Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Dựa vào dữ liệu thu thập được từ 208 khách du lịch, dữ liệu được xử lý bằng công cụ SPSS: thống kê mô tả, kiểm tra thang đo Cronbacsh’a Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 7 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch là cơ sở vật hài lòng cũng có tác động tích cực đến hành vi truyền miệng tích cực của khách du lịch đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng và hành vi truyền miệng tích cực của khách du lịch đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 9

Trang 9

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang Trúc Khang 09/01/2024 9520
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
104 
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU 
LỊCH, DẪN ĐẾN HÀNH VI TRUYỀN MIỆNG TÍCH CỰC ĐỐI VỚI DU 
LỊCH HOMESTAY TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
FACTORS AFFECTING THE TOURIST SATISFACTION, LEADING TO POSITIVE 
WORD-OF-MOUTH ON HOMESTAY SERVICE AT THUA THIEN HUE PROVINCE 
Ngày nhận bài: 25/01/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 09/04/2019 
Lê Văn Phúc 
TÓM TẮT 
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, 
dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Dựa vào 
dữ liệu thu thập được từ 208 khách du lịch, dữ liệu được xử lý bằng công cụ SPSS: thống kê mô 
tả, kiểm tra thang đo Cronbacsh’a Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy. 
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 7 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch là cơ sở vật 
chất, dịch vụ, sự hiếu khách, sự hưởng thụ, giá cả, sự mới lạ và quan hệ xã hội. Bên cạnh đó, sự 
hài lòng cũng có tác động tích cực đến hành vi truyền miệng tích cực của khách du lịch đối với du 
lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề 
xuất nhằm nâng cao sự hài lòng và hành vi truyền miệng tích cực của khách du lịch đối với du lịch 
Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Từ khóa: Homestay, sự hài lòng, hành vi truyền miệng tích cực, tỉnh Thừa Thiên Huế. 
ABSTRACT 
This research is aimed to test the factors affecting the tourist satisfaction, leading to positive word-
of-mouth on Homestay service at Thua Thien Hue province. The study is based on primary data 
collection gathered from 208 tourists in Thua Thien Hue province, and then processed with 
statistical tools in SPSS: descriptive statictic, internal reliability with Cronbach’s Alpha, exploratory 
factor analysis (EFA) and linear regression. The results have identified seven factors that affect the 
tourist satisfaction including: establishment, service, host provider, hedonism, price, novelty and 
social value. Besides, the tourist satisfaction also has positive impact to positive word-of-mouth on 
Homestay service at Thua Thien Hue province. Based on the findings, several suggestion are 
recommended to enhance the tourist satisfaction and the positive word-of-mouth on Homestay 
service at Thua Thien Hue province. 
Keywords: Homestay, satisfaction, positive word-of-mouth, Thua Thien Hue province. 
1. Giới thiệu 
Là một trong các tỉnh duyên hải miền 
Trung, Thừa Thiên Huế (TT-Huế) có vị trí và 
điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi cho phát 
triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. 
TT-Huế là nơi hội tụ của núi, rừng, biển, đầm 
phá và các quần thể di tích văn hóa lịch sử đa 
dạng (Quần thể di tích cố đô; Nhã nhạc cung 
đình; Mộc bản và Châu bản triều Nguyễn). 
Du lịch tỉnh TT-Huế cũng không nằm 
ngoài xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ của du 
lịch Việt Nam. Tính đến hết năm 2018, tỉnh 
TT-Huế đã đón 4,25 triệu lượt khách (tăng 
12% so với năm 2017), trong đó khách du 
lịch quốc tế đạt 1,951 triệu lượt khách. Tổng 
số khách lưu trú đạt 2,014 triệu lượt khách, 
doanh thu du lịch đạt 4.400 tỷ đồng (tăng 
25% so với cùng kỳ) (Sở Du lịch tỉnh TT-
Huế, 2018). 
Sự phát triển du lịch địa phương cần 
nhiều yếu tố hỗ trợ khác nhau. Trong đó, cơ 
sở lưu trú được xem là một yếu tố quan trọng 
Lê Văn Phúc, Trường Khoa học Xã hội và Nhân 
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019 
105 
trong việc nâng cao sự hài lòng và giữ chân 
khách du lịch. Theo thống kê của Sở du lịch 
tỉnh TT-Huế, tính đến hết năm 2018, toàn 
tỉnh có 575 cơ sở lưu trú, tổng số phòng đạt 
10.501 phòng với 17.264 giường. Số cơ sở 
kinh doanh dịch vụ Homestay cũng đang 
phát triển mạnh mẽ tại địa phương trong 
khoảng 2 năm gần đây (Đức Quang, 2019). 
Mặc dù Homesaty đang dần phổ biến tại 
tỉnh TT-Huế, nhưng hình thức này vẫn chưa 
thật sự khiến du khách hài lòng. Một trong 
những nguyên nhân chủ yếu là chất lượng 
của loại hình du lịch này còn nhiều hạn chế. 
Nhiều hộ dân tổ chức dịch vụ du lịch 
Homestay nhưng thiếu năng lực cung cấp 
dịch vụ du lịch, sản phẩm đơn giản, kinh 
doanh nhỏ lẻ, 
Phát triển du lịch Homestay cũng là một 
trong những định hướng phát triển các loại 
hình lưu trú của chính quyền tỉnh TT-Huế 
trong tương lai (UBND tỉnh TT-Huế, 2013). 
Do đó, việc xác định các nhân tố tác động 
đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến ý 
định hành vi của du khách trong tương lai là 
rất cần thiết. Chất lượng dịch vụ tốt sẽ mang 
đến sự hài lòng của du khách hiện tại và tăng 
triển vọng thu hút du khách mới thông qua 
hành vi truyền miệng tích cực (Hanafiah, 
Jamaluddin & Zulkifly, 2013). 
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Cơ sở lý thuyết 
2.1.1. Lý thuyết về du lịch Homestay 
Khái niệm về du lịch Homestay là tương 
đối mới tại Việt Nam. Nhiều tác giả trong và 
ngoài nước đã đưa ra những cách tiếp cận 
khác nhau về vấn đề này. ... 
Sai số 
chuẩn 
Beta 
Hằng số 0,895 0,350 2,558 0,011 
Sự hài lòng 
của khách 
du lịch 
0,824 0,084 0,563 9,771 0,000 
Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,313 
Sig. của kiểm định F = 0,000 
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu 
Tiếp đến, nghiên cứu xem xét đến hồi quy 
riêng (kiểm định t) của yếu tố sự hài lòng, có 
thể thấy sự hài lòng có tác động đến hành vi 
truyền miệng tích cực của khách du lịch và 
có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa sig. = 
0,000 < 0,05. Kết quả kiểm tra cũng cho thấy 
mô hình không vi phạm các giả thuyết của 
mô hình hồi quy. 
3.1.4. Kết quả thống kê đánh giá của khách 
du lịch về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài 
lòng và hành vi truyền miệng tích cực 
Theo bảng 4 cho thấy khách du lịch đánh 
giá các nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng về 
du lịch Homestay tại tỉnh TT-Huế như cơ sở 
vật chất, dịch vụ, sự hiếu khách, sự hưởng 
thụ, giá cả, sự mới lạ, quan hệ xã hội xoay 
quanh mức độ đồng ý (mức 4 trong thang đo 
likert 5 mức độ). Các nhân tố được đánh giá 
cao nhất là sự mới lạ, cơ sở vật chất và quan 
hệ xã hội với giá trị trung bình lần lượt là 
4,11; 4,07 và 4,04. Trong khi đó, sự hài lòng 
và hành vi truyền miệng tích cực cũng được 
khách du lịch đánh giá tương đối cao, với 
4,12 và 4,19 lần lượt. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
114 
Bảng 5: Kết quả thống kê về đánh giá của khách du lịch 
STT Nhân tố Quan sát Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 
1 Cơ sở vật chất 208 1,00 5,00 4,07 0,79 
2 Dịch vụ 208 1,50 5,00 3,98 0,75 
3 Sự hiếu khách 208 2,00 5,00 3,94 0,50 
4 Sự hưởng thụ 208 1,00 5,00 3,80 0,83 
5 Giá cả 208 1,00 5,00 3,89 0,78 
6 Sự mới lạ 208 1,00 5,00 4,11 0,78 
7 Quan hệ xã hội 208 3,00 5,00 4,04 0,43 
8 
Sự hài lòng của 
khách du lịch 
208 2,33 5,00 4,12 0,41 
9 
Hành vi truyền 
miệng tích cực 
208 2,00 5,00 4,19 0,60 
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu 
3.2. Đánh giá 
Dựa trên quá trình xử lý và phân tích số 
liệu, có thể rút ra một số đánh giá sau: 
Bảy nhân tố được đề xuất trong mô hình 
nghiên cứu (cơ sở vật chất, dịch vụ, sự hiếu 
khách, sự hưởng thụ, giá cả, sự mới lạ và 
quan hệ xã hội) cùng với sự hài lòng và hành 
vi truyền miệng tích cực của khách du lịch 
đều có hệ số Cronbach’a Alpha đảm bảo 
được tiêu chuẩn về độ tin cậy thang đo. 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 
cho thấy các tiêu chuẩn thống kê đều đảm 
bảo và phân tích nhân tố là phù hợp với dữ 
liệu. 
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho 
thấy, cả 7 biến độc lập đưa vào phân tích đều 
có mối quan hệ tương quan thuận với sự hài 
lòng của khách du lịch. Trong đó, các biến có 
tương quan thuận mạnh nhất với biến phụ 
thuộc là: “Sự hiếu khách”, “Cơ sở vật chất” 
và “Sự mới lạ”. Bên cạnh đó, sự hài lòng 
cũng có tác động đến hành vi truyền miệng 
tích cực của khách du lịch đối với du lịch 
Homestay tỉnh TT-Huế. 
Tiếp đến, kết quả đánh giá của khách du 
lịch đối với các nhân tố tác động sự hài lòng 
và hành vi truyền miệng tích cực ở mức khá 
cao. Đặc biệt là “Sự mới lạ” và “Cơ sở vật 
chất”: (1) Đối với nhân tố “Sự mới lạ”. Trên 
thực tế, đáp ứng nhu cầu của du khách, nhiều 
Homestay với những phong cách khác nhau 
đã bùng nổ tại tỉnh TT-Huế. Ngoài ra, không 
ít các Homestay độc lập mang tính nghệ 
thuật, được đầu tư kỹ lưỡng trong thiết kế và 
phòng cách nghệ thuật, thể hiện tính sáng tạo 
cũng như đam mê nghệ thuật của nhà cung 
ứng (như: Vu Homestay, Deja Vu, Mosaic 
Garden, April Hostel, ). (2) Nhân tố “Cơ 
sở vật chất” cũng được du khách đánh giá 
cao. Hiện nay, không ít các Homestay tại tỉnh 
TT-Huế có những phòng cho thuê chất lượng 
cao, mỗi phòng được thiết kế như một phòng 
khách sạn, được bố trí hài hòa với các khu 
vực khác của căn nhà, khách và chủ cùng 
chia sẻ không gian sinh hoạt chung như 
phòng khách, bếp,  Do đó, du khách hoàn 
toàn sinh hoạt một cách tự nhiên, thoải mái 
như ở nhà, đặc biệt có thể cùng ăn uống với 
gia đình chủ nhà hoặc tự đi chợ và nấu ăn 
trong phòng ở của mình. 
4. Kết luận 
Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài 
nước, tham khảo ý kiến chuyên gia và thảo 
luận nhóm, đặc biệt là mô hình của 
Rasoolimanesh & ctg (2016), tác giả đề xuất 
mô hình nghiên cứu về sự hài lòng, dẫn đến 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019 
115 
hành vi truyền miệng tích cực của khách du 
lịch đối với du lịch Homestay tại tỉnh TT-
Huế. Mô hình đề xuất gồm có 7 nhân tố 
chính là: (1) Cơ sở vật chất; (2) Dịch vụ; (3) 
Sự hiếu khách; (4) Sự hưởng thụ; (5) Giá cả; 
(6) Sự mới lạ và (7) Quan hệ xã hội. 
Thông qua các phương pháp phân tích 
thống kê như kiểm định độ tin cậy thang đo 
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám 
phá EFA và phân tích hồi quy. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy cả 7 nhân tố này đều có 
tác động đến sự hài lòng, dẫn đến hành vi 
truyền miệng tích cực của du khách đối với 
du lịch Homestay tại tỉnh TT-Huế. 7 nhân tố 
này giải thích được 46,9% sự thay đổi của sự 
hài lòng, trong khi đó sự hài lòng giải thích 
được 31,3% sự thay đổi về hành vi truyền 
miệng tích cực của du khách. 
Bên cạnh đó, khách du lịch cũng đánh giá 
cao đối với hai nhân tố tác động đến sự hài 
lòng và hành vi truyền miệng tích cực là “Sự 
mới lạ” và “Cơ sở vật chất”. Trên cơ sở kết 
quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các đề xuất 
nhằm nâng cao sự hài lòng và thúc đẩy hành 
vi truyền miệng tích cực của du khách đối 
với du lịch Homestay tại tỉnh TT-Huế. 
Thứ nhất, các giải pháp về cải thiện cơ sở 
hạ tầng và dịch vụ du lịch Homestay. Theo 
đó, để nâng cao trải nghiệm của du khách, 
các bên liên quan cần phải: (i) Nâng cao chất 
lượng sản phẩm, cơ sở hạ tầng và dịch vụ tại 
chính các cơ sở Homestay và các dịch vụ đi 
kèm, trong đó chú trọng tiện nghi ngày càng 
cao cho du khách nhưng vẫn không làm mất 
đi sự gần gũi và phong cách địa phương; (ii) 
Phát triển các Homestay mang tính chất độc 
lạ, nghệ thuật, nhấn mạnh đến phong cách 
trang trí và phục vụ, thể hiện tính sáng tạo, 
đầu tư kỹ lưỡng về mặt thiết kế; (iii) Đa dạng 
hóa sản phẩm, dịch vụ đi cùng với dịch vụ 
lưu trú, trong đó ưu tiên các hoạt động dành 
cho du khách có mối liên hệ chặt chẽ với 
những đặc trưng cơ bản của điểm đến. 
Thứ hai, các giải pháp về phát triển nhân 
lực cho dịch vụ Homestay. Theo đó: (i) 
Chính quyền địa phương cần tổ chức các lớp 
tập huấn để nâng cao nhận thức cho cộng 
đồng địa phương về du lịch nói chung và loại 
hình du lịch Homestay nói riêng; (ii) Các hộ 
gia đình đã tham gia và có khả năng tham gia 
các hoạt động du lịch Homestay cần được hỗ 
trợ để nâng cao nghiệp vụ và tổ chức quản lý 
kinh doanh du lịch. 
Thứ ba, các giải pháp về quảng bá và xúc 
tiến du lịch Homestay. Theo đó: (i) Tận dụng 
mạng internet và sử dụng website của ngành 
du lịch tỉnh TT-Huế để quảng bá và giới 
thiệu điểm đến du lịch; (ii) Cơ quan quản lý 
du lịch và các cơ sở lưu trú, lữ hành có thể 
phối hợp để thiết kế, xây dựng và tận dụng 
lợi thế phân phối của mình để phát hành 
những brouchure giới thiệu về du lịch 
Homestay tỉnh TT-Huế. 
Tựu chung lại, nghiên cứu có đóng góp 
trong việc xây dựng một mô hình nghiên cứu 
về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của 
khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng 
tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh 
Thừa Thiên Huế. Việc các giả thuyết đều có 
ý nghĩa thống kê và mức độ giải thích của 
mô hình gần 50% cho thấy kết quả nghiên 
cứu có ý nghĩa khoa học và mô hình nghiên 
cứu có thể áp dụng cho những địa phương có 
đặc điểm du lịch Homestay tương đồng với 
tỉnh TT-Huế. Mặc dù vậy, nghiên cứu cũng 
có những hạn chế: (i) số du khách tham gia 
phỏng vấn chỉ nằm trong 30 Homestay được 
chọn ngẫu nhiên; (ii) chỉ thực hiện trong 
phạm vi tỉnh TT-Huế nên tính khái quát chưa 
cao; (iii) chưa làm rõ sự khác biệt về sự hài 
lòng và hành vi truyền miệng của du khách 
theo các biến nhân khẩu học như: giới tính, 
độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, quốc tịch, 
Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể được 
thực hiện theo hướng khắc phục những hạn 
chế của tác giả. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
116 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Anantha, R.A. (2014), “A Study Onthe Influence of Service Quality and Customer 
Satisfaction on Behavioral Intention in the Hospitality Industry in Malaysia”, Middle-
East Journal of Scientific Research, 22 (10), pp. 1442-1448. 
Arnould, Eric J. & Linda L.P. (1993), “River magic: Extraordinary experience and the 
extended service encounter”, Journal of consumer Research, pp. 24-45. 
Ayse, K. & Can, D.K. (2010), “The Impact Of Service Quality On Behavioral Intention In 
Hospitality Industry”, International Journal Of Business And Management Studies, 
Vol 2, No 1, 2010 ISSN: 1309-8047 (Online). 
Bigne, J.E., Mattila, A.S. & Andreu, L. (2008), “The Impact of Experiential Consumption 
Cognition and Emotions on Behavioral Intentions”, Journal of Services Marketing, 
22(4), pp. 303-315. 
Chen, C. & Tsai, D. (2007), “How Destination Image and Evaluative Factors Affect 
Behavioral Intentions?”, Tourism Management, 28, pp. 1115-1122. 
Chen, C., Yueh, H.L., & James F.P. (2013), “Social Biases of Destination Perceptions”, 
Journal of Travel Research, 52 (2), pp. 240-52. 
Ching, F.C., & Fu S.C. (2010), “Experience quality, perceived value, satisfaction and 
behavioral intentions for heritage tourists”, Tourism Management, 31 (2010), pp. 29–35. 
Đức Quang (2019), Thiếu quản lý dịch vụ Homestay, Báo Thừa Thiên Huế Online. Tham 
khảo ngày 23/01/2019 tại: 
homestay-a66413.html. 
ERST (2013), Tài liệu hướng dẫn vận hành du lịch lưu trú tại nhà dân, Bộ Văn hóa, Thể 
thao và Du lịch. 
Gerbing, D.W., Anderson, J.C. (1988), “An updated paradigm for scale development 
incorporating unidimensionality and its assessment”, Journal of Marketing Research, 
25 (2), pp. 186-192. 
Gursoy, D., McCleary, K.W., & Lepsito, L.R. (2007), “Propensity to complain: Effects of 
personality and behavioral factors”, Journal of Hospitality & Tourism Research, 31, 
pp. 358-386. 
Hair, J., Anderson, R., Tatham, R. & Black, W. (1998), Multivariate data analysis, 5th 
Edition, Prentice Hall, New Jersey. 
Hanafiah, Jamaluddin & Zulkifly (2013), “Local Community Attitude and Support towards 
Tourism Development in Tioman Island, Malaysia”, Procedia - Social and Behavioral 
Sciences, 105 (2013), pp. 792–800. 
Huh, J. (2002), Tourist Satisfaction with Cultural/Heritage Sites: The Virginia Historic 
Triangle, Master Thesis, Faculty of Virginia Polytechnic, Institute and State 
University. US. 
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu Nghiên cứu với SPSS, 
Nhà xuất bản Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 
Hồ Huy Tựu, Trần Thị Ái Cẩm (2012), “Ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du 
khách quốc tế đối với Nha Trang”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 262.a. 
Kozak M. (2001), “Comparative assessment of tourist satisfaction with destinations across 
two nationalities”, Tourism Management, 22(4), pp. 391-401. 
Lynch. P.A. & MacWhannell, D, (2000), Home and Commercialised Hospitality. In Search 
of Hospitality: Theoretical Perspectives and Debates, Oxford: Butterworth 
Heinemann, pp. 100-117. 
Lưu Thanh Đức Hải (2014), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách 
về chất lượng dịch vụ du lịch ở Tiền Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần 
Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 33 (2014), pp. 29-37. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019 
117 
Mark Saunders, Philip Lewis & Adiean Thornhill (2010), Phương pháp nghiên cứu trong 
kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính. 
McAlister, L. & Pessemier, E. (1982), “Variety Seeking Behavior: An Interdisciplinary 
Review”, Journal of Consumer Research, 9(12), pp. 311-322. 
Mohd, N.I.I., Mohd, H.H., Norliza, A. & Norazah, M. (2016), “Community-Based 
Homestay Service Quality, Visitor Satisfaction, and Behavioral Intention”, Procedia - 
Social and Behavioral Sciences, 222 (2016), pp. 398 – 405. 
Oliver, R.L. (2010), Satisfaction: A behavioral perspective on the consumer, ME sharpe. 
Ozdemir, V.E. & Hewett, K. (2010), “The Effect of Collectivism on the Importance of 
Relationship Quality and Service Quality and Service Quality for Behavioral 
Intentions: A CrossNational and Cross-Contextual Analysis”, Journal of International 
Marketing, Vol 18, pp. 41-62. 
Padma, C.S. & Srinivas, R.P. (2013), “Impact of Service Quality on Customer Satisfaction 
in Hotel Industry”, IOSR Journal Of Humanities And Social Science (IOSR-JHSS), 
Volume 18, Issue 5 (Nov. - Dec. 2013), pp. 39-44. 
Parasuraman, A., Zeithaml, V. & Berry, L. (1988), “SERVQUAL: a multiple item scale 
formeasuring consumer perceptions of service quality”, Journal of Retailing, 64(1), pp. 
12-40. 
Poon W.C. & Low K.L.T. (2005), “Are travellers satisfied with Malaysian hotels?.”, 
International Journal of Contemporary Hospitality Management, 17(3), pp. 217-27. 
Pou, L. & Alegre, A. (2002), “The Determinants of The Probability of Tourism 
Consumption: An Analysis With A Family Expenditure Survey”, DEA-DEE Working 
Paper, No. 39. 
Reisinger, Y., & Turner, L. (2003), Cross Cultural Behavior in Tourism: Concepts and 
Analysis, Oxford, Butterworth Heinemann. 
Rasoolimanesh, M.S, Norziani Dahalan & Mastura Jaafar (2016), “Tourists' perceived value 
and satisfaction in a community-based homestay in the Lenggong Valley World 
Heritage Site”, Journal of Hospitality and Tourism Management, 26 (2016), pp. 72-81. 
Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Báo cáo tình hình hoạt động Du lịch năm 2018, 
phương hướng, nhiệm vụ năm 2019, tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Sheth, J.N., Newman, B.L. & Gross, B.L. (1991), “Why We Buy What We Buy a Theory of 
Consumer Behavior”, Journal of Business Research, 22(2), pp. 159-170. 
Thompson, M. (1998), Cultural Tourism, Washington Heritage Bulletin, 20(4). 
Tribe, J. & Snaith, T. (1998), “From SERQUAL to HOLSAT: Holiday satisfaction in 
Varadero, Cuba”, Tourism Management, 19(1), pp. 25-34. 
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du 
lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2030, tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Umesh, G. (2014), “Relationship between Service Quality and Customer Satisfaction in Sri 
Lankan Hotel Industry”, International Journal of Scientific and Research Publications, 
Volume 4, Issue 11, November 2014. 
Williams, P., & Soutar, G.N. (2009), “Value, satisfaction and behavioral intentions in an 
adventure tourism context”, Annals of Tourism Research, 36(3), pp. 413‒38. 
Yates & Maanen (2001), Information Technology and Organizational Transformation, 
SAGE Publications, Inc; 1 edition. 
Yuksel A. & Yuksel F. (2001), “Comparative performance analysis: tourists’ perceptions of 
Turkey relative to other tourist destinations”, Journal of Vacation Marketing, 7(4), pp. 
333-55. 
Zeithaml (1988), “Consumer Perceptions of Price, Quality, and Value: A Means-End Model 
and Synthesis of Evidence”, Journal of Marketing, Vol. 52, No. 3 (Jul., 1988), pp. 1-2. 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_tac_dong_den_su_hai_long_cua_khach_du_lich_dan_d.pdf