Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sử dụng các kỹ thuật kinh tế lượng dành cho dữ liệu bảng, nghiên cứu này
lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019, đặt trong sự khác biệt giữa các kỳ hạn nợ.
Kết quả ước lượng cho thấy, đối với cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số tổng nợ, các nhân
tố về khả năng sinh lợi, thuế thu nhập doanh nghiệp và tính thanh khoản có tác động ngược
chiều đến cấu trúc vốn, trong khi đó lá chắn thuế phi nợ có tác động cùng chiều đến cấu trúc
vốn. Khi cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số nợ dài hạn, kết quả ước lượng cho thấy, tồn
tại mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lợi và cấu trúc vốn cũng như mối quan hệ
cùng chiều giữa tài sản cố định hữu hình, tốc độ tăng trưởng và cấu trúc vốn. Cuối cùng, khi
cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số nợ ngắn hạn, các nhân tố về khả năng sinh lợi, tài sản
cố định hữu hình, thuế thu nhập doanh nghiệp và tính thanh khoản có tác động ngược chiều
trong khi lá chắn thuế phi nợ có tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải trên thị trường chứng khoán Việt Nam
28 Lương Thị Thúy Diễm Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải trên thị trường chứng khoán Việt Nam Lương Thị Thúy Diễm Trường Đại học Quy Nhơn Email liên hệ: luongthithuydiem@qnu.edu.vn Tóm tắt: Sử dụng các kỹ thuật kinh tế lượng dành cho dữ liệu bảng, nghiên cứu này lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019, đặt trong sự khác biệt giữa các kỳ hạn nợ. Kết quả ước lượng cho thấy, đối với cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số tổng nợ, các nhân tố về khả năng sinh lợi, thuế thu nhập doanh nghiệp và tính thanh khoản có tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn, trong khi đó lá chắn thuế phi nợ có tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn. Khi cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số nợ dài hạn, kết quả ước lượng cho thấy, tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lợi và cấu trúc vốn cũng như mối quan hệ cùng chiều giữa tài sản cố định hữu hình, tốc độ tăng trưởng và cấu trúc vốn. Cuối cùng, khi cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số nợ ngắn hạn, các nhân tố về khả năng sinh lợi, tài sản cố định hữu hình, thuế thu nhập doanh nghiệp và tính thanh khoản có tác động ngược chiều trong khi lá chắn thuế phi nợ có tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn. Từ khóa: cấu trúc vốn, công ty vận tải, nhân tố, thị trường chứng khoán. Factors affecting capital structure of trucking companies on Vietnam’s stock market Abstract: Using econometric techniques for panel data, this study quantifies factors affecting capital structure of trucking companies on Vietnam’s stock market in the period 2015-2019, with difference in debt maturities. Estimation results indicate that, for the capital structure measured by debt ratio, factors of profitability, corporate income tax and liquidity have a negative effect on the capital structure while non-debt tax shield has a positive impact on the structure. If the structure is estimated by long-term debt ratio, results illustrate that there exists a negative relationship between profitability and the capital structure as well as a positive relationship between tangible fixed assets, growth rate, and capital structure. Besides, if the capital structure is estimated by short-term debt ratio, factors of profitability, tangible fixed assets, corporate income tax, and liquidity have a negative impact on the capital structure while the non-debt tax shield has the positive influence on the structure. Keywords: capital structure, trucking companies, factors, stock market. Ngày nhận bài: 06/04/2021 Ngày duyệt đăng: 10/06/2021 1. Đặt vấn đề Cấu trúc vốn là một khái niệm trong quản trị tài chính, phản ánh cách thức mà một doanh nghiệp kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để tài trợ cho hoạt động của mình. Việc xác định một cấu trúc vốn tối ưu, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong từng Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, Số 03 (71) - 2021 29 thời kỳ là vô cùng quan trọng bởi lẽ nó không chỉ ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn mà còn ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi và rủi ro kinh doanh mà chính doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải (Frank & Goyal, 2009). Nhìn chung, khái niệm cấu trúc vốn thường được sử dụng là mức độ sử dụng nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Các nghiên cứu của Bùi Trang Đài (2014), M’ng và cộng sự (2017), Jedrzejczak – Gas (2018), Lương Thị Thúy Diễm và cộng sự (2020), Lê Thẩm Dương và cộng sự (2020) đo lường cấu trúc vốn bằng hệ số tổng nợ. Thực tế không có nhiều nghiên cứu thực nghiệm xét đến sự khác biệt giữa các kỳ hạn nợ trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Trong khi đó, việc doanh nghiệp quyết định sử dụng nợ ngắn hạn hay nợ dài hạn là phụ thuộc vào đặc thù riêng của doanh nghiệp cũng như là chính sách huy động vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể. Chính vì vậy, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp cần thiết phải xét đến sự khác biệt giữa các kỳ hạn nợ. Sử dụng các kỹ thuật kinh tế lượng dành cho dữ liệu bảng, nghiên cứu này lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019 đặt trong bối cảnh sự khác biệt giữa các kỳ hạn nợ. 2. Tổng quan một số lý thuyết về cấu trúc vốn doanh nghiệp 2.1. Lý thuyết của Modigliani và Miller (M&M) Theo lý thuyết của M&M (1958), trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, tất cả các kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả là như nhau, nghĩa là cấu trúc vốn của doanh nghiệp sẽ không ảnh hưởng tới giá trị thị trường của nó, và do đó không có một cấu trúc vốn nào được gọi là tối ưu. Nói một cách cụ thể hơn, lý thuyết của M&M có thể được hiểu là bất kỳ lựa chọn về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp như thế nào, dù là sử dụng vốn chủ sở hữu hay lựa chọn nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn thì giá trị của doanh nghiệp là không thay đổi (Bradley và cộng sự, 1984). Lý thuyết M&M còn nhi ... p. Kết quả kiểm định (phụ lục 1) cho thấy cả 3 mô hình hồi quy tương ứng với ba biến phụ thuộc TLEV, LLEV và SLEV thì mô hình tác động cố định (FEM) phù hợp hơn mô tác động ngẫu nhiên (REM). Kết quả kiểm tra các khuyết tật của các mô hình tại bảng 4 cho thấy, cả ba mô hình đều có hiện tượng phương sai sai số thay đổi và đồng thời có hiện tượng tự tương quan. Do vậy, phương pháp Driscoll-Kraay được sử dụng để khắc phục hai hiện tượng này. Sau khi hiệu chỉnh phương sai sai số thay đổi và tự tương quan, kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải trên thị trường chứng khoán Việt Nam được mô tả ở bảng 5. Bảng 4. Kết quả kiểm tra các khuyết tật Kiểm định TLEV LLEV SLEV Modifiel Wald test Prob>chi2=0,0000 Prob>chi2=0,0000 Prob>chi2=0,0000 Wooldridge test Prob>F=0,0000 Prob>F=0,0000 Prob>F=0,0000 Mean VIF 1,38 1,38 1,40 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 14.0 Kết quả ước lượng bảng 5 cho thấy, đối với cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số tổng nợ (mô hình 1), các biến ROA, TAX và LIQ có tác động ngược chiều đến TLEV, còn NDTS có tác động cùng chiều; trong khi đó các biến SIZE, TANG và GROW không đạt ý nghĩa thống kê. Đối với cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số nợ dài hạn (mô hình 2), ROA cũng được tìm thấy là có tác động ngược chiều đến LLEV, ngược lại TANG và GROW có tác động cùng chiều; các biến còn lại bao gồm SIZE, TAX, NDTS và LIQ không đạt ý nghĩa thống kê. 36 Lương Thị Thúy Diễm Đối với cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số nợ ngắn hạn (mô hình 3), các biến ROA, TANG, TAX và LIQ có tác động ngược chiều đến SLEV, ngược lại NDTS có tác động cùng chiều; riêng SIZE và GROW không đạt ý nghĩa thống kê. Như vậy, kết quả ước lượng trên phản ánh một số điểm đáng lưu ý sau: Thứ nhất, như kỳ vọng, khả năng sinh lợi có tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn bất kể kỳ hạn nợ (giả thuyết H2 được chấp nhận). Nghĩa là, các công ty vận tải ở Việt Nam có khả năng sinh lợi cao sẽ sử dụng ít nợ hơn các công ty vận tải có khả năng sinh lợi thấp (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Kết quả này có thể được giải thích rằng, các công ty làm ăn kinh doanh có hiệu quả, có khả năng sinh lợi cao sẽ tận dụng nguồn lợi nhuận giữ lại dồi dào để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thay vì đi vay nợ. Bởi lẽ việc sử dụng nguồn vốn nội bộ sẽ giúp các công ty này tiết kiệm được chi phí lãi vay, nâng cao tính tự chủ về tài chính, từ đó nâng cao được uy tín trên thị trường, đồng thời không phải huy động thêm vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu nhằm tránh chia sẻ lợi nhuận cho các cổ đông mới. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng cũng như thống nhất với kết quả của những nghiên cứu trước đây như Chen (2004), Deesomsak và cộng sự (2004), Frank và Goyal (2009), M’ng và cộng sự (2017), Jędrzejczak - Gas (2018), Lê Thẩm Dương và cộng sự (2020). Thứ hai, tài sản cố định hữu hình có tác động cùng chiều với hệ số nợ dài hạn nhưng lại có tác động ngược chiều với hệ số nợ ngắn hạn. Kết quả này hàm ý rằng, các công ty vận tải có tỷ trọng tài sản cố định hữu hình trong tổng tài sản càng cao thì càng vay nợ dài hạn nhiều và càng vay nợ ngắn hạn ít. Nợ dài hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp được sử dụng trong thời gian dài, do đó để các tổ chức tín dụng xem xét cấp những khoản vay dài hạn thì tài sản cố định hữu hình dùng để thế chấp là điều kiện tiên quyết. Do vậy, các công ty có tỷ trọng tài sản cố định hữu hình cao sẽ huy động được nợ dài hạn dễ dàng hơn. Mặt khác, nợ dài hạn cũng phù hợp hơn nợ ngắn hạn trong việc tài trợ cho các loại tài sản cố định hữu hình vốn dĩ là những tài sản có thời gian sử dụng lâu và thu hồi vốn chậm. Ngược lại, các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản cố định hữu hình thấp, nhu cầu vốn của doanh nghiệp chủ yếu là để tài trợ cho tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp sẽ ưu tiên vay ngắn hạn hơn nhằm tận dụng được lợi thế chi phí sử dụng vốn thấp của loại kỳ hạn nợ này. Thứ ba, trái ngược với lý thuyết đánh đổi và giả thuyết H5, kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động ngược chiều đến hệ số tổng nợ và hệ số nợ ngắn hạn. Dù vậy, kết quả này có sự tương đồng với một vài nghiên cứu ở Việt Nam như Bùi Trang Đài (2014), Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến (2014). Điều này cho thấy đối với các công ty vận tải nói riêng và các công ty ở Việt Nam nói chung, lá chắn thuế chưa được chú trọng sử dụng. Điều này có thể được giải thích là khi được hưởng ít ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp càng cao thì các công ty vận tải càng có ít động lực đi vay nợ để tài trợ và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ tư, thật bất ngờ khi lá chắn thuế phi nợ được tìm thấy có tác động cùng chiều với cả hệ số nợ và hệ số nợ ngắn hạn (giả thuyết H6 bị bác bỏ), trong khi đa phần các nghiên cứu trước đây đều cho rằng lá chắn thuế phi nợ tương quan nghịch với đòn bẩy. Trong trường hợp các công ty vận tải trên thị trường chứng khoán Việt Nam, khi có lá chắn thuế khấu hao càng cao thì các công ty lại càng đi vay nợ nhiều. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp vừa có thể tận dụng lợi ích của lá chắn thuế từ nợ vay vừa giảm được thu nhập chịu thuế nhờ lá chắn thuế phi nợ. Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, Số 03 (71) - 2021 37 Thứ năm, tốc độ tăng trưởng có tác động cùng chiều với hệ số nợ dài hạn (giả thuyết H4 được chấp nhận). Điều này có thể được giải thích rằng, khi các công ty vận tải có tốc độ tăng trưởng cao sẽ dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay nợ. Ngoài ra, chính bản thân doanh nghiệp cũng muốn tích cực vay thêm vốn để tận dụng cơ hội thuận lợi, mở rộng quy mô kinh doanh. Và để đầu tư vào các dự án kinh doanh mới trong dài hạn nhưng vẫn đảm bảo cân bằng tài chính, các công ty vận tải thường ưu tiên tìm kiếm loại vốn lâu dài, ổn định như nợ dài hạn hơn là loại nợ được sử dụng trong thời gian ngắn, áp lực thanh toán cao như nợ ngắn hạn. Thứ sáu, tính thanh khoản có tác động ngược chiều với hệ số nợ và hệ số nợ ngắn hạn (giả thuyết H7 được chấp nhận). Kết quả này phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng và thống nhất với nhiều nghiên cứu trước đây. Tính thanh khoản của các công ty vận tải Việt Nam hiện nay khá cao (2,37). Và khi tài sản có tính thanh khoản cao, khả năng thanh toán tốt thì các công ty càng ưu tiên sử dụng vốn nội bộ để hoạt động và ít sẵn lòng mắc nợ. Bảng 5. Kết quả ước lượng các mô hình bằng phương pháp Driscoll-Kraay Biến TLEV LLEV SLEV SIZE -0,032584 (0,724) 0,0306999 (0,344) -0,063284 (0,348) ROA -0,3378791 (0,014)** -0,0746321 (0,003)*** -0,263247 (0,034)** TANG -0,2562991 (0,108) 0,0938193 (0,013)** -0,3501184 (0,036)** GROW 0,0114566 (0,110) 0,00344 (0,071)* 0,0080166 (0,282) TAX -0,1612244 (0,059)* 0,0928467 (0,155) -0,2540711 (0,027)** NDTS 1,19673 (0,071)* -0,1324046 (0,636) 1,329135 (0,078)* LIQ -0,0361334 (0,001)*** -0,0020687 (0,373) -0,340647 (0,000)*** Constant 1,060033 (0,358) -0,2419819 (0,527) 1,302015 (0,135) Số công ty 110 110 110 Số quan sát 550 550 550 R2 0,1768 0,0300 0,2053 Ghi chú: *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 14.0 6. Kết luận Sử dụng các kỹ thuật kinh tế lượng dành cho dữ liệu bảng, nghiên cứu này lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019, đặt trong sự khác biệt giữa các kỳ hạn nợ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, khi cấu trúc vốn được đo lường bằng các thước đo khác nhau tương ứng 38 Lương Thị Thúy Diễm với các kỳ hạn nợ thì các nhân tố ảnh hưởng cũng không giống nhau. Cụ thể, đối với cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số tổng nợ, các nhân tố về khả năng sinh lợi, thuế thu nhập doanh nghiệp và tính thanh khoản có tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn, trong khi đó lá chắn thuế phi nợ có tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn. Khi cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số nợ dài hạn, kết quả ước lượng cho thấy, tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lợi và cấu trúc vốn cũng như mối quan hệ cùng chiều giữa tài sản cố định hữu hình, tốc độ tăng trưởng và cấu trúc vốn. Cuối cùng, khi cấu trúc vốn được đo lường bằng hệ số nợ ngắn hạn, các nhân tố về khả năng sinh lợi, tài sản cố định hữu hình, thuế thu nhập doanh nghiệp và tính thanh khoản có tác động ngược chiều trong khi lá chắn thuế phi nợ có tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn. Tài liệu tham khảo Abor, J. (2005). The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis of listed firms in Ghana. The Journal of Risk Finance, 6(5), 438 - 445. Adland, R., Noraas, J. & Iversen, R.S. (2017). Capital structure determinants of shipbuilding companies. Int. J. Shipping and Transport Logistics, 9(6), 763 – 789. Bradley, M., Jarrell, G.A. & Kim, E.H. (1984). On the existence of an optimal capital structure: Theory and evidence. The journal of Finance, 39(3), 857 - 878. Bùi Trang Đài. (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Tài chính - Marketing. Chen, J.J. (2004). Determinants of capital structure of Chinese-listed companies. Journal of Business Research, 57. Deesomsak, R., Paudyal, K., & Pescetto, G. (2004). The determinants of capital structure: Evidence from the Asia Pacific region. Journal of Multinational Financial Management, 14(4-5), 387 – 405. Đinh Thế Hùng. (2020). Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học “Nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực Kế toán-Kiểm toán và Tài chính- Ngân hàng trong thời đại công nghệ 4.0”, 84 - 115. Donaldson, G. (1961). Corporate debt capacity: A study of corporate debt policy and the determination of debt capacity. Cambridge, MA: Division of Research, Harvard Graduate School of Business Administration. Frank, M. & Goyal, V. (2009). Capital Structure Decisions: Which Factors are Reliably Important?. Financial Management, 38(1), 1 - 37. Huang, G. & Song, F. (2006). The determinants of capital structure: Evidence from China. China Economic Review, 17(1), 14 – 36. Jędrzejczak-Gas, J. (2018). Determinants of the capital structure of TSL sector enterprises. Management, 22(1), 122 - 139. Jensen, M.C. & Meckling, W.H. (1976). Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs, and Capital Structure. Journal of Financial Economics, 3(4), 305 - 360. Kraus, A. & Litzenberger, R.H. (1973). A State-Preference Model of Optimal Financial Leverage. Journal of Finance, 28, 911 - 922. Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, Số 03 (71) - 2021 39 Lê Thẩm Dương, Bùi Đan Thanh, Lê Thị Hân. (2020). Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán. Tạp chí Tài chính (725), 108 - 111. Lê Thị Kim Thư. (2012). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng. Lê Thị Minh Nguyên. (2016). Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn: một nghiên cứu trong ngành xi măng Việt Nam. Tạp chí khoa học Trường Đại học Văn Hiến, 4(3), 30 - 37. M’ng, J.C.P., Rahman, M. & Sannacy, S. (2017). The determinants of capital structure: Evidence from public listed companies in Malaysia, Singapore and Thailand. Cogent Economics & Finance. 5: 1418609. Modigliani, F. & Miller, M.H. (1958). The Cost of Capital, Corporate Finance, and the Theory of Investment. American Economic Review, 48, 261 - 297. Myers, S. & Majluf, N. (1984). Corporate financing and investment decisions when frms have information that investors do not have. Journal of Financial Economics, 13, 187-221. Ngô Thị Hồng Phụng. (2017). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Đại học Đà Nẵng. Nguyễn Thành Cường. (2008). Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, 3, 54-59. Nguyễn Thị Tuyết Lan. (2019). Cơ cấu vốn mục tiêu cho các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng. Shah, S. Q., Perveen, S. & Nayab Javed, N. (2013). Determinants of Capital Structure: An Analysis of Cement Industry of Pakistan. International Journal of Information, Business and Management, 5(4), 172 - 194. Trần Trọng Huy và Nguyễn Thị Ngọc Hân. (2020). Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành năng lượng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Công thương. Vijayakumaran, S. & Vijayakumaran, R. (2018). The Determinants of Capital Structure Decisions: Evidence from Chinese Listed Companies. Asian Journal of Finance & Accounting, 63 - 81. Vũ Thị Ngọc Lan, Nguyễn Tiến Dũng. (2013). Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển (193), 23-28. Phụ lục 1: Kết quả ước lượng các mô hình bằng phương pháp FEM và REM Biến Mô hình 1 (TLEV) Mô hình 2 (LLEV) Mô hình 3 (SLEV) FEM REM FEM REM FEM REM SIZE -0,032584 (0,509) 0,000422 (0,991) 0,0306999 (0,320) 0,0821657 (0,000)*** -0,063284 (0,164) -0,078085 (0,011)** ROA -0,3378791 (0,002)*** -0,4633125 (0,000)*** -0,0746321 (0,266) -0,1360385 (0,039)** -0,263247 (0,008)*** -0,356851 (0,000)*** 40 Lương Thị Thúy Diễm TANG -0,2562991 (0,000)*** -0,1882342 (0,003)*** 0,0938193 (0,027)** 0,1762266 (0,000)*** -0,3501184 (0,000)*** -0,3531838 (0,000)*** GROW 0,0114566 (0,086)* 0,0095717 (0,159) 0,00344 (0,409) 0,0015836 (0,708) 0,0080166 (0,191) 0,007634 (0,210) TAX -0,1612244 (0,166) -0,2814402 (0,016)** 0,0928467 (0,203) 0,0142449 (0,844) -0,2540711 (0,018)** -0,3237297 (0,002)*** NDTS 1,19673 (0,000)*** 1,332175 (0,000)*** -0,1324046 (0,528) -0,030985 (0,878) 1,329135 (0,000)*** 1,377931 (0,000)*** LIQ -0,0361334 (0,000)*** -0,0400121 (0,000)*** -0,0020687 (0,528) -0,0021145 (0,491) -0,0340647 (0,000)*** -0,0389531 (0,000)*** Constant 1,060033 (0,069)* 0,6849181 (0,112) -0,2419819 (0,506) -0,8552825 (0,001)*** 1,302015 (0,015)** 1,502386 (0,000)*** Số công ty 110 110 110 110 110 110 Số quan sát 550 550 550 550 550 550 R2 0,1768 0,1696 0,0300 0,0246 0,2053 0,2034 Kiểm định Hausman Prob>chi2=0,0000 Prob>chi2=0,0000 Prob>chi2=0,0022 Ghi chú: *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 14.0
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_cau_truc_von_cua_cac_cong_ty_van_t.pdf