Các mô hình thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thời đại công nghệ 4.0
Các hình thức thƣơng mại điện tử
Cùng với sự phát triển không ngừng của Internet các thiết bị số nhƣ
máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông minh, ngày
càng nhiều sự thay đổi cũng đồng thời xảy ra với hoạt động thƣơng mại
qua các phƣơng tiện điện tử, kết nối với nhau trong mạng toàn cầu Internet, Ví dụ nhƣ việc xuất hiện doanh nghiệp ―số‖ , chữ ký số, tiền số
., thực hiện và tạo điều kiện để ngƣời tiêu dùng, các doanh nghiệp và
ngƣời tiêu dùng cùng thực hiện tìm hiểu thông tin, các giao dịch trao
đổi, mua, bán các sản phẩm ―số‖ và các hình thức kinh doanh trực
tuyến mới, chƣa có trong các văn bản quy phạm pháp luật, v.v
Tình trạng TMĐT ở Việt Nam,giới trẻ dễ thích nghi với ứng dụng
công nghệ thông tin, lƣợng ngƣời dùng các thiết bị thông minh ngày
càng nhiều
Các sàn TMĐT tên tuổi nhƣ Lotte, Yes24 hình thành và phát triển
song hành với các website TMĐT.
Hình thức kinh doanh qua mạng xã hội tăng nhanh, các dịch vụ phụ
trợ nhƣ giao hàng, ship cod
Tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế rất lớn nhƣ chất lƣợng sản
phẩm, dịch vụ còn thấp; thanh toán trực tuyến chƣa đủ tiện ích ; đặc
biêt bảo mật chƣa cao.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các mô hình thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thời đại công nghệ 4.0
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 695 CÁC MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TRONG THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ 4.0 International trade models and lessons for Vietnam in the technology revolution 4.0 ThS. Vũ Thúy An Khoa kinh tế & QTKD, Trường Đại học Hải Phòng. TÓM TẮT Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại điện tử trên thế giới, ―Cách mạng công nghệ 4.0‖ bùng nổ đẩy mạnh việc phát triển kinh tế qua Internet, gắn liền mọi khoảng cách. Tại Việt Nam, thƣơng mại điện tử cũng đang phát triển nhanh chóng cùng với nhiều mô hình. Vì lẽ đó, việc phát triển các mô hình thƣơng mại điện tử hiện nay đã trở thành chìa khóa để ngành kinh tế Việt Nam đứng vững trên và vƣơn ra tầm thế giới. Bài viết nghiên cứu các mô hình thƣơng mại điện tử và đƣa ra bài học cho nền kinh tế Việt Nam vững bƣớc phát triển. Từ khóa: Thƣơng mại điện tử, các mô hình, kinh tế, điện tử, Việt Nam SUMMARY Along with the strong development of e-commerce in the world, the "Technology Revolution 4.0" boomed to promote economic development through the Internet, connecting all distances. In Vietnam, International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 696 e-commerce is also developing rapidly along with many models. Therefore, the development of current e-commerce models has become the key for Vietnam's economic industry to stand on the world stage. The paper studies e-commerce models and provides lessons for Vietnam's economy to develop steadily. Keywords: E-commerce, models, economics, electronics, Vietnam 1. MỞ ĐẦU Thời đại “Cách mạng công nghiệp 4.0” - "Industrie 4.0" kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học, hứa hẹn cơ hội thay đổi bộ mặt cho các ngành kinh tế. Trong thế kỷ 20, việc ứng dụng công nghê thông tin vào trong các hoạt động trong đời sống đặc biệt là ứng dụng trong phát triển kinh tế. Internet giúp biên giới địa lý giữa các quốc gia đƣợc xóa bỏ, gắn kết các thị trƣờng của các quốc gia trên thế giới lại với nhau thành một thị trƣờng chung. Thƣơng mại điện tử (TMĐT) là giao dịch mua bán dựa trên nền tảng www (world wide web) thông qua các thiết bị điện tử có kết nối inter- net. Thƣơng mại điện tử giúp các doanh nghiệp : tăng hiệu suất, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Hơn thế nữa, thƣơng mại điện tử còn đem lại cho ngƣời tiêu dùng nhiều sự chọn lựa, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí mua hàng. Tính tới năm 2019, thƣơng mại điện tử đã có gần 25 năm hình thành và phát triển. Thƣơng mại điện tử khởi đầu từ nƣớc Mỹ nhƣng đến nay đã lan rộng ra toàn cầu Thƣơng mại điện tử ra đời đã làm thay đổi rất nhiều các mô hình thƣơng mại Theo Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), ―TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng nhƣ những thông tin số Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 697 hoá thông qua mạng Internet‖. Chính vì vậy việc nghiên cứu về các mô hình thƣơng mại điện tử là cần thiết để đúc kết cho nền kinh tế Việt Nam những bài học sâu sắc, từ đó ứng dụng vào thực tiễn giúp phát huy tối đa khả năng và đẩy mạnh kinh tế vững vàng. 2. NỘI DUNG 2.1. Các hình thức thƣơng mại điện tử Cùng với sự phát triển không ngừng của Internet các thiết bị số nhƣ máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông minh, ngày càng nhiều sự thay đổi cũng đồng thời xảy ra với hoạt động thƣơng mại qua các phƣơng tiện điện tử, kết nối với nhau trong mạng toàn cầu In- ternet, Ví dụ nhƣ việc xuất hiện doanh nghiệp ―số‖ , chữ ký số, tiền số .., thực hiện và tạo điều kiện để ngƣời tiêu dùng, các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng cùng thực hiện tìm hiểu thông tin, các giao dịch trao đổi, mua, bán các sản phẩm ―số‖ và các hình thức kinh doanh trực tuyến mới, chƣa có trong các văn bản quy phạm pháp luật, v.v Tình trạng TMĐT ở Việt Nam,giới trẻ dễ thích nghi với ứng dụng công nghệ thông tin, lƣợng ngƣời dùng các thiết bị thông minh ngày càng nhiều Các sàn TMĐT tên tuổi nhƣ Lotte, Yes24hình thành và phát triển song hành với các website TMĐT. Hình thức kinh doanh qua mạng xã hội tăng nhanh, các dịch vụ phụ trợ nhƣ giao hàng, ship cod Tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế rất lớn nhƣ chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ còn thấp; thanh toán trực tuyến chƣa đủ tiện ích ; đặc biêt bảo mật chƣa cao. 2.1.1. Mô hình B2B B2B (Business to Business): đƣợc hiểu là mối quan hệ mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau. Mô hình này chiếm tới trên 80% doanh số TMĐT trên toàn cầu. Bởi những lợi ích của nó nhƣ giảm chi phí về việc International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 698 nghiên cứu thị trƣờng, marketing hiệu quả, độ nhận diện cao, tăng cơ hội hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp với nhau, tạo ra một thị trƣờng đa dạng mặt hàng. Tất cả các hoạt động chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua hệ thống mà không cần phải gặp gỡ trực tiếp, không cần quan tâm đến khoảng cách địa lý, hay vùng miền. Trong kinh doanh quốc tế mô hình này là giải pháp tối ƣu cho các hoạt động kinh doanh. Có 4 mô hình B2B thường gặp là: Mô hình B2B cho bên mua Mô hình B2B cho bên bán Mô hình B2B cho trung gian Loại hình thương mại tổng hợp hợp tác. Một trong những mô hình B2B điển hình trên thế giới đã thành công là Alibaba.com của Trung Quốc. Còn ở Việt nam có Vietgo.vn; Bizviet.net Hình 1: Sơ đồ Mô hình B2B ( Nguồn: Internet) 2.1.2. Mô hình B2C Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 699 B2C (Business to Consumer): là việc mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng thông qua mạng internet. Hình 2: Sơ đồ mô hình B2C (Nguồn : Internet) Các dạng B2C chính ở Việt nam: Website TMĐT: là trang thông tin điện tử đƣợc thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng. Sàn giao dịch TMĐT: là website TMĐT cho phép các thƣơng nhân, tổ chức, cá nhân (không phải chủ sở hữu website) tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. Website khuyến mại trực tuyến: là website TMĐT do thƣơng nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thƣơng nhân, tổ chức, cá nhân khác (ví dụ nhƣ website chia sẻ mã giảm giá, voucher) Website đấu giá trực tuyến: là website TMĐT cung cấp giải pháp cho phép thƣơng nhân, tổ chức, cá nhân (không phải chủ sở hữu website) tổ chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 700 Ở nƣớc ta, số lƣợng website TMĐT chiếm hơn 94% đƣợc xem là đại diện cho phần lớn các hoạt động thƣơng mại trực tuyến. Các loại hình website còn lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ, không đáng kể. Một trong những công ty kinh doanh thành công trên thế giới theo mô hình này là Amazon.com, Best Buy, Ở Việt nam có Tiki, Shopee, Sendo 2.1.3. Mô hình C2C C2C (Consumer to Consumer): đƣợc hiểu là TMĐT giữa các cá nhân và ngƣời tiêu dùng với nhau, không phải là doanh nghiệp. Đây là mô hình kinh doanh có tốc độ tăng trƣởng nhanh chóng và ngày càng phổ biến. Cụ thể, đây là các Website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên mạng. Hình 3: Sơ đồ Mô hình C2C (Nguồn : Internet) Một số hoạt động của mô hình C2C: Nổi tiếng nhất trong mô hình này là hoạt động đấu giá (mua hàng) Giao dịch trao đổi (không sử dụng tiền tệ) Giao dịch hỗ trợ (bảo trì, thanh toán trung gian) Bán tài sản ảo (điển hình nhất là game online) Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 701 Một trong những thƣơng hiệu thành công nhất theo mô hình này là website đấu giá eBay. Việt nam có các website hoạt động theo mô hình C2C nhƣ chodientu.com; heya.com.vn; 1001shoppings.com Bên cạnh đó, loại hình TMĐT M-eCommerce (Mua bán qua các thiết bị di động) hay TMĐT sử dụng tiền ảo cũng đã xuất hiện ở Việt nam. Trong đó M-Commerce đƣợc ứng dụng đa dạng trong nhiều loại hình TMĐT và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ngoài ra còn một số mô hình TMĐT khác nữa nhƣng không phổ biến ở nƣớc ta nhƣ mô hình B2G (Business to Government): TMĐT giữa doanh nghiệp và chính phủ (khối hành chính công). Loại hình này bao gồm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động có liên quan tới chính phủ. Việc phân chia các mô hình thƣơng mại điện tử mang nặng tính giáo trình. Các mô hình thƣơng mại điện tử có thể đan xen, hòa quyện với nhau trong hoạt động của cá nhân, doanh nghiệp. Không nhất thiết phải phân biệt một cách cứng nhắc. Trên thực tế, một doanh nghiệp hay cá đồng thời có thể áp dụng linh hoạt các mô hình nói trên vào hoạt động kinh doanh theo cách thức phù hợp nhất. Vì một doanh nghiệp hay cá nhân có thể vừa tiến hành bán sỉ và bán lẻ. Hoặc có thể sử dụng mô hình B2B làm đầu vào và mô hình B2C, C2C làm đầu ra Theo số liệu của Euromonitor, giá trị thƣơng mại điện tử tại Việt Nam trong năm 2012 mới chỉ đạt gần năm nghìn tỉ đồng thì đến năm 2017 đã tăng lên gấp năm lần và đạt mức 25,7 nghìn tỉ đồng. Với tốc độ tăng trƣởng trung bình vào khoảng 33%/năm, dự kiến giá trị thƣơng mại điện tử Việt Nam sẽ đạt mốc 106 nghìn tỉ đồng trong năm 2022, tƣơng ứng với khoảng 4,6 tỉ đô la Mỹ.. Hơn nữa dự báo của dan- so.org, đến năm 2020, dân số thành thị của Việt Nam sẽ ở mức 36,4% và tăng lên thành 41,6% vào năm 2030. Tăng trƣởng kinh tế cũng là International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 702 động lực của thƣơng mại điện tử. Tính riêng sáu tháng đầu năm 2018, tăng trƣởng kinh tế Việt Nam đã trên 7%. Bên cạnh đó, PwC Việt Nam cũng dự báo về sự tăng lên của số lƣợng ngƣời sử dụng Internet ở Việt Nam, đặc biệt là sử dụng thiết bị di động để truy cập internet. Thế hệ mua sắm chủ lực cũng đang dịch chuyển dần sang Millenials và trong tƣơng lai không xa sẽ là Thế hệ Z (Gen Z). Hai thế hệ này có điểm chung là dành rất nhiều thời gian trên mạng và sử dụng các thiết bị di động. Vì lý do này, những ứng dụng mua sắm trên di động đang ra đời ngày càng nhiều nhằm nắm bắt và chuyển đổi ―ngƣời dùng điện thoại di động‖ thành ―ngƣời mua sắm‖. Tỷ lệ sử dụng ứng dụng điện thoại để mua sắm đã tăng từ 40% trong năm 2016 lên tới 72% trong năm 2018 và sẽ tiếp tục tăng nhanh trong 2019 và các năm 2020- 2025. Những ứng dụng mua sắm trên điện thoại này mang lại cho ngƣời dùng trải nghiệm mua sắm đơn giản, thuận tiện và mƣợt mà giúp ngƣời tiêu dùng dễ dàng tiếp cận sản phẩm. 2.2. Bài học cho Việt Nam Hiện nay, Các vấn đề pháp lý và cơ sở pháp lý để hoạt động TMĐT đang gặp rất nhiều khó khăn Lừa đảo trong TMĐT nhất là trong bối cảnh thƣơng mại quốc tế, khi ngƣời mua và ngƣời bán ở hai nƣớc khác nhau là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Các tổ chức WTO và EU đã sớm tiên đoán về sự phát triển của TMĐT và đã bắt đầu nghiên cứu tiềm năng cũng nhƣ các vấn đề TMĐT có thể gặp phải. ví dụ: - Tính bảo mật của dữ liệu, tính bảo mật của giao dịch - Sự riêng tƣ của khách hàng - Quyền sở hữu trí tuệ - Luật và hệ thống luật điều chỉnh - Quy định về chuẩn mực; v.v TMĐT và thƣơng mại quốc tế cũng cần có khung pháp lý để điều chỉnh vì bản thân mỗi hoạt động này luôn tiềm ẩn các vấn đề pháp lý cần đƣợc chuẩn bị để giải quyết. Khác biệt về hệ thống pháp luật điều chỉnh do khác biệt vị trí địa lý còn có thể dẫn đến việc khi một tranh chấp xảy ra thì pháp luật của một Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 703 bên không thể điều chỉnh đƣợc vì thiếu quy định điều chỉnh hoặc không thể bắt buộc chủ thể của nƣớc khác thực hiện vì không đủ thẩm quyền. Sự khác biệt ở các quy định liên quan đến TMĐT và thƣơng mại quốc tế và một số quy định mang tính chất gây khó khăn cho các giao dịch dẫn đến tình trạng pháp luật quốc gia sẽ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng và cả số lƣợng của các giao dịch. Đây là một vấn đề cần đƣợc các quản lý của Việt Nam Cần bàn bạc và đƣa ra giải pháp, tránh làm ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế lâu dài của thế giới. Ở Việt Nam, Luật Giao dịch điện tử 2005 ra đời, dựa trên Luật mẫu về Thƣơng mại điện tử 1996 của UNCITRAL 22, trở thành cơ sở pháp lý cho hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. Văn bản áp dụng cho các cá nhân, tổ chức, cơ quan lựa chọn giao dịch bằng phƣơng tiện điện tử 23 trong các lĩnh vực thƣơng mại. Luật quy định cụ thể và chi tiết về nguyên tắc thực hiện giao dịch, giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử, hƣớng giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, v.v. Bên cạnh đó còn có nhiều văn bản dƣới luật khác cũng là cơ sở pháp lý cho hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. Tuy nhiên có một thực tế là vẫn có nhiều kẽ hở và thiếu trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. Nguyên nhân có thể là do sự thay đổi và xuất hiện liên tục của các hình thức giao dịch, thƣơng mại điện tử, giống nhƣ việc kinh doanh qua các trang mạng xã hội nhƣ Facebook, Zalo hiện nay đang rất khó để quản lý hết hay xử lí các vụ lừa đảo, mà cũng không thể bắt buộc những đối tƣợng này tuân thủ vì chƣa có một văn bản luật quy định cụ thể về vấn đề này. Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm kể trên cũng chƣa đƣa ra những quy định định hƣớng cho hoạt động thƣơng mại điện tử trong môi trƣờng thƣơng mại quốc tế, mà chỉ nêu chung chung về việc hợp tác quốc tế về thƣơng mại điện tử trong chƣơng trình phát triển thƣơng International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 704 mại điện tử quốc gia 24, điều này sẽ gây lúng túng và mất thời gian tìm hiểu hay e dè khi các cá nhân tổ chức ở Việt Nam muốn thực hiện các hoạt động thƣơng mại điện tử, giao dịch điện tử với các cá nhân, công ty ở nƣớc ngoài. 3. KẾT LUẬN Bƣớc vào ― Cách mạng công nghệ 4.0‖ nền kinh tế Việt Nam đứng trƣớc rất nhiều cơ và thách thức, đặc biệt ngành thƣơng mại điện tử đi cùng với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật cao. Qua phân tích các mô hình thƣơng mại điện tử phổ biến và đúc kết bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, mong rằng nền kinh tế Việt Nam sẽ ngày một phát triển, tận dụng tối đa cơ hội và hạn chế những tổn thất không đáng có để vững bƣớc phát triển, ngày một vững mạnh, xây dựng một đất nƣớc ấm no giàu mạnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ts Nguyễn Văn Hùng (2014), Thương mại điện tử , Nhà sách kinh tế, Tp.HCM 2. GS.TS Thái Thanh Sơn, Ts Thái Thanh Tùng (2017), Thương mại điện tử trong thời đại số, NXB Thông tin và truyền thống, HN 3. https://vi.wikipedia.org/wiki/Thƣơng_mại_điện_tử 4. https://web4s.vn/ban-biet-gi-ve-cac-mo-hinh-thuong-mai-dien- tu.html
File đính kèm:
- cac_mo_hinh_thuong_mai_quoc_te_va_bai_hoc_kinh_nghiem_cho_vi.pdf