Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng thế hệ y

Ở Việt Nam, ‚đi cà phê‛ là cụm từ không chỉ diễn tả việc uống cà phê đơn thuần mà nó còn ý nghĩa

là đến một điểm hẹn để làm việc, trò chuyện và kết nối với mọi người. Chính vì lẽ đó, thị trường cà

phê dịch vụ ngày càng phổ biến. Có thể nói đây là một ngành dịch vụ đang có xu hướng phát triển

rất tiềm năng. Bài báo này tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

quán cà phê của khách hàng thế hệ Y tại TP.HCM, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp cụ

thể cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cà phê, cải thiện chất lượng trải nghiệm cho khách

hàng, đặc biệt là thu hút nhiều hơn khách hàng trong thế hệ Y. Đây là bài nghiên cứu kết hợp giữa

2 phương pháp định tính và định lượng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 250 khách hàng độ

tuổi từ đủ 25 tuổi đến 40 tuổi trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng thế hệ y trang 1

Trang 1

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng thế hệ y trang 2

Trang 2

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng thế hệ y trang 3

Trang 3

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng thế hệ y trang 4

Trang 4

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng thế hệ y trang 5

Trang 5

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng thế hệ y trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 12800
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng thế hệ y", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng thế hệ y

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng thế hệ y
1808 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN QUÁN 
CÀ PHÊ TẠI TP.HCM CỦA NHÓM KHÁCH HÀNG THẾ HỆ Y 
Nguyễn Trần Diễm Quỳnh, Nguyễn Ng c Yến Nhi 
Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh 
GVHD: ThS. Nguyễn Ti n Thành 
TÓM TẮT 
Ở Việt Nam, ‚đi cà phê‛ là cụm từ không chỉ diễn tả việc uống cà phê đơn thuần mà nó còn ý nghĩa 
là đến một điểm hẹn để làm việc, trò chuyện và kết nối với mọi người. Chính vì lẽ đó, thị trường cà 
phê dịch vụ ngày càng phổ biến. Có thể nói đây là một ngành dịch vụ đang có xu hướng phát triển 
rất tiềm năng. Bài báo này tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn 
quán cà phê của khách hàng thế hệ Y tại TP.HCM, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp cụ 
thể cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cà phê, cải thiện chất lượng trải nghiệm cho khách 
hàng, đặc biệt là thu hút nhiều hơn khách hàng trong thế hệ Y. Đây là bài nghiên cứu kết hợp giữa 
2 phương pháp định tính và định lượng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 250 khách hàng độ 
tuổi từ đủ 25 tuổi đến 40 tuổi trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. 
Từ khóa: Cà phê, dịch vụ, sự lựa chọn, thế hệ Y, trải nghiệm. 
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thế hệ Y là những con người năng động nhưng cũng phải đối mặt với rất nhiều áp lực đến từ xã 
hội. Vì vậy văn hóa uống cà phê của họ cũng có sự bất đồng so với các thế hệ khác. Khác với thế 
hệ trước, văn hóa ‚check-in‛ nổi lên trong thế hệ Y như một trào lưu và vẫn chưa có dấu hiệu lỗi 
thời, dẫn đến xu hướng khẳng định phong cách cá nhân, chia sẻ câu chuyện và trải nghiệm của 
mình thông qua những bức ảnh trên mạng xã hội. Đa phần họ khá hào phóng trong việc chi trả 
cho các dịch vụ cà phê nếu họ thấy thỏa mãn và xứng đáng nhưng đồng thời đây cũng là tệp 
khách hàng có đòi hỏi cao. Họ cập nhật thông tin một cách nhanh chóng nên một sai lầm nhỏ 
cũng có thể bị lan truyền rộng rãi dẫn đến ấn tượng xấu đối với doanh nghiệp. 
Đối tượng nghiên cứu: Tìm ra các yếu tố tác động đến sự lựa chọn quán cà phê của thế hệ Y. 
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 
2.1 Lý thuyết về khách hàng 
Khách hàng là một cá nhân hoặc doanh nghiệp mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ của công ty 
khác. Khách hàng rất quan trọng vì họ thúc đẩy doanh thu, không có họ các doanh nghiệp không 
có gì để cung cấp. Hầu hết các doanh nghiệp đối mặt với công chúng cạnh tranh với các công ty 
khác để thu hút khách hàng, bằng cách quảng cáo rầm rộ sản phẩm của họ hoặc bằng cách hạ 
giá để mở rộng cơ sở khách hàng của họ. (Andrew Bloomenthal, 2020). 
1809 
2.2 Lý thuyết về quyết định, sự ra quyết định 
Ra quyết định thường được định nghĩa là một quá trình hoặc chuỗi các hoạt động liên quan đến 
các giai đoạn nhận biết vấn đề, tìm kiếm thông tin, định nghĩa các lựa chọn thay thế và lựa chọn 
một tác nhân của một trong hai hoặc nhiều lựa chọn thay thế phù hợp với các ưu tiên được xếp 
hạng. Tóm lại, việc ra quyết định có nghĩa là việc áp dụng và áp dụng lựa chọn hợp lý cho việc 
quản lý các tổ chức tư nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ một cách hiệu quả. 
2.3 Lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ 
Theo Philip Kotler, dịch vụ (DV) là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này cung cấp cho chủ 
thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở 
hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm 
vật chất nào. Chất lượng dịch vụ nghĩa là khả năng của nhà cung cấp dịch vụ đối với khách hàng 
một cách hiệu quả thông qua đó có thể thực hiện tốt hơn kinh doanh. 
3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TIỀN NHIỆM VÀ XÂY DỰNG THANG ĐO 
3.1 Công trình nghiên cứu 1 
Công trình nghiên cứu đầu tiên là công trình ‚Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn quán cà 
phê sân vườn tại TP. Hồ Chí Minh‛ của nhóm tác giả Trịnh Thiện Thành Trung, 2012. Mô hình trình 
bày những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn quán cà phê sân vườn của khách hàng. Mỗi yếu 
tố có tác động khác nhau đến hành vi của khách hàng. Có 10 yếu tố được đưa ra, bao gồm: Cảnh 
quan, cách trang trí thiết kế; Mức chi tiêu hàng tháng; Tiện ích khác; Có wi-fi; Thực đơn phong phú; 
Phong cách phục vụ; Gía cả; Âm nhạc; Cách pha chế, trình bày; Không gian, diện tích có mối quan 
hệ cùng chiều với quyết định lựa chọn cà phê sân vườn. 
3.2 Công trình nghiên cứu 2 
Năm 2019, ThS. Nguyễn Thị Thảo - ThS. Võ Thị Thanh Hương đã có bài báo khoa học Nhân tố ảnh 
hưởng đến hành vi lựa chọn thương hiệu trà sữa Gong Cha của sinh viên trên địa bàn Thành phố 
Đà Nẵng. Qua các hệ số hồi quy chuẩn hóa, ta biết được mức độ quan trọng của các nhân tố có 
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn THTS Gong Cha của sinh viên trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Cụ 
thể: Chất lượng dịch vụ (0.135), Vị trí (0.183), Không gian quán (0.223), Khuyến mãi (0.361) và cuối 
cùng là Giá cả (0.172). Tuy nhiên mức độ quan trọng không có sự chênh lệch lớn giữa các nhân tố. 
3.3 Công trình nghiên cứu 3 
Năm 2017, Nguyễn Minh Huệ đã có bài báo khoa học ‚Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa 
chọn cửa hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng thành phố Thái Nguyên‛. Kết quả phân tích 
‚Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng thành 
phố Thái Nguyên.‛ cho thấy rằng, có tổng cộng 9 nhân tố là: thực phẩm, vệ sinh, không gian nhà 
hàng, truyền thông đổi tên thành khuyến mãi, thương hiệu, địa điểm, dịch vụ đổi tên thành nhân 
viên, trải nghiệm, giá cả. 
1810 
3.4 Công trình nghiên cứu 4 
Năm 2017, Trần Thị Trúc Linh đã có nghiên cứu về ‚Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cà phê 
ngoại của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh‛. Dựa trên mô hình, các khái niệm cơ bản được đưa 
vào mô hình nghiên cứu bao gồm: thái độ đối với việc lựa chọn cà phê ngoại; chuẩn chủ quan; 
kiểm soát nhận thức hành vi được sửa thành cảm nhận về lợi ích của sản phẩm; kiểm soát nhận 
thức tài chính và ba yếu tố bổ sung thêm là nhận thức về giá, mật độ phân phối, khuyến mãi. 
3.5 Xây dựng thang đo 
Sau khi tham khảo bốn nghiên cứu ở trên từ các tác giả khác nhau, những người đã đề cập đến 
những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê của khách hàng. Do đó, mô hình đề xuất 
của bài báo này được thu thập từ các yếu tố khác nhau đã được sử dụng trong các nghiên cứu trên. 
Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng. 
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert 5 điểm (dùng cho các biến định 
lượng). Mức 1 là Hoàn toàn không đồng ý đến mức 5 là Hoàn toàn đồng ý. 
Bảng 1: Xây dựng thang đo 
Yếu tố Biến quan sát/ Câu hỏi nghi n cứu Nguồn tha hảo 
Chất 
lượng 
sản 
phẩm 
SP1: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê đảm bảo vệ sinh an toàn thực 
phẩm. 
SP2: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có hương vị thức uống hấp dẫn. 
SP3: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có thức uống trang trí đẹp mắt. 
SP4: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có chất lượng thức uống đồng 
nhất giữa các chi nhánh và khoảng thời gian khác nhau. 
SP5: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê thường xuyên đưa ra những sản 
phẩm mới và hấp dẫn 
ThS. Nguyễn Thị Thảo - 
ThS. Võ Thị Thanh 
Hương (2019), Nguyễn 
Minh Huệ (2017), Trần Thị 
Trúc Linh (2017). 
Chất 
lượng 
dịch vụ 
DV1: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có tốc độ phục vụ nhanh. 
DV2: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có nhân viên thân thiện, giao tiếp 
tốt. 
DV3: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê cung cấp đầy đủ các tiện ích như 
wi-fi, máy lạnh. 
DV4: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có nhân viên hiểu rõ về thức 
uống. 
Trịnh Thiện Hoàng Trung 
(2012), ThS. Nguyễn Thị 
Thảo - ThS. Võ Thị Thanh 
Hương (2019), Nguyễn 
Minh Huệ (2017). 
Giá cả GC1: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có giá cả ph hợp với chất lượng 
dịch vụ. 
GC2: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có giá cả ít thay đổi. 
GC3: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có giá cả ưu đãi hơn những 
quán khác. 
GC4: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có h nh thức thanh toán đa dạng 
(tiền mặt, ví điện tử, thẻ ATM,..) 
Trịnh Thiện Hoàng Trung 
(2012), ThS. Nguyễn Thị 
Thảo - ThS. Võ Thị Thanh 
Hương (2019), Nguyễn 
Minh Huệ (2017), Trần Thị 
Trúc Linh (2017). 
Khuyến 
mãi 
KM1: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có nhiều chương tr nh khuyến 
mãi, giảm giá hay tặng quà cho mọi khách hàng trong các dịp đặc 
biệt (ngày lễ, tết,  
ThS. Nguyễn Thị Thảo - 
ThS. Võ Thị Thanh 
Hương (2019), Nguyễn 
1811 
Yếu tố Biến quan sát/ Câu hỏi nghi n cứu Nguồn tha hảo 
KM2: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có chương tr nh khuyến mãi để 
tri ân khách hàng quen như tặng thẻ ưu đãi, giảm giá khi khách 
hàng sử dụng sản phẩm theo gói (combo  
KM3: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có chương tr nh khuyến mãi 
riêng dành cho đối tượng khách hàng là sinh viên hay trong độ tuổi 
sinh viên. 
KM4: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có chương tr nh khuyến mãi diễn 
ra thường xuyên (theo giờ, theo ngày, cách nhật, cuối tuần . 
Minh Huệ (2017), Trần Thị 
Trúc Linh (2017). 
Không 
gian, 
diện tích 
KG1: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có không gian rộng rãi, thoáng 
mát. 
KG2: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có không gian trang trí đẹp, 
phong cách. 
KG3: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có bãi đỗ xe rộng, dễ lấy xe. 
KG4: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có vị trí dễ t m kiếm 
Trịnh Thiện Hoàng Trung 
(2012), ThS. Nguyễn Thị 
Thảo - ThS. Võ Thị Thanh 
Hương (2019), Nguyễn 
Minh Huệ (2017). 
Thương 
hiệu 
TH1: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê là thương hiệu quen thuộc. 
TH2: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê được bạn bè giới thiệu. 
TH3: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có phản hồi tốt trên mạng xã hội. 
TH4: Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có thương hiệu bắt mắt 
Nguyễn Minh Huệ (2017) 
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
4.1 Phân tích nhân tố các biến ảnh hưởng đến sự lựa ch n 
Sau khi thực hiện phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, kết quả các 
nhóm được gom lần cuối như sau: 
– Nhóm 1 (Chất lượng sản phẩm): Có 2 biến quan sát là CLSP2, CLSP3; 
– Nhóm 2 (Chất lượng dịch vụ): Có 4 biến quan sát là CLDV1, CLDV2, CLDV3, CLDV4; 
– Nhóm 3 (Giá cả): Có 4 biến quan sát là GC1, GC2, GC3, GC4; 
– Nhóm 4 (Không gian, diện tích): Có 3 biến quan sát là KGCT1, KGDT2, KGDT3; 
– Nhóm 5 (Thương hiệu): Có 4 biến quan sát là TH1, TH2, TH3, TH4. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong lần phân tích đầu tiên, biến KM4 có hệ số tương quan biến ” 
tổng là 0.231 < 0.3, nhóm tác giả buộc phải loại KM4 và tiến hành chạy phân tích lần hai. Ở lần 
này, biến quan sát KM1 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha 
tổng (0.783 > 0.763), tiếp tục loại KM1 thì thang đo còn 2 biến quan sát, không thế phân tích độ tin 
cậy, vì vậy, thang đo Khuyến mãi bị loại. 
Từ kết quả phân tích EFA và Cronbach’s Anpha, mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức điều chỉnh 
gồm 5 nhân tố tác động đến sự lựa chọn quán cà phê của đối tượng thế hệ Y tại TP. Hồ Chí Minh. 
Cụ thể, mô hình này có 5 biến độc lập (Chất lượng sản phẩm, Chất lượng dịch vụ, Giá cả, Không 
gian diện tích, Thương hiệu) và 1 biến phụ thuộc (Sự lựa chọn quán cà phê). 
1812 
Hệ số R2 hiệu chỉnh đạt 0.594 có ý nghĩa là 59,4% sự biến thiên của Y (sự lựa chọn quán cà phê 
của đối tượng thuộc thế hệ Y tại TP. HCM) có thể giải thích từ mối quan hệ tuyến tính X1 ” Chất lượng 
sản phẩm; X2 ” Chất lượng dịch vụ; X3 ” Giá cả; X4 ” Không gian, diện tích; X5 ” Thương hiệu. Các 
phần còn lại là do sai số và các nhân tố khác. (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). 
Giá trị F của mô hình hồi quy đạt 71.067, giá trị Sig = 0,000, chứng tỏ giả thuyết đã bị bác bỏ và 
tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa biến Y với ít nhất một biến trong các biến X1, X2, X3, X4, X5. 
Như vậy hàm hồi quy chính thức sẽ có dạng như sau: 
Y = 0,148*X1 + 0,296*X2 + 0,185*X3 + 0,325*X4 + 0,177*X5 
Hay 
Sự lựa chọn quán cà phê của đối tượng thuộc thế hệ Y tại TP. Hồ Chí Minh = 
= 0,148*Chất lượng sản phẩm + 0,296*Chất lượng dịch vụ + 0,185*Giá cả + 
+ 0,325*Không gian diện tích + 0,177*Thương hiệu 
05 nhân tố CLSP, CLDV, GC, KGDT, TH đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến Sự lựa chọn quán cà phê 
của đối tượng thuộc thế hệ Y tại TP. Hồ Chí Minh. Tức là khi CLSP, CLDV, GC, KGDT, TH càng cao thì 
Sự lựa chọn quán cà phê của đối tượng thuộc thế hệ Y tại TP. Hồ Chí Minhcàng cao. Trong 05 nhân 
tố này thì có KGDT, CLDV và GC là 03 nhân tố có sự ảnh hưởng đáng kể đến lựa chọn quán cà phê 
của đối tượng thuộc thế hệ Y tại TP. Hồ Chí Minh. Trong đó nhân tố KGDT tác động mạnh nhất và 
CLSP tác động yếu nhất trong mô hình hồi quy. Như vậy, giả thuyết H1CT, H2CT, H3CT, H4CT, H5CT 
cho mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận. 
4.2 Kết luận 
Nghiên cứu đã thực hiện xây dựng và tiến hành khảo sát trên 250 khách hàng đã và đang sử dụng 
các quán cà phê và cho thấy kết quả khả quan về sự lựa chọn đối với các dịch vụ tại các quán cà 
phê hiện nay. Qua việc thực hiện khảo sát và phân tích, nghiên cứu đã chỉ ra ‚những nhân tố ảnh 
hưởng đến sự lựa chọn quán cà phê của thế hệ Y tại Tp. Hồ Chí Minh‛ là 5 yếu tố bao gồm: chất 
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, không gian diện tích, thương hiệu. 
Bài nghiên cứu đã tập trung phân tích sự lựa chọn những nhân tố này đối với thế hệ Y trong đó 
‚Không gian diện tích‛ và ‚Chất lượng dịch vụ‛ là 2 nhân tố có sự ảnh hưởng lớn nhất, trong khi đó, 
ba yếu tố còn lại có mức độ tác động tương đương nhau. Từ việc phân tích ưu nhược điểm có được 
sau khi nghiên cứu, bài nghiên cứu đã tiến hành đề xuất nhiều giải pháp trên tất cả các mặt của 
hoạt động kinh doanh, đặc biệt bao gồm cả 5 nhân tố ảnh hưởng, nhằm phát huy hơn nữa những 
thế mạnh của những quán cà phê tại Tp. Hồ Chí Minh và cải thiện những điều còn hạn chế của 
doanh nghiệp. 
Mục tiêu chung trong ngắn hạn và dài hạn của những biện pháp trên là nâng cao dần sự lựa chọn 
của khách hàng đối với các quán cà phê tại Tp. Hồ Chí Minh trên tất cả các mặt, từ đó xây dựng 
mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhắm thúc đẩy quá trình kinh doanh thuận lợi của doanh 
nghiệp 
1813 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Đinh Phi Hổ (2015), phương pháp nghiên cứu khoa học& viết luận văn thạc sĩ, NXB Kinh tế 
TP.HCM 
[2] Lê Văn Huy - Nguyễn Thị Hà My Mô hình lý thuyết chỉ số hài lòng của khách hàng. (Truy cập 
ngày 2/3/2020) https://luanvanaz.com/mo-hinh-ly-thuyet-chi-hai-long-cua-khach-
hang.html 
[3] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích nghiên cứu dữ liệu với SPSS, NXB 
Hồng Đức Tp.HCM. 
[4] Nguyễn Minh Huệ (2017). Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng thức ăn 
nhanh của người tiêu dùng thành phố Thái Nguyên. 
[5] Philip Koler (2005) , Quản trị Marketing căn bản .NXB Giao thông vận tải. 
[6] Trịnh Thiện Thành Trung (2012). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn quán 
cà phê sân vườn tại TP.HCM. 
[7] ThS. Nguyễn Thị Thảo - ThS. Võ Thị Thanh Hương (2019). Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa 
chọn thương hiệu trà sữa Gong Cha của sinh viên trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. 
[8] Trần Thị Trúc Linh (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cà phê ngoại của người tiêu 
dùng tại TP. Hồ Chí Minh. 
[9] Sophie Alice Burge (2013) Lý do đằng sau sự lựa chọn của người tiêu dùng trong các cửa 
hàng cà phê có thương hiệu. 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_su_lua_chon_quan_ca_phe_tai_thanh.pdf