Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi

Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi. Từ lý thuyết về năng lực cạnh tranh và nghiên cứu định tính đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch bao gồm Năng lực Marketing du lịch, Thương hiệu, Năng lực ứng dụng công nghệ, Năng lực quản trị, tổ chức liên kết hoạt động, Trách nhiệm xã hội, Sản phẩm và dịch vụ du lịch, Nguồn nhân lực, Năng lực tài chính; Hạ tầng – cơ sở vật chất, Chiến lược về giá và Chiến lược doanh nghiệp. Nghiên cứu chính thức được thực hiện với 300 cá nhân giữ chức vụ quản lý từ giám đốc, phó giám đốc, trưởng phó phòng–ban, trưởng bộ phận trở lên tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả cho thấy các yếu tố trên đều tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh, trong đó các yếu tố Nguồn nhân lực, Thương hiệu và Sản phẩm và dịch vụ đóng vai trò quan trọng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi trang 1

Trang 1

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi trang 2

Trang 2

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi trang 3

Trang 3

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi trang 4

Trang 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi trang 5

Trang 5

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi trang 6

Trang 6

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi trang 7

Trang 7

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi trang 8

Trang 8

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi trang 9

Trang 9

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang Trúc Khang 09/01/2024 9280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển; ISSN 2588–1205 
Tập 126, Số 5D, 2017, Tr. 125–137; DOI: 10.26459/hueuni-jed.v126i5D.4504 
* Liên hệ: viethungpham1107@yahoo.com.vn 
Nhận bài: 19–09–2017; Hoàn thành phản biện: 02–10–2017; Ngày nhận đăng: 30–10–2017 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC 
CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH 
TỈNH QUẢNG NGÃI 
Phạm Việt Hùng1*, Lại Xuân Thủy2, Trần Hữu Tuấn3 
1 Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 99 Hồ Đắc Di, Huế, Việt Nam 
2 Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Dịch Vọng Hậu, Hà Nội 
3 Khoa Du lịch, Đại học Huế, 22 Lâm Hoằng, Huế, Việt Nam 
Tóm tắt: Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du 
lịch tỉnh Quảng Ngãi. Từ lý thuyết về năng lực cạnh tranh và nghiên cứu định tính đã xác định các yếu tố 
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch bao gồm Năng lực Marketing du lịch, 
Thương hiệu, Năng lực ứng dụng công nghệ, Năng lực quản trị, tổ chức liên kết hoạt động, Trách nhiệm 
xã hội, Sản phẩm và dịch vụ du lịch, Nguồn nhân lực, Năng lực tài chính; Hạ tầng – cơ sở vật chất, Chiến 
lược về giá và Chiến lược doanh nghiệp. Nghiên cứu chính thức được thực hiện với 300 cá nhân giữ chức 
vụ quản lý từ giám đốc, phó giám đốc, trưởng phó phòng–ban, trưởng bộ phận trở lên tại các doanh 
nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả cho thấy các yếu tố trên đều tác động 
tích cực đến năng lực cạnh tranh, trong đó các yếu tố Nguồn nhân lực, Thương hiệu và Sản phẩm và dịch 
vụ đóng vai trò quan trọng. 
Từ khóa: năng lực cạnh tranh, du lịch, Quảng Ngãi 
1 Đặt vấn đề 
Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam đến năm 2020, du lịch được xác 
định là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tăng thu 
ngoại tệ, tạo nhiều việc làm, nâng cao mức sống của người dân. Cùng với sự phát triển kinh tế – 
xã hội, du lịch Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong 
nước được bình chọn là địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế. Cùng với sự phát triển đó, du 
lịch Quảng Ngãi cũng được nhiều người biết đến với các điểm du lịch nổi tiếng như di tích lịch 
sử văn hóa Sa Huỳnh, Chăm Pa, di tích thành Lũy, di tích lịch sử cách mạng như Ba Tơ, Vạn 
Tường, Sơn Mỹ hoặc nhóm các di tích kiến trúc – nghệ thuật như chùa Thiên Ấn, chùa Ông hay 
các lễ hội như Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa (Lý Sơn), Lễ hội Điện Trường Bà (Trà Bồng)... Đặc 
biệt, bãi biển tự nhiên trải dài hàng chục ki lô mét được du khách ưu chuộng bởi vẻ đẹp hoang 
sơ. 
Tổng thu du lịch năm 2015 là 560 tỷ đồng, tăng 160 % so với năm 2010. Tốc độ tăng 
trưởng bình quân giai đoạn 2011–2015 là 21,1 %. Năm 2016 lượng khách thăm quan đến 
Phạm Việt Hùng và CS. Tập 126, Số 5D, 2017 
126 
Quảng Ngãi là hơn 725.000 lượt người, tăng 12 % so với năm 2015; tổng doanh thu đạt hơn 
640 tỷ đồng. Ngày 13 tháng 2 năm 2017, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 
197/KH–UBND về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết 
04–NQ/TU ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh 
Quảng Ngãi giai đoạn 2016–2020; chỉ tiêu đến năm 2020, tổng số khách du lịch đạt trên 1,1 
triệu lượt, trong đó 80 ngàn lượt khách quốc tế; tốc độ tăng trưởng khách du lịch nội địa 
giai đoạn 2016–2020 đạt 11,4 %/năm; tốc độ tăng trưởng khách quốc tế giai đoạn 2016–2020 
đạt 7,8 %/năm; tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 1.200 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng tổng 
thu du lịch giai đoạn 2016–2020 đạt 16,5 %/năm; số lượng cơ sở lưu trú: đến năm 2020 có 
4.500 buồng, trong đó tỷ lệ buồng đạt chất lượng 3 sao trở lên chiếm 15–25 % [25]. 
Tuy nhiên, hiện nay du lịch của tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn rất nhiều khó khăn, hạn chế 
như chưa đóng góp nhiều cho sự tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm; quy mô hoạt động 
nhỏ; phát triển chưa đồng đều; thiếu tính chuyên nghiệp; hiệu quả và chất lượng chưa cao; mức 
độ xã hội hóa chưa mạnh mẽ; hạ tầng kỹ thuật chưa được đầu tư đồng bộ; công tác quy hoạch, 
thực hiện quy hoạch, quản lý nhà nước còn hạn chế; chưa hình thành các chuỗi giá trị, chưa tạo 
ra các sản phẩm, điểm đến hấp dẫn, nổi trội, khác biệt có tính cạnh tranh cao; nguồn nhân lực 
du lịch hạn chế về số lượng và chất lượng; thiếu những dự án chiến lược để tạo sự phát triển 
đột phá cho du lịch của tỉnh [25]. Điều đó làm ảnh hưởng năng lực cạnh tranh (NLCT) của 
ngành du lịch nói chung và các doanh nghiệp du lịch nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu 
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi là việc 
làm có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 
2 Cơ sở lý thuyết 
2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 
Năng lực cạnh tranh (NLCT) là một chủ đề có tầm quan trọng lớn, không chỉ đối với các 
nhà hoạch định chính sách mà còn đối với doanh nghiệp. Mặc dù nó có tầm quan trọng trên 
nhiều khía cạnh, nhưng NLCT vẫn còn thiếu một định nghĩ ... doanh nghiệp cung cấp rất phong phú, đa dạng [7] 
SP3. Các sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp luôn đảm bảo chất lượng và uy 
tín 
[24] 
SP4. Các sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp mang nét đặc trưng riêng của 
du lịch sinh thái 
[24] 
SP5. Các sản sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp luôn đổi mới. [24] 
Nguồn 
nhân lực 
(NNL) 
NNL1. Nguồn nhân lực đã qua đào tạo về kỹ thuật và chuyên môn [21] 
NNL2. Nguồn nhân lực đảm bảo các kỹ năng cho hoạt động du lịch [21] 
NNL3. Chiến lược sử dụng và quản lý nhân viên hiệu quả [9] 
NNL4. Nguồn nhân lực luôn được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và kiến thức. [9] 
Năng lực 
tài chính, 
hạ tầng– 
cơ sở vật 
chất 
(CSVC) 
CSVC1. Khả năng tài chính vững mạnh trong ngắn hạn và dài hạn [6][23] 
CSVC2. Chi phí đầu tư cho hạ tầng kiến trúc, cơ sở vật chất của doanh nghiệp luôn 
đảm bảo 
[6] [23] 
CSVC3. Hạ tầng kiến trúc của doanh nghiệp tốt (Mặt bằng, nhà hàng, khách sạn, 
văn phòng, vị trí) 
[6] [23] 
CSVC4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của doanh nghiệp tốt [6] [23] 
CSVC5. Các ký hiệu, biểu tượng, tạo tác về kiến trúc của doanh nghiệp hấp dẫn và 
thu hút. 
[6] [23] 
Chiến 
lược giá 
(CLG) 
CLG1. Giá tương xứng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp [12] 
CLG2. Giá các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn cạnh tranh so với đối thủ [12] 
CLG3. Giá cả sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn có mức chiết khấu theo đối 
tượng, số lượng khách du lịch 
[12] 
CLG4. Giá các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp rất linh hoạt phù hợp với nhu 
cầu và thu nhập của từng khách hàng. 
[12] 
Chiến 
lược 
doanh 
nghiệp 
(CLDN) 
CLDN1. Nghiên cứu môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp 
[26] 
CLDN2. Nghiên cứu môi trường vi mô ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp 
[26] 
CLDN3. Nghiên cứu môi trường nội bộ của doanh nghiệp [26] 
CLDN4. Đưa ra tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược [26] 
CLDN5. Đề ra giải pháp chiến lược và các chính sách kinh doanh [26] 
Nguồn: tổng hợp của nhóm tác giả 
4.2 Đánh giá và gạn lọc thang đo 
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha lần 1 có 4 biến M4, CN5, QT4, SP4 cần phải loại 
khỏi mô hình vì hệ số tương quan biến tổng 0,60) 
(Bảng 2). 
Bảng 2. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 
Khái niệm Số biến Cronbach’s alpha Hệ số tải 
Năng lực marketing 
Thương hiệu 
Ứng dụng công nghệ 
Năng lực quản trị 
Trách nhiệm xã hội 
Sản phẩm, dịch vụ 
Nguồn nhân lực 
4 
5 
4 
4 
4 
4 
4 
0,871 
0,908 
0,871 
0,865 
0,839 
0,830 
0,850 
0,683–0,781 
0,740–0,825 
0,692–0,757 
0,664–0,771 
0,611–0,756 
0,595–0,719 
0,637–0,781 
Phạm Việt Hùng và CS. Tập 126, Số 5D, 2017 
132 
Khái niệm Số biến Cronbach’s alpha Hệ số tải 
Cơ sở vật chất 
Cạnh tranh giá 
Chiến lược doanh nghiệp 
Năng lực cạnh tranh 
5 
4 
5 
4 
0,900 
0,821 
0,914 
0,915 
0,710–0,787 
0,632–0,694 
0,750–0,822 
0,756–0,853 
Nguồn: xử lý số liệu của nhóm tác giả 
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần 1 loại biến XH2 khỏi mô hình vì trọng số tải < 
0,5; EFA lần 2 cho thấy các trọng số tải nhân tố đều thỏa mãn (Bảng 3). Các giá trị KMO 
(0,850) và Bartlett (p = 0,000) đạt yêu cầu. Thang đo đạt phương sai trích (63,186). 
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 
Khái niệm KMO Sig. Phương sai trích (%) Hệ số tải 
1. Các biến độc lập 
Năng lực marketing 
Thương hiệu 
Ứng dụng công nghệ 
Năng lực quản trị 
Trách nhiệm xã hội 
Sản phẩm, dịch vụ 
Nguồn nhân lực 
Cơ sở vật chất 
Cạnh tranh giá 
Chiến lược doanh nghiệp 
2. Biến phụ thuộc 
Năng lực cạnh tranh 
0,850 
0,846 
0,000 
0,000 
63,186 
73,267 
0,723–0,896 
0,731–0,900 
0,734–0,853 
0,705–0,837 
0,687–0,861 
0,679–0,832 
0,663–0,884 
0,718–0,875 
0,647–0,786 
0,769–0,876 
0,793–0,911 
Nguồn: xử lý số liệu của nhóm tác giả 
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) cho từng khái niệm trong thang đo cho 
thấy, tất cả 2 có giá trị giá trị p > 5 %; các giá trị Cmin/Bậc tự do ≤ 2, GFI > 0,8, TLI và CFI ≥ 0,9. 
Như vậy, CFA cho các khái niệm đều đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ 
tin cậy và giá trị phân biệt [18]. 
4.3 Kiểm định SEM mô hình chính thức 
Kết quả ước lượng (chuẩn hóa) mô hình nghiên cứu cho mô hình có 979 bậc tự do, giá trị 
kiểm định 2 = 1232,560 với giá trị p = 0,000, 2/Bậc tự do = 1,259 đạt yêu cầu < 2 và các chỉ số chỉ 
ra mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường (GFI = 0,852, CFI = 0,967, TLI = 0,963, và RMSEA < 
0,030) cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. 
Kết quả ước lượng với N = 500 được tính trung bình kèm theo, cho thấy độ chệch có xuất 
hiện nhưng rất nhỏ (Bảng 4). Vì vậy, có thể kết luận các ước lượng trong mô hình có thể tin cậy 
được. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017 
133 
Bảng 4. Kết quả ước lượng mô hình bằng bootstrap với N = 500 
Mối quan hệ 
Ước lượng ML Ước lượng Bootstrap 
Ước lượng 
SE SE–SE 
Trung 
bình Độ lệch SE–Độ lệch 
NLCT ← TH 0,22 0,07 0,002 0,215 –0,005 0,003 
NLCT ← CLDN 0,035 0,05 0,002 0,034 –0,001 0,002 
NLCT ← CSVC 0,127 0,07 0,002 0,129 0,002 0,003 
NLCT ← NNL 0,268 0,07 0,002 0,276 0,008 0,003 
NLCT ← CN 0,133 0,05 0,002 0,131 –0,002 0,002 
NLCT ← QT 0,077 0,06 0,002 0,081 0,004 0,003 
NLCT ← M 0,151 0,08 0,003 0,152 0,001 0,004 
NLCT ← SP 0,173 0,06 0,002 0,171 –0,002 0,003 
NLCT ← XH 0,074 0,05 0,002 0,072 –0,002 0,002 
NLCT ← CLG 0,127 0,08 0,002 0,12 –0,007 0,003 
Nguồn: xử lý số liệu của nhóm tác giả 
Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu trong mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Hình 2) 
cho thấy các mối quan hệ được giả thuyết trong mô hình nghiên cứu chính thức có giá trị thống 
kê vì có p có giá trị cao nhất là nhỏ hơn 0,05, đạt ý nghĩa cần thiết (ở độ tin cậy 95 %). Nói cách 
khác, các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu chính thức đều được chấp nhận (Bảng 5). 
Bảng 5. Hệ số hồi quy của mô hình nghiên cứu chính thức 
Mối quan hệ Hệ số 
Hệ số 
(chuẩn hóa) 
SE CR Giá trị p 
NLCT ← TH 0,212 0,22 0,0578 13,499 0,000 
NLCT ← CLDN 0,038 0,035 0,0592 16,301 0,000 
NLCT ← CSVC 0,141 0,127 0,0588 14,858 0,000 
NLCT ← NNL 0,295 0,268 0,0571 12,827 0,000 
NLCT ← CN 0,139 0,133 0,0587 14,768 0,000 
NLCT ← QT 0,078 0,077 0,0591 15,628 0,000 
NLCT ← M 0,165 0,151 0,0586 14,499 0,000 
NLCT ← SP 0,224 0,173 0,0583 14,175 0,000 
NLCT ← XH 0,07 0,074 0,0591 15,676 0,000 
NLCT ← CLG 0,14 0,127 0,0588 14,858 0,000 
Nguồn: xử lý số liệu của nhóm tác giả 
Phạm Việt Hùng và CS. Tập 126, Số 5D, 2017 
134 
Hình 2. Kết quả SEM (chuẩn hóa) của mô hình nghiên cứu 
5 Kết luận 
Nghiên cứu làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp 
du lịch tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực 
cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch Quảng Ngãi. Trong đó, một số yếu tố có mức ảnh hưởng 
mạnh đến năng lực cạnh tranh như nguồn nhân lực (0,268); Thương hiệu (0,22) hay sản phẩm, 
dịch vụ du lịch (0,173). Bên cạnh đó cũng có những yếu tố ảnh hưởng nhưng yếu như: trách 
nhiệm xã hội (0,074); Chiến lược doanh nghiệp (0,035). Từ các kết quả trên gợi mở những hàm 
ý quản trị cho các doanh nghiệp du lịch nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh 
tranh trong thời gian tới. Trước hết, các nhà quản lý doanh nghiệp du lịch cần nhận thấy rõ 
tầm quan trọng của nguồn nhân lực; Thương hiệu hay sản phẩm, dịch vụ du lịch ảnh hưởng 
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo (đào 
tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu phát triển của địa phương), bồi dưỡng nguồn nhân lực 
trong ngắn hạn và dài hạn. Song song đó, các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi cần quan 
tâm hơn trong việc xây dựng thương hiệu, bảo vệ thương hiệu nhằm tạo lợi thế cạnh tranh. 
Mặt khác, với tiềm năng phát triển du lịch hiện có của tỉnh Quảng Ngãi, các doanh nghiệp du 
lịch cần đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, biển 
đảo Đồng thời, tập trung xây dựng hình ảnh điểm đến du lịch để thu hút du khách. Thứ hai, 
du lịch là loại sản phẩm đặc biệt, để du khách hài lòng và trung thành với điểm đến du lịch 
tỉnh Quảng Ngãi thì các nhà quản lý doanh nghiệp du lịch cần có các chiến lược như 
marketing; ứng dụng công nghệ trong quản lý và tiếp nhận thông tin của khách hàng; đầu tư 
cơ sở vật chất, tiện nghi cơ sở lưu trú, phương tiện lưu thông; tổ chức liên kết các hoạt động để 
tạo thành chuỗi các sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để du khách có thêm nhiều lựa chọn khi 
đi du lịch, từ đó tạo năng lực cạnh tranh nhằm thu hút khách du lịch quay trở lại. Cuối cùng, 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017 
135 
để phát triển du lịch bền vững và tạo ra năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp cần phải đặt ra 
giá trị cốt lõi mà doanh nghiệp muốn hướng đến. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp cần có tầm 
nhìn, mục tiêu, chiến lược rõ ràng, gắn trách nhiệm xã hội với sự phát triển bền vững. 
Tuy nghiên cứu đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế. 
Trước hết, nghiên cứu chỉ thực hiện với doanh nghiệp du lịch tại Quảng Ngãi, do đó cần mở 
rộng nghiên cứu sang các lĩnh vực kinh doanh khác, địa phương khác. Thứ hai, nghiên cứu 
chỉ mới xem xét ở góc nhìn của các nhà quản lý doanh nghiệp du lịch mà chưa tìm hiểu, 
nghiên cứu từ phía khách du lịch (nội địa và quốc tế). Những hạn chế này là cơ sở mở ra 
những hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. 
Tài liệu tham khảo 
1. Barclay, L. A. (2005), The Competitiveness of Trinidad and Tobago and Manufacturing 
Firms in an Increasingly Liberalised Trading Environment, Journal of Eastern Caribbean 
Studies, 30, (2): 41–74. 
2. Carroll, A. B. & Shabana, K. M. (2010), The Business Case for Corporate Social 
Responsibility: A Review of Concepts, Research and Practice, International Journal of 
Management Reviews. 
3. Choi, T. Y., & Chu, R. K. S. (1999), Consumer perceptions of the quality of services in three 
hotel categories in Hong Kong. Journal of Vacation Marketing, 5(2), 176–189. 
4. Craigwell, R. (2007), Tourism Competitiveness in Small Island Developing States. South Asia: 
Research Paper No. 2007/19. 
5. David, F. (2001), Strategic Management, Concepts (8th edn). Upper Saddle River, NJ: 
Prentice Hall. 
6. D’Cruz, J. & Rugman, A. (1992), New Concepts for Canadian Competitiveness, Canada: 
Kodak. 
7. Dunning, J. H., (1993), Multinational Enterprises and the Global Economy, Wokingham, 
England: Addison – Wesley Publishing Company. 
8. Dwyer, L., & Kim, C. (2003), Destination competitiveness: Determinants and indicators by 
current issues. Current Issues in Tourism, 6(5), 369–414. 
9. Erkus¸ H. (2009), The role of cluster types and firm size in designing the level of network 
relations: the experience of the Antalya tourism region, Tourism Management, 30(4), 589–
597. 
10. Fafchamps, M. (1999), Ethnicity and Credit in African Manufacturing, Mimeo, Stanford 
University. 
11. Hosany, S., Ekinci, Y., & Uysal, M. (2006), Destination image and destination personality: 
an application of branding theories to tourism places, Journal of Business Research, Vol. 59, 
638–642. 
Phạm Việt Hùng và CS. Tập 126, Số 5D, 2017 
136 
12. Keh H. T., Nguyen Thi Tuyet Mai & Nguyen H. P. (2007), The effect of entrepreneurial 
orientation and marketing information on the performance of SMEs, Journal of Business 
Venturing, 22: 592–611. 
13. Kim, H. & Kim, W. G. (2005), “The relationship between brand equity and firms” 
performance in luxury hotels and chain restaurants,Tourism Management, 26(4), 549–560. 
14. Porter M. (1980), Chiến lược cạnh tranh, Nxb. Trẻ, TP. HCM. 
15. Nguyễn Bách Khoa (2004), Phương pháp xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế 
quốc tế của doanh nghiệp, Tạp chí khoa học thương mại, số 4, 5 Hà Nội. 
16. Nguyễn Cao Trí (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch TP. HCM 
đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế – Đại học Kinh tế TP. HCM. 
17. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Năng lực động của doanh nghiệp Việt 
Nam trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí phát triển kinh tế, số 17, 2–6. 
18. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nxb. Lao động 
Xã hội, Hà Nội. 
19. Pine, R., & Phillips, P. (2005), Performance compar isons of hotels in China, International 
Journal of Hospitality Management, 24(1), 57–73. 
20. Porter, M. E. & Ketels, H. M. C. (2003), UK competitiveness: Moving to the next stage, s.l.:DTI 
economics Paper 3. London: Department of Trade and Industry. 
21. Report, A., (1985), Report from the Select Committee of the House of Lords on Overseas Trade, 
London: HMSO. 
22. Review, C. B., Assistant, S., & Dubrovnik, B. E. (2013), Competitiveness of Travel Agencies 
in the European, Tourism Market, 12(4), 278–286. 
23. Trần Bảo An và cộng sự (2012), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh 
tranh của các khách sạn 4 sao trên địa bàn Thừa Thiên Huế, Tạp chí khoa học – Đại học Huế, 
72B(3), 9-18. 
24. Tsai, H., Song, H., & Wong, K. K. F., (2009), Tourism and Hotel Competitiveness Research, 
Journal of Travel & Tourism Marketing, 26(5–6), 522–546 
25. UBND tỉnh Quảng Ngãi. (2017), Đề án Phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến 
năm 2020. 
26. Van, Đ. T. H. & Đat, K. N., (2011), Quản trị chiến lược, Nxb. Tổng hợp, Hà Nội. 
27. Williams, D. A., (2007), Competitiveness of Small Enterprises: Insights from a Developing 
Economy, The Round Table, 96(390), 347–363. 
28. Williams, D., & Hare, L., (2012), Competitiveness of Small Hotels in Jamaica: An 
Exploratory Analysis: EBSCO host, Journal of Eastern Caribbean Studies, 37(December), 71–
96. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017 
137 
FACTORS AFFECTING THE COMPETITIVENESS OF 
TOURISM ENTERPRISES IN QUANG NGAI PROVINCE 
Pham Viet Hung1*; Lai Xuan Thuy2; Tran Huu Tuan3 
1 HU – University of Economics, 99 Ho Dac Di St., Hue, Vietnam 
2 Vietnam National University, 144 Xuan Thuy St., Dich Vong Hau, Hanoi, Vietnam 
3 HU – School of Hospitality and Tourism, 22 Lam Hoang St., Hue, Vietnam 
Abstract: In this research, the factors that influence the competitiveness of tourism enterprises 
in Quang Ngai province were studied. Theories of both the competitiveness and qualitative 
research have confirmed that the competitiveness of a tourism enterprise depends on 
marketing, brand, information technology, management, social responsibility, products and 
services, human resources, financial ability, infrastructures, pricing strategy and organizational 
strategy. The authors interviewed 300 high profile candidates who are directors, vice directors, 
heads of department in various tourism enterprises in Quang Ngai province. The results reveal 
that all the factors above positively influence the competitiveness, and the following factors: 
human resource, brand, and products and service play a significant role. 
Keywords: Competitiveness, tourism, Quang Ngai 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_nang_luc_canh_tranh_cua_cac_doanh_n.pdf