Các yếu tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách du lịch Homestay: Nghiên cứu trường hợp Bến Tre
Bài viết nhằm xác định và lượng hóa các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách du lịch Homestay. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm cùng 10 khách hàng đang du lịch Homestay, nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 294 du khách sử dụng dịch vụ Homestay tại Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) lòng trung thành của du khách chịu tác động bởi: sự hài lòng, chất lượng dịch vụ Homestay, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương; (ii) sự hài lòng của khách hàng chịu tác động bởi: chất lượng dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng có một số giới hạn nhất định: (i) bài nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát 294 khách du lịch, (ii) bài nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện bằng việc phỏng vấn trực tiếp (face to face) du khách đang sử dụng dịch vụ Homestay tại Bến Tre, Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách du lịch Homestay: Nghiên cứu trường hợp Bến Tre
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 3, 2018 5 Tóm tắt—Bài viết nhằm xác định và lượng hóa các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách du lịch Homestay. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm cùng 10 khách hàng đang du lịch Homestay, nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 294 du khách sử dụng dịch vụ Homestay tại Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) lòng trung thành của du khách chịu tác động bởi: sự hài lòng, chất lượng dịch vụ Homestay, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương; (ii) sự hài lòng của khách hàng chịu tác động bởi: chất lượng dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng có một số giới hạn nhất định: (i) bài nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát 294 khách du lịch, (ii) bài nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện bằng việc phỏng vấn trực tiếp (face to face) du khách đang sử dụng dịch vụ Homestay tại Bến Tre, Việt Nam. Từ khóa—Chất lượng dịch vụ Homestay, du lịch Homestay, lòng trung thành của du khách, Bến Tre 1 GIỚI THIỆU inh tế Việt Nam kể từ sau khi đổi mới đã có nhiều thay đổi trong cơ cấu, đáng chú ý là sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, tỷ trọng ngành dịch vụ đã có sự gia tăng đáng kể, trong đó ngành dịch vụ du lịch chiếm một trọng số không nhỏ và ngày càng lớn dần lên theo sự hội nhập của đất nước. Sau khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO ngày 17/11/2006, cùng với rất nhiều rào cản được tháo bỏ đã mở ra cơ hội Ngày nhận bản thảo:16-10-2018, ngày chấp nhận đăng: 14-11-2018, ngày đăng: 24-11-2018. Tác giả Nguyễn Văn Sĩ, công tác tại Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Email: nvs@ueh.edu.vn. Tác giả Nguyễn Viết Bằng, công tác tại Trường Đại học Tài Chính - Marketing, Email: bangnv@ueh.edu.vn cho ngành du lịch Việt Nam phát triển, Nhà nước đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn cần phải được đầu tư tương xứng. Thực tế cho thấy Việt Nam với lợi thế về tiềm năng du lịch (nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, bờ biển dài trải dọc đất nước, có nhiều khu du lịch quốc gia được chú trọng bảo tồn và phát triển, v.v.) và là nước có nền kinh tế chính trị được cộng đồng thế giới đánh giá là ổn định. Việt Nam trở thành tâm điểm thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước là điều hoàn toàn dự đoán được. Nếu như năm 2013 doanh thu từ du lịch chỉ đạt 200 nghìn tỷ thì đến hết năm 2017 con số này tăng lên 510,9 nghìn tỷ (tăng lên khoảng 2,5 lần), lượng khách quốc tế và nội địa đến Việt Nam cũng tăng qua các năm, nếu như năm 2013 chỉ khoảng 7,5 triệu lượt khách quốc tế và 35 triệu lượt khách nội địa thì đến hết năm 2017 con số này hầu như tăng gấp đôi với khoảng 12,9 triệu lượt khách quốc tế và 73,2 triệu lượt khách nội địa (VietNam National Administration of Tourism [46]). Những năm gần đây, hành vi của khách du lịch đến với Việt Nam đã có nhiều thay đổi, khách du lịch muốn trải nghiệm chuyến du lịch của họ theo nhiều cách khác nhau và du lịch Homestay là như một hình thức du lịch mà họ muốn trải nghiệm. Du lịch Homestay tại Việt Nam cho phép du khách lướt qua cuộc sống hằng ngày của cư dân địa phương và do đó họ được phục vụ và tương tác hằng ngày với cuộc sống của người dân. Các yếu tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách du lịch Homestay: Nghiên cứu trường hợp Bến Tre Nguyễn Văn Sĩ, Nguyễn Viết Bằng K 6 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL: ECONOMICS – LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, ISSUE 3, 2018 BẢNG I THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỦA VIỆT NAM Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng doanh thu (nghìn tỷ) 200 230 337,8 400 510,9 Tổng lượng du khách đến Việt Nam (triệu lượt) 42,5 46,3 65,4 72,0 86,1 Khách quốc tế (triệu lượt) 7,5 7,8 7,9 10,0 12,9 Khách nội địa (triệu lượt) 35,0 38,5 57,5 62,0 73,2 (Nguồn: VietNam National Administration of Tourism [46]) Bảng I cho thấy khách du lịch Việt Nam cũng như khách quốc tế cũng có phần thay đổi so với những năm trước, họ đòi hỏi cao hơn, quan tâm nhiều đến giá trị và dịch vụ, họ cũng nắm bắt được thông tin nhiều hơn trong xu thế hội nhập ngày nay. Vậy các nhà quản lý khách sạn phải làm gì để giải quyết vấn đề này? Có nhiều phương án để trả lời câu hỏi trên tuy nhiên hiện tại đa phần các quản lý khách sạn chưa hiểu du khách cần và muốn gì? Vì nhu cầu của các du khách đã tăng cao theo nhịp sống hiện đại? Chính vì thế làm thế nào để du khách tiếp tục sử dụng các dịch vụ tại khách sạn thì các nhà quản lý cần tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của các du khách, nói cách khác là phải tìm hiểu khách hàng cần gì? Đó là điều quan trọng nhất đối với các nhà quản lý du lịch. Việc tạo được lòng trung thành sẽ đem lại nhiều lợi ích cho đơn vị du lịch nói chung và đơn vị kinh doanh khách s ... (ii) Khi khách du lịch cho rằng Homestay cung cấp dịch vụ với thái độ tốt, cung cấp dịch vụ đưa đón miễn phí, cung cấp các thông tin cho chuyến đi tốt, cung cấp các dịch vụ cho bữ ăn đạt tốt thì họ sẽ có ý định quay trở lại để thực hiện chuyến đi; (iii) Khi khách du lịch cho rằng các ẩm thực tại Bến Tre có thương hiệu và bao bì đóng gói đẹp, độc đáo, chất lượng tốt, hương vị ngon thì họ sẽ có ý định quay trở lại để thực hiện chuyến đi; (iv) Khi khách du lịch muốn tìm hiểu về các phong tục, nghi thức và lối sống khác nhau, muốn trải nghiệm thêm nữa với nền văn hóa tại Bến Tre, muốn tham gia vào các hoạt động văn hóa, muốn tương tác với nền văn hóa tại Bến Tre thì họ sẽ có ý định quay trở lại để thực hiện chuyến đi; Hai là, sự hài lòng của khách du lịch Homestay chịu tác động trực tiếp bởi: chất lượng dịch vụ (Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên cứu của Ekinci & cộng sự [13]; Chen & cộng sự [9]; Lee & cộng sự [30]; Ivyanno & Nila [24]; Orel & Kara [36]; Rajaratnam & cộng sự [38]; Akhoondnejad [1]), tương tác văn hóa (Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên cứu của Dahles [12]; Romao & cộng sự [40]; Zeng [50]) và ẩm thực địa phương (Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên cứu của Chen & Huang [10]; Suhartanto & cộng sự [44]). Điều này có nghĩa là: (i) Khi khách du lịch cho rằng Homestay cung cấp dịch vụ với thái độ tốt, cung cấp dịch vụ đưa đón miễn phí, cung cấp các thông tin cho chuyến đi tốt, cung cấp các dịch vụ cho bữ ăn đạt tốt thì sẽ làm cho họ hài lòng; (ii) Khi khách du lịch cho rằng các ẩm thực tại Bến Tre có thương hiệu và bao bì đóng gói đẹp, độc đáo, chất lượng tốt, hương vị ngon thì sẽ làm cho họ hài lòng; (iii) Khi khách du lịch muốn tìm hiểu về các phong tục, nghi thức và lối sống khác nhau, muốn trải nghiệm thêm nữa với nền văn hóa tại Bến Tre, muốn tham gia vào các hoạt động văn hóa, muốn tương tác với nền văn hóa tại Bến Tre thì sẽ làm cho họ hài lòng. 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này nhằm đo lường các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách du lịch Homestay tại Bến Tre. Về tổng thể, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: lòng trung thành của khách du lịch Homestay chịu tác động trực tiếp bởi: sự hài lòng, chất lượng dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: sự hài lòng của khách du lịch Homestay chịu tác động trực tiếp bởi: chất lượng dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương. Vì lý do này, điều quan trọng đối với các nhà cung cấp dịch vụ Homestay là tập trung vào mong muốn và nhu cầu của khách hàng trong thời gian lưu trú của họ. Du lịch Homestay là một ngành dịch vụ đặc biệt, nơi sự hiếu khách, sự tận tâm và sự hiểu biết về nhu cầu của khách hàng (từ cơ bản như thời gian nghỉ ngơi và giải trí đến sở thích cá nhân cho thức ăn, đồ uống, các chương trình văn hóa) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách du lịch Homestay. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các nhà quản lý Homestay có thể thực hiện các biện pháp khác nhau: (i) nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua: nâng cao thái độ phục vụ thông qua các lớp đào tạo kỹ năng phục vụ, thêm các chương trình miễn phí trong việc đưa đón khách du lịch, công khai các thông tin dịch vụ, các chương trình trong tour, đa dạng và nâng cao hơn về các món ăn phục vụ; (ii) duy trì và nâng cao chất lượng của các sản phẩm ẩm thực nhưng vẫn đảm bảo an toàn về sức khỏe cho du khách; (iii) tổ chức thường xuyên và nâng cấp các hoạt động về văn hóa, tạo thêm điều kiện cho du khách tương tác với nền văn hóa tại địa phương để nâng cao lòng trung thành của khách du lịch và sự hài lòng của khách du lịch với các dịch vụ được cung cấp. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định: (i) bài viết chỉ thực hiện khảo sát 294 khách du lịch bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện thông qua Cục thống kê Bến Tre nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu; (ii) bài viết chỉ tiếp cận lòng trung thành dựa trên thái độ của khách hàng mà chưa nghiên cứu theo góc độ hành vi hay góc độ kết hợp./. 16 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL: ECONOMICS – LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, ISSUE 3, 2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Akhoondnejad, A. (2016). Tourist loyalty to a local cultural event: The case of Turkmen handicrafts festival. Tourism Management, 52, 468–477. [2] Albacete-Saez, C. A., Fuentes-Fuentes, M. M., & Llorens-Montes, F. J. (2007). Service quality measurement in rural accommodation. Annals of Tourism Research, 34(1), 45– 65. [3] Altunel, M. C., & Erkurtb, B. (2015). Cultural tourism in Istanbul: The mediation effect of tourist experience and satisfaction on the relationship between involvement and recommendation intention. Journal of Destination Marketing and Management, 4(4), 213–221. [4] Backman, S. J & Crompton, J. L. (1991). The usefulness of selected variables for predicting activity loyalty, Leisure Sciences. An Interdisciplinary Journal, 13(3), 205–220. [5] Baker, D. A., & Crompton, J. L. (2000). Quality, satisfaction and behavioral intentions. Annals of Tourism Research, 27(3), 785–804. [6] Beerli, A., & Martin, J. D. (2004). Factors influencing destination image. Annals of Tourism Research, 31(3), 657–681. [7] Biswakarma, G. (2015). On the Dimensionality of Measuring Tourist Satisfaction Towards Homestay. International Journal of Hospitality & Tourism Systems, 8(2), 51–63. [8] Chaudhuri, A., & Holbrook, M. B. (2001). The chain of effects from brand trust and brand affect to brand performance: The role of brand loyalty. Journal of Marketing, 65(2), 81–93. [9] Chen, C. M., Lee, H. T., Chen, S. H., & Huang, T. H. (2011). Tourist behavioural intentions in relation to service quality and customer satisfaction in Kinmen National Park, Taiwan. International Journal of Tourism Research, 13, 416–432. [10] Chen, H., & Rahman, I. (2018). Cultural tourism: An analysis of engagement, cultural contact, memorable tourism experience and destination loyalty. Tourism Management Perspectives, 26,153–163. [11] Chi, C. G. Q., & Qu, H. (2008). Examining the structural relationships of destination image, tourist satisfaction and destination loyalty: An integrated approach. Tourism Management, 29, 624–636. [12] Dahles, H. (1998). Redefining Amsterdam as a Tourist Destination. Annals of Tourism Research, 25, 55–69. [13] Ekinci, Y., Prokopaki, P., & Cobanoglu, C. (2003). Service quality in Cretan accommodations: marketing strategies for the UK holiday market. International Journal of Hospitality Management, 22(1), 47–66. [14] Fuchs, M., & Weiermair, K. (2003). New perspectives of satisfaction research in tourism destinations. Tourism Review, 58(3), 6–14. [15] Gosden, C. (2004). Archaeology and colonialism: Cultural contact from 5000 BC to the present. Cambridge University Press. [16] Gnoth, J., & Zins, A. H. (2013). Developing a tourism cultural contact scale. Journal of Business Research, 66, 738–744. [17] Gu, M., & Wong, P. P. (2006) .Residents’ perception of tourism impacts: A case study of Homestay operators in Dachangshan Dao, North-East China. Tourism Geographies, 8(3), 253–273. [18] Hair, J., Aderson, R., Tatham, P., & Black, W. (2006). Multivariate data analysis, 6th ed. Prentice- Hall, Upper Saddle River, N.J. [19] Hansemark, O. C., & Albinsson, M. (2004). Customer satisfaction and retention: the experiences of individual with employees. Managing Service Quality, 14(1), 40–57. [20] Harrington, R. J., & Ottenbacher, M. C. (2010). Culinary tourism-a case study of the gastronomic capital. Journal of Culinary Science & Technology, 8(1), 14–32. [21] Hu, L. T., & Bentler, P. M. (1999). Evaluating model fit. In R. H. Hoyle (Ed.), Structural equation modeling: Concepts, issues, and applications (76–99). Thousand Oaks, CA: Sage. [22] Iordanova, E. (2016). Tourisum destination image as an antecedent of destination loyalty: The case of Linz, Austria. European Journal of Tourism Research, 16, 214–232. [23] Ismail, M. N. I., Hanafiah, M. H., Aminuddin, N., & Mustafa, N. (2016). Community-Based Homestay Service Quality, Visitor Satisfaction, and Behavioral Intention. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 222, 398–405. [24] Ivyanno, C., & Hidayat, N (2012). The Influence of Service Quality and Tourist Satisfaction on Future Behavioral Intentions: The Case Study of Borobudur Temple as a UNESCO World Culture Heritage Destination. IPEDR, 50(19), 89–97. [25] Jamal, S. A., Othman, N., & Muhammad, N. M. N. (2011). Tourist perceived value in a community-based Homestay visit: an investigation into the functional and experiential aspect of value. Journal of Vacation Marketing, 17(1), 5–15. [26] Kabiraj, S., & Shanmugan, J. (2011). Development of a conceptual framework for brand loyalty: A Euro Mediterranean perspective. Journal of Brand Management, 18, 285–299. [27] Kim, Y. G., Eves, A., & Scarles, C. (2009). Building a model of local food consumption on trips and holidays: A grounded theory approach. International Journal of Hospitality Management, 28, 423–431 [28] Kontogeorgopoulos, N., Churyen, A., & Duangsaeng, V. (2015). Homestay Tourism and the Commercialization of the Rural Home in Thailand. Asia Pacific Journal of Tourism Research, 20(1), 29–50. [29] Kozak, M., & Rimmington, M. (2000). Tourist satisfaction with Mallorca, Spain, as an off-season holiday destination. Journal of Travel Research, 38(3), 260–269. [30] Lee, S., Jeon, S., & Kim, D. (2011). The impact of tour quality and tourist satisfaction on tourist loyalty: The case of Chinese tourists in Korea. Tourism Management, 32, 1115–1124. [31] Lewis, B. R., & Mitchell, V. W. (1990). Defining and Measuring the Quality of Customer Service. Marketing Intelligence & Planning, 8(6), 11–17 [32] Lynch, P. A. (2005). Sociological impressionism in a hospitality context. Annals of Tourism Research, 32(3), 527–548. [33] Nummedal, M., & Hall, M. (2006). Local food and tourism: an investigation of the New Zealand South Island’s bed and breakfast section’s use and perception of local food. Tourism Review International, 9, 365–378. [34] Nunnally, J. C., & Burnstein, I. H. (1994). Psychometric Theory (3rd ed.) NewYork: McGraw–Hill. [35] Oliver, R. L. 1997. Satisfaction: A Behavioral Perspective on the consumer. New York: McGraw Hill. [36] Orel, F. D., & Kara, A. (2014). Supermarket self checkout service quality, customer satisfaction, and loyalty: empirical evidence from an emerging market. Journal of Retailing and Consumer Services, 21(2), 118–129. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 3, 2018 17 [37] Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1988). SERVQUAL: A multiple item scale for measuring consumer perception of service quality. Journal of Retailing, 64(1), 12–37. [38] Rajaratnam, S. D., Munikrishnan, U. T., Sharif, S. P., & Nair, V. (2014). Service quality and previous experience as a moderator in determining tourists’ satisfaction with rural tourism destinations in Malaysia: A partial least squares approach. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 144, 203–211. [39] Rasoolimanesh, S. M., Dahalan, N., & Jaafar, M. (2016). Tourists’s perceived value and satisfaction in a community- based Homestay in the Lenggong Valley World Heritage Site. Journal of Hospitality and Tourism Management, 26, 72–81. [40] Romao, J., Neuts, B., Nijkamp, P., & Leeuwen, E. V. (2015). Culture, product differentiation and market segmentation: A structural analysis of the motivation and satisfaction of tourists in Amsterdam. Tourism Economics, 21, 455–474. [41] Schortman, E. M., & Urban, P. A. (1998). Culture contact structure and process. Studies in Culture Contact: Interaction, Culture Change, and Archaeology, 102–125. [42] Sengel, T., Karagoz, A., & Cetin, G. (2015). Tourists’ Approach to Local Food. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 195(3), 429–437. [43] Silliman, S. W. (2005). Culture contact or colonialism? Challenges in the archaeology of native North America. American Antiquity, 55–74. [44] Suhartanto, D., Dean, D., Sosianika, A., & Suhaeni, T. (2018). Food souvenirs and their influence on tourist satisfaction and behavioural intentions. European Journal of Tourism Research, 18, 133–145. [45] Teong-Jin, T.S., Ling, T. C., & Fern, Y. F. (2016) What are the attractiveness aspects that influence customer loyalty to Homestays? A study in Taiwan. Jurnal Pengurusan, 48, 201-217. [46] VietNam National Administration of Tourism. (2018). Tourism Statistics. 0260. [47] Wang, Y. (2007). Customized authenticity begins at home. Annals of Tourism Research, 34(3), 789–804. [48] Wu, C.W. (2016). Destination loyalty modeling of the global tourism. Journal of Business Research, 69(6), 2213–2219 [49] Yoon, Y., & Uysal, M. (2005). An examination of the effects of motivation and satisfaction on destination loyalty: a structural model. Tourism Management, 26, 45–56. [50] Zeng, B. (2017). Cultural Centre, Destination Cultural Offer and Visitor Satisfaction. Sustainability, 9(11), 1–12. [51] Zineldin, M. (2000). Total relationship management (TRM) and total quality management (TQM). Managerial Auditing Journal, 15(1/2), 20–28. 18 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL: ECONOMICS – LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, ISSUE 3, 2018 Abstract—The paper defines and measures key factors affecting Homestay tourist loyalty in Ben Tre using qualitative and quantitative methods, in which the qualitative research is carried out through focus group discussions with 10 tourists and the other through direct interviews with 294 tourists in Ben Tre Province, Vietnam. The results show that: (i) tourist loyalty is affected by tourist satisfaction, Homestay service quality, cultural contact, tourist satisfaction, and local food; and (ii) tourist satisfaction is affected by Homestay service quality, cultural contact, and local food. However, the research has certain limitations, namely small sample size of 294 tourists and convenient sampling technique through direct interviews with respondents who are using Homestay service in Ben Tre. Key words—Homestay service quality, Homestay tourism, tourist loyalty, Ben Tre Factors affecting customer satisfaction and loyalty: A case study in Ben Tre Nguyen Van Si1, Nguyen Viet Bang2 1University of Economics Ho Chi Minh City 2 University of Finance – Marketing Corresponding author: bangnv@ueh.edu.vn Received: 16-10-2018; Accepted: 14-11-2018; Published: 24-11-2018.
File đính kèm:
- cac_yeu_to_tac_dong_den_su_hai_long_va_long_trung_thanh_cua.pdf