các thông số mạng giảm tuyến tính khi nồng độ Si tăng. Nhiệt độ chuyển pha TC tăng khi nồng độ Si tăng còn mômen từ bão hòa Ms giảm tuyến tính. Nguyên nhân có thể do tính sắt từ của hợp chất giảm làm thay đổi tương tác trao đổi giữa đất hiếm – kim loại chuyển tiếp 3d. Với hợp chất dư Lantan La1+(Fe0,85Si0,15)13, chúng tôi thêm lượng dư La = 0,03; 0,06 và 0,09. Các tính chất từ, tính chất nhiệt điện và ảnh hưởng của áp suất lên điện trở suất và nhiệt độ chuyển pha Curie. Kết quả cho thấy khi áp suất tăng điện trở suất giảm, điều này được giải thích do sự co mạng tinh thể khi áp suất tăng. Như vậy, khi áp suất thay đổi các thông số cấu trúc thay đổi dẫn đến tính chất từ và nhiệt điện thay đổi. (4) Đ.T.K. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 1 (2017) 1-14 13 Đối với hợp chất La1-yCeyFe11,44Si1,56 (0,0 y 0,3), tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt đã được khảo sát khi thay thế một phần Ce cho La. Do bán kính của ion Ce3+ nhỏ hơn so với ion La3+ nên sự thay thế của Ce cho La sẽ làm cho hàng số mạng co lại tăng cường hiệu ứng từ thể tích và kéo theo sự giảm của nhiệt độ chuyển pha Curie TC. Giá trị lớn của sự thay đổi entropy từ Sm = 18.67 J/kg·K nhận được đối với y = 0,2 (tại H = 4 T) là do đóng góp của chuyển pha bậc nhất IEM trong vật liệu này. So với mẫu chưa thay thế Ce cho La thành phần Ce thay thế 20% làm cho Sm tăng khoảng 65% ở từ trường biến thiên 1 T. Kết quả này hứa hẹn trong việc ứng dụng vật liệu này trong công nghiệp làm lạnh từ. Tài liệu tham khảo [1] Warburg E., Magnetische Untersuchungen, Ann. Phys. 13 (1881) 141-164. [2] Palstra T. T. M., Nieuwenhuys G. J., Mydosh J. A., and Buschow K. H. J., Mictomagnetic, ferromagnetic, and antiferromagnetic transitions in La(FexAl1−x13 intermetallic compounds, Phys. Rev. B 31 (1985) 4622. [3] Fujita A., Akamatsu Y. and Fukamichi K., Itinerant electron metamagnetic transition in La(FexSi1−x)13 La(FexSi1−x)13 intermetallic compounds, J. Appl. Phys. 85 (1999) 4756. [4] A. Fujita and K. Fukamichi, IEEE Transactions on Magnetics, Vol. 35. No. 5, 37968 (1999). [5] X.X. Zhang, G.H. Wen, F.W. Wang, W.H. Wang, C.H. Yu and G.H. Wu, Magnetic entropy change in Fe-based compound LaFe10.6Si2.4, Appl. Phys. Lett. 77, 3072 (2000). [6] J.J. Liu, Y. Zhang, J. Zhang, W.X. Xia, J. Du, A.R. Yan, Systematic study of the microstructure and magnetocaloric effect of bulk and melt-spun ribbons of La–Pr–Fe–Si compounds, J. Magn. Magn. Mater., 350 94 (2014). [7] Q.Y. Dong, H.W. Zhang, J. Chen, J. Shen, J.R. Sun, B.G. Shen, Refrigerant capacity and utilization ratio in NaZn13-type La–Fe–Si compounds, J. Magn. Magn. Mater., 331, 183 (2013). [8] Đỗ Thị Kim Anh, Nguyễn Huy Sinh, Một số kết quả nghiên cứu về vật liệu từ nhiệt có cấu trúc lập phương loại NaZn13, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 52 (3B) (2014) 53-58. [9] Vương Văn Hiệp, Đỗ Thị Kim Anh, Phạm Đức Huyền Yến và Nguyễn Huy Dân, Tính chất nhiệt điện và ảnh hưởng của áp suất lên điện trở suất trong hợp chất La1,09(Fe0,85Si0,15)13 dư La, Tuyển tập báo cáo tại Hội nghị Vật lý Chất rắn và Khoa học Vật liệu lần thứ IX, Thành phố Hồ Chí Minh, 8-10/11/2015, Quyển 1, tr.1-3. [10] Vuong Van Hiep, Do Thi Kim Anh, Hoang Nam Nhat, Thermoelectric properties of La-excess La1+(Fe0.85Si0.15)13 alloys, To be Presented at 2 nd International Symposium on Frontiers in Materials Science, Nov. 19-21, 2015, Waseda University, Tokyo, Japan and published in the Conference Proceedings. [11] Do Thi Kim Anh, Vuong Van Hiep, Makio Kurisu, Dinh Van Chau, Hoang Nam Nhat, Effect of Cerium doping on crystal structure and magnetic properties of La1-yCeyFe11.44Si1.56 compounds, Mater. Trans., Vol. 56, No. 9 (2015) pp. 1335–1338. Synthesis and Study some Physical Properties in the Magnetocaloric Materials with a Cubic NaZn13-type Structure Do Thi Kim Anh Faculty of Physics, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, HaNoi, Vietnam Abstract: The formation of NaZn13 structural phase has been investigated in the La(Fe1-xSix)13 compound system (with x = 0.12, 0.14, 0.15, 0.18, and 0.21). At room temperature, La(Fe1-xSix)13 Đ.T.K. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 1 (2017) 1-14 14 crystallize in the cubic structure for the range 0.12 x 0.18 and in the tetragonal for x 0.21. When the Si concentration changes the crystal structure and magnetic properties of the compounds changed in the certain regularities. The lattice parameters decreased linearly by increasing the Si concentration. Conversely, when x increases, increased Curie transition temperature TC and saturation magnetization Ms decreased linearly. It is caused by decreased Fe concentrations lead to decreased iron compound, the exchange interaction between rare earth - transition metal changes. The thermoelectric properties of La-excess La1+δ(Fe0.85Si0.15)13 (δ = 0.06 and 0.09) alloys were investigated. The obtained results demonstrated on one hand a linear increase of electric resistivity due to the increase in temperature, on the other hand showed the increase of thermal conductivity. The thermopower showed the minimum at around 200 K (near the reported TC) then increased again in the room temperature region. The magnetic and magnetocaloric properties of Ce-doped inter-metallic compounds of form La1- yCeyFe11.44Si1.56 (0.0 y 0.3) have been investigated. Since Ce 3+ possesses a slightly smaller ionic radius in comparison with that of La3+, the substitution of Ce for La induced a mere shortening of the lattice constant which in turn raised the MVE and as a consequence the Curie temperature TC of all samples decreased simultaneously. A large value of magnetic entropy change Sm = 18.67 J/kg·K was observed for y = 0.2 (at H = 4 T) which is believed to associate with the first-order IEM transition in this material. The relative increase of Sm due to 20% Ce-doping was around 65% under the field change of H = 1 T. These results are promising for the application of this class of compounds in modern cooling technology. Keywords: NaZn13-type cubic structure, Itinerant-electron metamagnetic (IEM), magnetic property, electronic property, magnetocaloric effect (MCE).
File đính kèm:
- che_tao_va_nghien_cuu_mot_so_tinh_chat_vat_ly_cua_vat_lieu_t.pdf