Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng trong thương mại điện tử tại Việt Nam
Tại Việt Nam, thương mại điện tử (TMĐT) đang phát triển rất mạnh mẽ trong thời gian gần
đây. Tuy nhiên, lĩnh vực này cũng đang gặp phải những trở ngại nhất định, đặc biệt là hành vi
tiêu dùng trên môi trường trực tuyến. Để kiểm chứng nhận định này, bài viết xem xét những
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng trong lĩnh vực TMĐT tại Việt Nam. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp định lượng với số lượng mẫu khảo sát là 317. Qua phân tích mô hình cấu
trúc tuyến tính (SEM), kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như: sự hữu ích của TMĐT,
cơ sở hạ tầng, sự dễ sử dụng, chất lượng và rủi ro trong TMĐT có ảnh hưởng đến thái độ và
hành vi tiêu dùng trực tuyến của khách hàng.
Từ khóa: Hành vi tiêu dùng trong TMĐT, Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử
dụng, Rủi ro trong TMĐT
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng trong thương mại điện tử tại Việt Nam
Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế Trang chủ của tạp chí: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng trong thương mại điện tử tại Việt Nam Determinants of consumer behavior in Vietnam’s e-commerce industry Trần Trọng Huy1 Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận: 12/02/2020; Ngày hoàn thành biên tập: 27/02/2020; Ngày duyệt đăng: 28/02/2020 Tóm tắt Tại Việt Nam, thương mại điện tử (TMĐT) đang phát triển rất mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, lĩnh vực này cũng đang gặp phải những trở ngại nhất định, đặc biệt là hành vi tiêu dùng trên môi trường trực tuyến. Để kiểm chứng nhận định này, bài viết xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng trong lĩnh vực TMĐT tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với số lượng mẫu khảo sát là 317. Qua phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như: sự hữu ích của TMĐT, cơ sở hạ tầng, sự dễ sử dụng, chất lượng và rủi ro trong TMĐT có ảnh hưởng đến thái độ và hành vi tiêu dùng trực tuyến của khách hàng. Từ khóa: Hành vi tiêu dùng trong TMĐT, Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Rủi ro trong TMĐT Abstract E-commerce in Vietnam is developing actively in recent times. This industry is , however, facing certain obstacles, especially those from consumer behavior on the online platform. The paper investigates factors affecting consumer behavior in Vietnam’s e-commerce industry. Quantitative research is conducted with a sample size of 317. Structural equation analysis (SEM) is used to analyze the data and the results show that factors including e-commerce's usefulness, infrastructure, ease of use, quality and risks in e-commerce all influence consumers' attitudes and behaviors. Keywords: E-commerce customer behavior, Utility, Infrastructure, Usefulness, Risks in e-commerce 1 Tác giả liên hệ: tronghuy@ftu.edu.vn Journal of International Economics and Management ISSN 1859 - 4050 Đ ẠI H ỌC NGOẠI THƯƠNG FOREIGN TRADE UNIVE RSIT Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG T Ạ P C H Í QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, số 126 (2/2020), 60-73 60 Số 126 (2/2020)Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế 1. Đặt vấn đề Việt Nam đang xếp hạng 48/60 quốc gia có tốc độ chuyển đổi kinh tế số nhanh trên thế giới, đồng thời xếp hạng 22 về tốc độ phát triển số hóa (TTXVN, 2020). Việc đầu tư về hạ tầng công nghệ, hành lang pháp lý cũng như nhận thức của các doanh nghiệp về ứng dụng TMĐT được nâng cao rõ rệt. Đặc biệt, với mức tăng trưởng cao và liên tục từ năm 2015 cho đến nay, nhiều ý kiến cho rằng năm 2020 này quy mô thị trường thương mại điện tử của Việt Nam có khả năng lên tới 13 tỷ USD (IDEA, 2019). Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động TMĐT đặc biệt là hoạt động mua bán trực tuyến vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, bởi vì, người tiêu dùng vẫn còn e dè và tâm lý chưa sẵn sàng trong mua sắm trực tuyến. Mặc dù TMĐT của Việt Nam có tiềm năng lớn nhưng hoạt động kinh doanh trực tuyến vẫn đang bị kiềm chế do thói quen mua hàng của người tiêu dùng trực tuyến. Trong đó, hành vi của người tiêu dùng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng lớn đến quyết định của họ trong việc mua sắm trực tuyến (Nguyễn & cộng sự, 2019). Người tiêu dùng đặt nhiều niềm tin vào thương mại điện tử sẽ phản ứng hoàn toàn khác so với người tiêu dùng không mấy tin tưởng vào yếu tố này. Vì thế, có thể nói, hành vi của người tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của họ khi mua sắm trực tuyến. Hơn nữa, các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới từ trước đến nay về hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng còn nhiều khoảng trống mà các nghiên cứu sau này cần nghiên cứu cụ thể, rõ ràng và bao quát hơn. Một là, các nghiên cứu trước đây mặc dù đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau về hành vi, nhưng cụ thể trong TMĐT thì chủ yếu nghiên cứu các yếu tố về mặt công nghệ, hoặc nghiên cứu dưới góc độ của khách hàng như các đánh giá về sự hài lòng và trung thành của người tiêu dùng. Hai là, các nghiên cứu trước đây được thực hiện trong từng ngành hàng cụ thể, hoặc trong phạm vi từng lãnh thổ cụ thể như Ả Rập, Đài Loan hay phạm vi nhỏ hơn như thành phố Hồ Chí Minh hay Đà Nẵng. Ba là, các nghiên cứu trước đây đã xem xét thái độ và hành vi của người tiêu dùng trong thời điểm TMĐT chưa phát triển như hiện nay. Thực tế, có rất ít nghiên cứu được thực hiện trong lĩnh vực thương mại điện tử khi phân tích thái độ và hành vi của người tiêu dùng (Karahanna & cộng sự, 1999). Do đó, bài viết tập trung nghiên cứu hành vi trong TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam bao quát dưới cả 3 góc độ: người tiêu dùng, doanh nghiệp kinh doanh và công nghệ. 2. Cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng trong TMĐT và các nhân tố ảnh hưởng 2.1 Khái niệm về hành vi tiêu dùng trong TMĐT Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hành vi tiêu dùng. Trong thuyết hành vi cổ điển, hành vi được hiểu một cách rất đơn giản, hành vi là tổ hợp các phả ... ùng để đo lường các biến thành phần của thang đo đạt giá trị hội tụ. Mô hình có 398 bậc tự do, giá trị kiểm định chi2 = 1,855 thỏa mãn điều kiện nhỏ hơn 3 cho biết mô hình phù hợp tốt. Các chỉ số cho thấy mô hình cũng phù hợp tốt với dữ liệu thu thị trường với TLI = 0,911, CFI = 0,924 vì đều thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,9. Trong đó, RMSEA là một chỉ tiêu quan trọng xác định mức độ phù hợp của mô hình so với tổng thể, trong trường hợp này, RMSEA = 0,052 < 0,08 cho biết mô hình phù hợp tốt. Phân tích mô hình nghiên cứu dưới dạng cấu trúc tuyến tính (AMOS SPSS 20,0), kết quả phân tích SEM có Chi-square/df là 2,573 < 3, GFI là 0,814, TLI là 0,900, CFI là 0,911 và RMSEA là 0,071 đều thỏa mãn với điều kiện phù hợp mô hình. Có nghĩa là mô hình tại Hình 1 trên phù hợp với dữ liệu thị trường. Các nhân tố Chấp nhận sử dụng Internet, Năng lực tiêu dùng, Sự hữu ích của TMĐT, Chất lượng cảm nhận, Sự dễ sử dụng, Cơ sở hạ tầng, Thái độ sử dụng TMĐT đều có ý nghĩa thống kê vì có giá trị sig. nhỏ hơn 0,05 và đều có ảnh hưởng tích cực đến thái độ sử dụng TMĐT của người tiêu dùng. Còn nhân tố Rủi ro trong TMĐT có tác động ngược chiều đến Thái độ sử dụng TMĐT, với hệ số tác động là -0,019. Điều này là phù hợp bởi nếu Rủi ro trong TMĐT càng cao thì Thái độ sử dụng TMĐT trong TMĐT càng xấu đi. 68 Số 126 (2/2020)Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế Bảng 1. Hệ số hồi quy Sự tác động giữa các nhân tố nghiên cứu đến hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam HSHQ chuẩn hóa HSHQ chưa chuẩn hóa S.E. P Label Năng lực tiêu dùng Chấp nhận Internet 0,438 0,566 0,088 0,0001 par_25 Sự hữu ích của TMĐT Năng lực tiêu dùng 0,377 0,396 0,076 0,0001 par_26 Sự dễ sử dụng Năng lực tiêu dùng 0,317 0,319 0,073 0,0001 par_27 Cơ sở hạ tầng Năng lực tiêu dùng 0,491 0,407 0,074 0,0001 par_28 Thái độ sử dụng TMĐT Sự dễ sử dụng 0,169 0,134 0,056 0,016 par_29 Thái độ sử dụng TMĐT Cơ sở hạ tầng 0,230 0,222 0,078 0,004 par_30 Thái độ sử dụng TMĐT Sự hữu ích của TMĐT 0,257 0,195 0,057 0,0001 par_31 Thái độ sử dụng TMĐT Chất lượng cảm nhận 0,367 0,412 0,110 0,0001 par_33 Thái độ sử dụng TMĐT Rủi ro trong TMĐT -0,014 -0,019 0,119 0,040 par_34 Hành vi tiêu dùng Thái độ sử dụng TMĐT 0,786 0,941 0,076 0,0001 par_32 Nguồn: Tổng hợp từ phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) trong AMOS 20.0 Trong bốn biến tác động đến Thái độ sử dụng TMĐT, nhân tố Chất lượng cảm nhận có trọng số hồi quy chuẩn hóa cao nhất (0,367), tiếp sau là Sự hữu ích của TMĐT (0,257), Cơ sở hạ tầng (0,230), thấp nhất là nhân tố Sự dễ sử dụng (0,169). Ngoài ra, nhân tố Rủi ro trong TMĐT có tác động ngược chiều với Thái độ sử dụng TMĐT (-0,14). Bảng 2. Trọng số hồi quy gián tiếp và trực tiếp chuẩn hóa Nhân tố Tác động Chấp nhận Năng lực Sự hữu ích Cơ sở hạ tầng Dễ sử dụng Chất lượng Rủi ro TMĐT Thái độ Thái độ Trực tiếp - - 0,257 0,230 0,169 0,367 -0,014 - Gián tiếp 0,115 0,264 - - - - - - Tổng hợp 0,115 0,264 0,257 0,230 0,169 0,367 -0,014 - Hành vi tiêu dùng Trực tiếp - - - - - - - 0,786 Gián tiếp 0,091 0,207 0,202 0,181 0,133 0,289 -0,011 - Tổng hợp 0,091 0,207 0,202 0,181 0,133 0,289 -0,011 0,786 Nguồn: Tổng hợp từ phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) trong AMOS 20.0 69Số 126 (2/2020) Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế Bảng trên chỉ ra hai tác động trực tiếp và gián tiếp. Trong đó, các nhân tố như Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất lượng và Rủi ro trong TMĐT đều có tác động trực tiếp đến Thái độ sử dụng TMĐT. Bên cạnh đó, kết quả phân tích cũng cho thấy, nhân tố Chấp nhận sử dụng Internet và Năng lực tiêu dùng cũng có tác động gián tiếp đến Thái độ sử dụng TMĐT. Đặc biệt, cả 7 nhân tố trên (Chấp nhận sử dụng Internet, Năng lực tiêu dùng, Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất lượng và Rủi ro trong TMĐT) đều có tác động gián tiếp đến Hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam. Trong các tác động thuận chiều, Chất lượng cảm nhận (0,367) tác động trực tiếp mạnh nhất đến Thái độ sử dụng TMĐT, tiếp đến là Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng và Sự dễ sử dụng. Trong các tác động gián tiếp của 7 nhân tố đến Hành vi tiêu dùng, thì Chất lượng cảm nhận (0,289) có tác động gián tiếp mạnh mẽ nhất, theo sau là Năng lực tiêu dùng của bản thân khách hàng (0,207), Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng và cuối cùng là Chấp nhận sử dụng Internet. Các nhân tố có tác động trực tiếp và mang tính chất tích cực (thuận chiều) với Thái độ sử dụng TMĐT là Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất lượng, đồng thời bốn nhân tố này cũng có tác động gián tiếp và mang tính chất tích cực (thuận chiều) với Hành vi tiêu dùng TMĐT. Tuy nhiên, nhân tố Rủi ro trong TMĐT lại có tác động trực tiếp tiêu cực (ngược chiều) đến Thái độ sử dụng TMĐT và gián tiếp tác động tiêu cực đến Hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng. Hình 2. Kết quả mô hình nghiên cứu Nguồn: Tổng hợp từ phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) trong AMOS 20.0 Về tác động tổng hợp, cả 7 yếu tố (Chấp nhận sử dụng Internet, Năng lực tiêu dùng, Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất lượng cảm nhận và Rủi ro trong TMĐT) đều tác động đến Thái độ sử dụng TMĐT. Trong đó Chất lượng cảm nhận và Năng lực tiêu dùng có tác động tổng hợp thuận chiều mạnh mẽ nhất đến Thái độ sử dụng TMĐT. Ngược lại, cả 8 nhân tố nghiên cứu (Chấp nhận sử dụng Internet, Năng lực tiêu dùng, Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất lượng cảm nhận, Rủi ro trong TMĐT và Thái độ 70 Số 126 (2/2020)Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế sử dụng TMĐT trong TMĐT) đều có tác động đến Hành vi tiêu dùng. Trong đó nhân tố Thái độ sử dụng TMĐT và Chất lượng cảm nhận là có tác động thuận chiều mạnh mẽ nhất đến Hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam. Như vậy, theo kết quả phân tích thống kê; các giả thuyết H1, H2a, H2b, H2c, H3, H4, H5, H6, H7 và H8 được kiểm định như bảng trên. Kết quả mô hình nghiên cứu được thể hiện tại Hình 2. 5. Kết luận Mô hình trên chỉ ra hai tác động trực tiếp và gián tiếp. Trong đó, các nhân tố như Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất lượng và Rủi ro trong TMĐT đều có tác động trực tiếp đến Thái độ sử dụng TMĐT. Bên cạnh đó, kết quả phân tích cũng cho thấy, nhân tố Chấp nhận sử dụng Internet và Năng lực tiêu dùng cũng có tác động gián tiếp đến Thái độ sử dụng TMĐT. Đặc biệt, cả 7 nhân tố trên (Chấp nhận sử dụng Internet, Năng lực tiêu dùng, Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất lượng và Rủi ro trong TMĐT) đều có tác động gián tiếp đến Hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam. Trong đó, vấn đề Nhận thức về năng lực của người dùng trong TMĐT có ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống TMĐT, đến sự hữu ích mà TMĐT mang lại cũng như việc sử dụng các dịch vụ và cơ sở hạ tầng trong TMĐT. Điều này có thể được hiểu, nếu người tiêu dùng có nhận thức và hiểu biết về mua hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến, thì việc giao dịch TMĐT sẽ trở nên dễ dàng hơn và lợi ích hơn so với mua sắm truyền thống. Như vậy, trong 8 nhân tố ảnh hưởng thì cả 8 nhân tố này đều có tác động tổng hợp đến Hành vi tiêu dùng. Tuy nhiên, có các tác động trực tiếp và gián tiếp như đã trình bày tại phần trên. Trong đó lưu ý rằng, nhân tố Rủi ro trong TMĐT có tác động trái chiều (tiêu cực) đến Thái độ sử dụng TMĐT, đồng thời cũng ảnh hưởng tiêu cực một cách gián tiếp đến Hành vi tiêu dùng TMĐT. Mặt khác, nghiên cứu này cũng cho thấy rằng nhân tố Thái độ sử dụng TMĐT là nhân tố trung gian giữa các nhân tố khác đến hành vi tiêu dùng. Tài liệu tham khảo Bandura, A. (2001), “Social cognitive theory: an agentic perspective”, Annual Review of Psychology, Vol. 52 No. 1, pp. 1 - 26. Bauer, R. (1960), Consumer behavior as risk taking, Chicago, IL: 384 - 398. Bennett, R. (1997), “Anger, catharsis, and purchasing behavior following aggressive customer complaints”, Journal of Consumer Marketing, Vol. 14 No. 2, pp. 156 - 172 Bernués, A., Olaizola, A. & Corcoran, K. (2003), “Extrinsic attributes of red meat as indicator of quality in Europe: An application for market segmentation”, Food Quality and Preference, Vol. 14 No. 4, pp. 265 - 276. Bingi, P., Mir, A. & Khamalah, J. (2000), “The challenges facing global e-commerce”, Information Systems Management, Vol. 17 No. 4, pp. 22 - 30. Castañeda, J.A., Muñoz-Leiva, F. & Luque, T. (2007), “Web acceptance model (WAM): moderating effects of user experience”, Information & management, Vol. 44 No. 4, pp. 384 - 396. 71Số 126 (2/2020) Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế Christodoulides, G. & De Chernatony, L. (2004), “Dimensionalising on-and offline brands' composite equity”, Journal of product & brand management, Vol. 13 No. 3, pp. 168 - 179. Compeau, D.R. & Higgins, C.A. (1995), “Computer self-efficacy: development of a measure and initial test”, MIS quarterly, Vol. 19 No. 2, pp. 189 - 211. Cox, D.F. & Rich, S.U (1964), “Perceived risk and consumer decision-making - the case of telephone shopping”, Journal of marketing research, Vol. 1 No. 4, pp. 32 - 39. Cristobal, E., Flavian, C. & Guinaliu, M. (2007), “Perceived e-service quality (PeSQ)”, Managing service quality: An international journal, Vol. 17 No. 3, pp. 317 - 340. Davis, F.D. (1989), “Perceived usefulness, perceived ease of use and user acceptance of information technology”, MIS Quarterly, Vol. 13 No. 3, pp. 319 - 339. Davis, F.D., Bagozzi, R.P. & Warshaw, P.R. (1989), “User acceptance of computer technology: a comparison of two theoretical models”, Management Science, Vol. 35 No. 8, pp. 982 - 1003. Đào, L.H.A. (2013), “Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người- một thách thức cho tâm lí học hiện đại”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Số 49, tr. 15 - 21. Forsythe, S., Liu, C., Shannon, D. & Gardner, L.C. (2006), “Development of a scale to measure the perceived benefits and risks of online shopping”, Journal of interactive marketing, Vol. 20 No. 2, pp. 55 - 75. Gefen, D., Karahanna, E. & Straub, D.W. (2003), “Inexperience and experience with online stores: The importance of TAM and trust”, IEEE Transactions on engineering management, Vol. 50 No. 3, pp. 307 - 321. Gerbing, D. & Anderson, J. (1988), “Structural equation modeling in practice: a review and recommended two-step approach”, Psychological Bulletin, Vol. 103, pp. 411 - 423. Goldsmith, R. (2002), “Explaining and predicting consumer intention to purchase over the internet: an exploratory study”, Journal of Marketing Theory and Practice, Vol. 10 No. 2, pp. 22 - 28. Hernández, B., Jiménez, J. & Martín, M.J. (2010), “Customer behavior in electronic commerce: The moderating effect of e-purchasing experience”, Journal of business research, Vol. 63 No. 9-10, pp. 964 - 971. Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam - IDEA (2019), Báo cáo chỉ số thương mại điện tử 2019, file:///D:/Download/-VIET--Bao-cao-EBI-2019-pdf.PDF, truy cập ngày 20/1/2019. Karahanna, E., Straub, D.W. & Chervany, N.L. (1999), “Information technology adoption across time: a cross-sectional comparison of pre-adoption and post-adoption beliefs”, MIS quarterly, Vol. 23 No. 2, pp. 183 - 213. Kotler, P. (2001), Dirección de marketing, Pearson Education. Lamb, C.W., Hair, J.F. & McDaniel, C. (2000), Pemasaran, Thomson Learning Publishing. Liao, C., Palvia, P. & Lin, H.N. (2006), “The roles of habit and web site quality in e-commerce”, International Journal of Information Management, Vol. 26 No. 6, pp. 469 - 483. Liao, Z. & Cheung, M.T. (2001), “Internet-based e-shopping and consumer attitudes: an empirical study”, Information & management, Vol. 38 No. 5, pp. 299 - 306. 72 Số 126 (2/2020)Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế Limayem, M., Khalifa, M. & Frini, A. (2000), “What makes consumers buy from Internet? A longitudinal study of online shopping”, IEEE Transactions on systems, man, and Cybernetics- Part A: Systems and Humans, Vol. 30 No. 4, pp. 421 - 432. Miyazaki, A.D. & Fernandez, A. (2001), “Consumer perceptions of privacy and security risks for online shopping”, Journal of Consumer affairs, Vol. 35 No. 1, pp. 27 - 44. Nguyễn, H.Q. & Nguyễn, T.K.N. (2019), “Sự hài lòng đối với các website của các doanh nghiệp bản lẻ trực tuyến trong lĩnh vực bán lẻ điện tử: nghiên cứu tại thị trường Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số. 269, tr. 32 - 41. Nguyễn, H.Q, Nguyễn, C., Nguyễn, N., Đỗ, N. & Lê, P. (2020), “The influence of website brand equity, e-brand experience on e-loyalty: the mediating role of e-satisfaction”, Management Science Letters, Vol. 10 No. 1, pp. 63 - 76. Park, J., Lee, D. & Ahn, J. (2004), “Risk-focused e-commerce adoption model: A cross-country study”, Journal of Global Information Technology Management, Vol. 7 No. 2, pp. 6 - 30. Rios, R.E. & Riquelme, H.E. (2010), “Sources of brand equity for online companies”, Journal of Research in Interactive Marketing, Vol. 4 No. 3, pp. 214 - 240. Shin, D.H. (2008), “Understanding purchasing behaviors in a virtual economy: consumer behavior involving virtual currency in Web 2.0 communities”, Interacting with computers, Vol. 20 No. 4-5, pp. 433 - 446. Tabachnick, B.G., Fidell, L.S. & Ullman, J.B. (2007), Using multivariate statistics, Boston, MA: Pearson. Taylor, S. & Todd, P. (1995), “Decomposition and crossover effects in the theory of planned behavior: a study of consumer adoption intentions”, International journal of research in marketing, Vol. 12 No. 2, pp. 137 - 155. Teo, T.S., Lim, V.K. & Lai, R.Y. (1999), “Intrinsic and extrinsic motivation in Internet usage”, Omega, Vol. 27 No. 1, pp. 25 - 37. TTXVN (2020), Thương mại điện tử Việt Nam: Mục tiêu 13 tỷ USD có khả thi?, https://bnews.vn/ thuong-mai-dien-tu-viet-nam-muc-tieu-13-ty-usd-co-kha-thi-/144202.html, truy cập ngày 04/01/2020. Venkatesh, V. & Morris, M.G. (2000), “Why don't men ever stop to ask for directions? Gender, social influence, and their role in technology acceptance and usage behavior”, MIS quarterly, Vol. 24 No. 1, pp. 115 - 139. Vijayasarathy, L.R. (2004), “Predicting consumer intentions to use on-line shopping: the case for an augmented technology acceptance model”, Information & management, Vol. 41 No. 6, pp. 747 - 762. Yoon, D., Cropp, F. & Cameron, G. (2002), “Building relationships with portal users: the interplay of motivation and relational factors”, Journal of Interactive Advertising, Vol. 3 No. 1, pp. 1 - 11. Yu, P. & Han, M. (2005), “Small limit cycles bifurcating from fine focus points in cubic order Z2- equivariant vector fields”, Chaos Solitons Fractals, Vol. 24, pp. 329 - 348. Zeithaml, V. (1988), “Consumer perceptions of price, quality, and value: a means-end model and synthesis of evidence”, Journal of marketing, Vol. 52 No. 3, pp. 2 - 22. 73Số 126 (2/2020) Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_hanh_vi_tieu_dung_trong_thuong_mai.pdf